Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tìm tọa độ giao điểm, đếm số giao điểm của các đồ thị hàm số trong chương trình Giải tích 12.
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Cho hai hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị \(\left( {{C_1}} \right)\) và \(y = g(x)\) có đồ thị là \(\left( {{C_2}} \right).\) Khi đó số giao điểm của hai đồ thị \(\left( {{C_1}} \right)\) và \(\left( {{C_2}} \right)\) chính bằng số nghiệm phân biệt của phương trình: \(f(x) = g(x).\)
Chú ý: Trục hoành có phương trình \(y = 0\), nên phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(y = f(x)\) với trục hoành là: \(f(x) = 0.\)
Trong nội dung chuyên đề này, ta xét hai nội dung cụ thể:
+ Cho hàm số, tìm số giao điểm của các đồ thị.
+ Cho bảng biến thiên hoặc đồ thị hàm số, tìm số giao điểm của các đồ thị.
II. VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1. Cho hàm số \(f(x) = {x^3} – 6{x^2} + 11x – 6.\) Tìm số giao điểm của đồ thị hàm số đã cho với trục hoành.
Phương trình hoành độ giao điểm đồ thị hàm số với trục hoành là:
\({x^3} – 6{x^2} + 11x – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{x = 2}\\
{x = 3}
\end{array}} \right..\)
Do đó đồ thị hàm số đã cho cắt trục hoành tại \(3\) điểm phân biệt.
Ví dụ 2. Cho hàm số \(f(x) = \frac{{{x^2} – 2x – 3}}{{{x^2} – x + 1}}.\) Tìm tọa độ giao điểm của đồ thị hàm số đã cho với trục hoành.
Phương trình hoành độ giao điểm đồ thị hàm số với trục hoành là:
\(\frac{{{x^2} – 2x – 3}}{{{x^2} – x + 1}} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1}\\
{x = 3}
\end{array}} \right..\)
Do đó đồ thị hàm số đã cho cắt trục hoành tại \(2\) điểm \(A(-1;0)\) và \(B(3;0).\)
Ví dụ 3. Cho hàm số \(f(x) = {x^3} + 4x – 2\), \(g(x) = 3{x^2} + 4x – 4.\) Tìm số giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho.
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho là:
\({x^3} + 4x – 2 = 3{x^2} + 4x – 4\) \( \Leftrightarrow {x^3} – 3{x^2} + 2 = 0.\)
\( \Leftrightarrow (x – 1)\left( {{x^2} – 2x – 2} \right) = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{x = 1 \pm \sqrt 3 }
\end{array}} \right..\)
Do đó hai đồ thị hàm số đã cho cắt nhau tại \(3\) điểm phân biệt.
Ví dụ 4. Cho hàm số \(f(x) = \frac{{3x + 1}}{{x + 1}}\), \(g(x) = 3 – x.\) Tìm tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho.
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho là:
\(\frac{{3x + 1}}{{x + 1}} = 3 – x\) \( \Rightarrow {x^2} + x – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{x = – 2}
\end{array}} \right.\) (kiểm tra lại thỏa mãn \(x \ne – 1\)).
Do đó hai đồ thị hàm số đã cho cắt nhau tại \(2\) điểm là: \(A(1;2)\) và \(B(-2;5).\)
Ví dụ 5. Cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị như hình vẽ bên. Tìm số nghiệm của phương trình: \(3f(x) – 2 = 0.\)
Ta có \(3f(x) – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow f(x) = \frac{2}{3}.\)
Từ đồ thị hàm số đã cho, vẽ đường thẳng \(y = \frac{2}{3}.\)
Khi đó số giao điểm của đường thẳng \(y = \frac{2}{3}\) với đồ thị hàm số \(y = f(x)\) chính là số nghiệm phân biệt của phương trình \(3f(x) – 2 = 0.\)
Quan sát hình vẽ, ta thấy phương trình \(3f(x) – 2 = 0\) có ba nghiệm phân biệt.
Ví dụ 6. Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây.
Tìm số nghiệm của phương trình: \(3f(x) + 17 = 0.\)
Ta có \(3f(x) + 17 = 0\) \( \Leftrightarrow f(x) = – \frac{{17}}{3}.\)
Khi đó số giao điểm của đường thẳng \(y = \frac{{ – 17}}{3}\) với đồ thị hàm số \(y = f(x)\) chính là số nghiệm phân biệt của phương trình \(3f(x) + 17 = 0.\)
Ta có \( – 6 < \frac{{ – 17}}{3} < – 5.\) Quan sát hình vẽ, ta thấy đường thẳng \(y = \frac{{ – 17}}{3}\) cắt đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại \(4\) điểm phân biệt nên phương trình \(3f(x) + 17 = 0\) có bốn nghiệm phân biệt.
III. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Bài 1. Cho hàm số \(f(x) = {x^3} + 3{x^2} – 3x – 5.\) Xác định số giao điểm của đồ thị hàm số đã cho với trục hoành.
A. \(1.\)
B. \(2.\)
C. \(3.\)
D. \(0.\)
Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là:
\({x^3} + 3{x^2} – 3x – 5 = 0\) \( \Leftrightarrow (x + 1)\left( {{x^2} + 2x – 5} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1}\\
{x = – 1 \pm \sqrt 6 }
\end{array}} \right..\)
Do đó số giao điểm của đồ thị hàm số đã cho với trục hoành là \(3.\)
Chọn đáp án C.
Bài 2. Cho hàm số \(f(x) = {x^4} – 4{x^2} + 3.\) Xác định số giao điểm của đồ thị hàm số đã cho với trục hoành.
A. \(1.\)
B. \(2.\)
C. \(3.\)
D. \(4.\)
Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là:
\({x^4} – 4{x^2} + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x^2} = 1}\\
{{x^2} = 3}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \pm 1}\\
{x = \pm \sqrt 3 }
\end{array}} \right..\)
Do đó số giao điểm của đồ thị hàm số đã cho với trục hoành là \(4.\)
Chọn đáp án D.
Bài 3. Cho hàm số \(f(x) = {x^3} – 3x + 5\) \(\left( {{C_1}} \right)\) và \(g(x) = – {x^2} – 3x + 7\) \(\left( {{C_2}} \right).\) Xác định số giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho.
A. \(3.\)
B. \(1.\)
C. \(2.\)
D. \(4.\)
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho là:
\({x^3} – 3x + 5 = – {x^2} – 3x + 7\) \( \Leftrightarrow {x^3} + {x^2} – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)
Do đó số giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho là \(1.\)
Chọn đáp án B.
Bài 4. Cho hàm số \(f(x) = \frac{{3x – 2}}{{x – 1}}\) \(\left( {{C_1}} \right)\) và \(g(x) = x + 2\) \(\left( {{C_2}} \right).\) Xác định tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho.
A. \(A(0;2)\), \(B(2;4).\)
B. \(A(2;2)\), \(B(0;4).\)
C. \(A(2;0)\), \(B(4;0).\)
D. \(A(0;2)\), \(B(4;2).\)
Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho là:
\(\frac{{3x – 2}}{{x – 1}} = x + 2\) (điều kiện \(x \ne 1\)) \( \Leftrightarrow 3x – 2 = {x^2} + x – 2\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 2x = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0}\\
{x = 2}
\end{array}} \right..\)
Do đó tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số là: \(A(0;2)\), \(B(2;4).\)
Chọn đáp án A.
Bài 5. Cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị như hình vẽ bên. Xác định số nghiệm của phương trình \(6f(x) + 15 = 0.\)
A. \(1.\)
B. \(3.\)
C. \(2.\)
D. \(0.\)
Ta có \(6f(x) + 15 = 0\) \( \Leftrightarrow f(x) = – \frac{5}{2}.\)
Vẽ đường thẳng \(y = – \frac{5}{2}\) trên cùng hệ trục tọa độ với đồ thị hàm số \(y = f(x).\)
Quan sát hình vẽ ta thấy đường thẳng \(y = – \frac{5}{2}\) cắt đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại \(3\) điểm phân biệt nên phương trình \(6f(x) + 15 = 0\) có \(3\) nghiệm phân biệt.
Chọn đáp án B.
Bài 6. Cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm của phương trình \(4f(x) – 3 = 0.\)
A. \(6.\)
B. \(3.\)
C. \(5.\)
D. \(4.\)
Ta có \(4f(x) – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow f(x) = \frac{3}{4}.\)
Vẽ đường thẳng \(y = \frac{3}{4}\) trên cùng hệ trục tọa độ với đồ thị hàm số \(y = f(x).\)
Quan sát hình vẽ ta thấy đường thẳng \(y = \frac{3}{4}\) cắt đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại \(6\) điểm phân biệt nên phương trình \(4f(x) – 3 = 0\) có \(6\) nghiệm phân biệt.
Chọn đáp án A.
Bài 7. Cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm của phương trình \(f(x) – x = 4.\)
A. \(1.\)
B. \(3.\)
C. \(2.\)
D. \(4.\)
Ta có \(f(x) – x = 4\) \( \Leftrightarrow f(x) = x + 4.\)
Vẽ đường thẳng \(y = x + 4\) trên cùng hệ trục tọa độ với đồ thị hàm số \(y = f(x).\)
Quan sát hình vẽ ta thấy đường thẳng \(y = x + 4\) cắt đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại \(3\) điểm phân biệt nên phương trình \(f(x) – x = 4\) có \(3\) nghiệm phân biệt.
Chọn đáp án B.
Bài 8. Cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm của phương trình \(2f(x) – 3 = 0.\)
A. \(1.\)
B. \(0.\)
C. \(2.\)
D. \(3.\)
Ta có \(2f(x) – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow f(x) = \frac{3}{2}.\)
Vẽ đường thẳng \(y = \frac{3}{2}\) trên cùng hệ trục tọa độ với đồ thị hàm số \(y = f(x).\)
Quan sát hình vẽ ta thấy đường thẳng \(y = \frac{3}{2}\) cắt đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại \(2\) điểm phân biệt nên phương trình \(2f(x) – 3 = 0\) có \(2\) nghiệm phân biệt.
Chọn đáp án C.
Bài 9. Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm của phương trình \(f(x) + 1 = 0.\)
A. \(3.\)
B. \(2.\)
C. \(4.\)
D. \(1.\)
Ta có \(f(x) + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow f(x) = – 1.\)
Quan sát bảng biến thiên, ta thấy đường thẳng \(y = -1\) cắt đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại một điểm.
Nếu không chú ý \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = – 1\) thì nhiều bạn sẽ chọn đáp án là đường thẳng đường thẳng \(y = -1\) cắt đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại hai điểm phân biệt. Điều này không đúng.
Chọn đáp án D.
Bài 10. Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm của phương trình \({f^2}(x) – 3f(x) + 2 = 0.\)
A. \(3.\)
B. \(5.\)
C. \(4.\)
D. \(6.\)
Ta có \({f^2}(x) – 3f(x) + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{f(x) = 1}\\
{f(x) = 2}
\end{array}} \right..\)
Nhận xét: \( – 4 < 1 < 2.\)
Quan sát bảng biến thiên, ta thấy đường thẳng \(y=1\) cắt đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại \(3\) điểm phân biệt, đường thẳng \(y=2\) cắt đồ thị hàm số \(y=f(x)\) tại \(2\) điểm phân biệt. Do đó số nghiệm của phương trình đã cho là \(5\) nghiệm.
Chú ý: Tại \(x = -1\), đạo hàm \(y’\) không xác định nhưng hàm số \(y\) vẫn xác định do đó khi xét \(f(x) = 2\) thì vẫn nhận nghiệm \(x = -1.\) Khi chúng ta đọc bảng biến thiên của hàm số nên để ý điểm đặc biệt này.
Chọn đáp án B.
IV. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1. Cho hàm số \(y = {x^3} – 4{x^2} + 3.\) Xác định số giao điểm của đồ thị của hàm số đã cho với trục hoành.
A. \(3.\)
B. \(2.\)
C. \(1.\)
D. \(0.\)
Bài 2. Cho hàm số \(y = – {x^3} + {x^2} + x – 1.\) Xác định số giao điểm của đồ thị của hàm số đã cho với trục hoành.
A. \(3.\)
B. \(2.\)
C. \(1.\)
D. \(0.\)
Bài 3. Cho hàm số \(y = {x^4} – 3{x^3} + 2x.\) Xác định số giao điểm của đồ thị của hàm số đã cho với trục hoành.
A. \(4.\)
B. \(2.\)
C. \(1.\)
D. \(3.\)
Bài 4. Cho hàm số \(y = {x^4} + 2x – 3.\) Xác định số giao điểm của đồ thị của hàm số đã cho với trục hoành.
A. \(4.\)
B. \(3.\)
C. \(0.\)
D. \(2.\)
Bài 5. Cho hàm số \(y = x – 2 – \frac{6}{{x – 1}}.\) Xác định số giao điểm của đồ thị của hàm số đã cho với trục hoành.
A. \(4.\)
B. \(3.\)
C. \(1.\)
D. \(2.\)
Bài 6. Cho hàm số \(f(x) = {x^3} + 3x – 2\) và \(g(x) = 3{x^2} – 1.\) Xác định tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho.
A. \(A(1;0).\)
B. \(A(1;2).\)
C. \(A(-1;2).\)
D. \(A(-1;2).\)
Bài 7. Cho hàm số \(f(x) = {x^4} + 2{x^2} + 5\) và \(g(x) = {x^2} + 7.\) Xác định tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho.
A. \(A(1;8)\), \(B(-1;8).\)
B. \(A(-1;6)\), \(B(-1;6).\)
C. \(A(-1;–8)\), \(B(1;-8).\)
D. \(A(8;1)\), \(B(-8;1).\)
Bài 8. Cho hàm số \(f(x) = \frac{{3x + 1}}{{x + 1}}\) và \(g(x) = 2x + 1.\) Xác định tọa độ giao điểm của hai đồ thị hàm số đã cho.
A. \(A(0;1).\)
B. \(A(–1;0).\)
C. \(A(0;-1).\)
D. \(A(0;4).\)
Bài 9. Cho hàm số \(f(x) = \frac{{x + 3}}{{x – 1}}\) và \(g(x) = 2x + 1.\) Biết đồ thị của hai hàm số đã cho cắt nhau tại hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_1};{y_1}} \right)\), \(B\left( {{x_2};{y_2}} \right)\) sao cho \({x_1} < {x_2}.\) Tính giá trị biểu thức \(P = 3{x_1} + {x_2}.\)
A. \(P=3.\)
B. \(P=2.\)
C. \(P=-1.\)
D. \(P=5.\)
Bài 10. Cho hàm số \(f(x) = \frac{{ – x + 2}}{{x + 1}}\) và \(g(x) = 3x + 2.\) Biết đồ thị của hai hàm số đã cho cắt nhau tại hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_1};{y_1}} \right)\), \(B\left( {{x_2};{y_2}} \right)\) sao cho \({x_1} < {x_2}.\) Tính giá trị biểu thức \(P = {x_1} + 2{y_1} + 3{x_2} + 4{y_2}.\)
A. \(P=-18.\)
B. \(P=-2.\)
C. \(P=-1.\)
D. \(P=3.\)
Bài 11. Cho hàm số \(y = f(x)\) là có đồ thị như hình vẽ bên. Xác định số nghiệm của phương trình \(3f(x) + 7 = 0.\)
A. \(1.\)
B. \(0.\)
C. \(2.\)
D. \(3.\)
Bài 12. Cho hàm số \(y = f(x)\) là có đồ thị như hình vẽ bên. Xác định số nghiệm của phương trình \(3f(x) – 11 = 0.\)
A. \(1.\)
B. \(3.\)
C. \(2.\)
D. \(4.\)
Bài 13. Cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị như hình vẽ bên. Xác định số nghiệm của phương trình \(2f(x) + 7 = 0.\)
A. \(1.\)
B. \(3.\)
C. \(2.\)
D. \(4.\)
Bài 14. Cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị như hình vẽ bên. Xác định số nghiệm phân biệt của phương trình \(3f(x) + x + 11 = 0.\)
A. \(1.\)
B. \(2.\)
C. \(3.\)
D. \(4.\)
Bài 15. Cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị như hình vẽ bên. Xác định số nghiệm phân biệt của phương trình \(2f(x) – x = 2.\)
A. \(3.\)
B. \(2.\)
C. \(1.\)
D. \(4.\)
Bài 16. Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm phân biệt của phương trình \(2f(x) – 3 = 0.\)
A. \(3.\)
B. \(2.\)
C. \(1.\)
D. \(0.\)
Bài 17. Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm phân biệt của phương trình \({f^2}(x) – 3f(x) + 2 = 0.\)
A. \(3.\)
B. \(1.\)
C. \(2.\)
D. \(0.\)
Bài 18. Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm phân biệt của phương trình \({f^2}(x) + 5f(x) + 4 = 0.\)
A. \(3.\)
B. \(4.\)
C. \(6.\)
D. \(5.\)
Bài 19. Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm phân biệt của phương trình \({f^2}(x) – 7f(x) + 12 = 0.\)
Bài 20. Cho hàm số \(y = f(x)\) có bảng biến thiên như hình vẽ dưới đây. Xác định số nghiệm phân biệt của phương trình \({f^2}(x) + 7f(x) + 6 = 0.\)
A. \(5.\)
B. \(4.\)
C. \(6.\)
D. \(7.\)
V. BẢNG ĐÁP ÁN BÀI TẬP TỰ LUYỆN
1. A.
2. B.
3. A.
4. D.
5. D.
6. B.
7. A.
8. A.
9. C.
10. B.
11. A.
12. D.
13. D.
14. C.
15. A.
16. C.
17. A.
18. D.
19. A.
20. B.
Bài toán tìm tọa độ giao điểm, đếm số giao điểm của các đồ thị hàm số là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán tìm tọa độ giao điểm, đếm số giao điểm của các đồ thị hàm số thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán tìm tọa độ giao điểm, đếm số giao điểm của các đồ thị hàm số, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán tìm tọa độ giao điểm, đếm số giao điểm của các đồ thị hàm số, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán tìm tọa độ giao điểm, đếm số giao điểm của các đồ thị hàm số là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tìm tọa độ giao điểm, đếm số giao điểm của các đồ thị hàm số.