Logo Header
  1. Môn Toán
  2. các tích phân đặc biệt

các tích phân đặc biệt

Trong chủ đề này chúng ta cùng nhau đi chứng minh rồi áp dụng một số tính chất cho những lớp tích phân đặc biệt.

Tính chất 1: Nếu \(f(x)\) liên tục và là hàm lẻ trên \(\left[ { – a;a} \right]\) thì: \(I = \int_{ – a}^a f (x)dx = 0.\)

Chứng minh:

Biến đổi \(I\) về dạng:

\(I = \int_{ – a}^a f (x)dx\) \( = \int_{ – a}^0 f (x)dx + \int_0^a f (x)dx\) \((1).\)

Xét tính phân \(J = \int_{ – a}^0 f (x)dx.\)

Đặt \(x = – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = – a\) \( \Rightarrow t = a\), \(x = 0\) \( \Rightarrow t = 0.\)

Mặt khác vì \(f(x)\) là hàm lẻ \( \Rightarrow f( – t) = – f(t).\)

Khi đó:

\(J = – \int_a^0 f ( – t)dt\) \( = – \int_0^a f (t)dt\) \( = – \int_0^a f (x)dx\) \((2).\)

Thay \((2)\) vào \((1)\) ta được \(I= 0.\)

Ví dụ 1: Tính tích phân: \(I = \int_{ – 1/2}^{1/2} {\cos x.\ln \left( {\frac{{1 – x}}{{1 + x}}} \right)dx} .\)

Lời giải:

Nhận xét rằng: Hàm số \(f(x) = \cos x.\ln \left( {\frac{{1 – x}}{{1 + x}}} \right)\) có:

+ Liên tục trên \(\left[ { – \frac{1}{2};\frac{1}{2}} \right].\)

+ Ta có nhận xét:

\(f(x) + f( – x)\) \( = \cos x.\ln \left( {\frac{{1 – x}}{{1 + x}}} \right)\) \( + \cos ( – x).\ln \left( {\frac{{1 + x}}{{1 – x}}} \right).\)

\( = \left[ {\ln \left( {\frac{{1 – x}}{{1 + x}}} \right) + \ln \left( {\frac{{1 + x}}{{1 – x}}} \right)} \right]\cos x\) \( = \ln 1.\cos x = 0.\)

\( \Rightarrow f( – x) = – f(x).\)

Vậy \(f(x)\) là hàm lẻ trên \(\left[ { – \frac{1}{2};\frac{1}{2}} \right]\), do đó theo tính chất 1 ta được \(I = 0.\)

Chú ý quan trọng:

1. Khi gặp dạng tích phân trên thông thường học sinh nghĩ ngay tới phương pháp tích phân từng phần, xong đó lại không phải ý kiến hay. Điều đó cho thấy việc nhìn nhận tính chất cận và đặc tính của hàm số dưới dấu tích phân để từ đó định hướng việc lựa chọn phương pháp giải là rất quan trọng.

2. Tuy nhiên với một bài thi thì vì tính chất 1 không được trình bày trong phạm vi kiến thức của sách giáo khoa do đó các em học sinh nên trình bày như sau:

\(I = \int_{ – 1/2}^0 {\cos x.\ln \left( {\frac{{1 – x}}{{1 + x}}} \right)dx} \) \( + \int_0^{1/2} {\cos x.\ln \left( {\frac{{1 – x}}{{1 + x}}} \right)dx.} \)

Xét tính phân \(J = \int_{ – 1/2}^0 {\cos x.\ln \left( {\frac{{1 – x}}{{1 + x}}} \right)dx} .\)

Đặt \(x = – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = – \frac{1}{2}\) \( \Rightarrow t = \frac{1}{2}\), \(x = 0\) \( \Rightarrow t = 0.\)

Khi đó: \(I = – \int_{1/2}^0 {\cos ( – t)\ln \left( {\frac{{1 + t}}{{1 – t}}} \right)dt} \) \( = – \int_0^{1/2} {\cos t\ln \left( {\frac{{1 – t}}{{1 + t}}} \right)dt} .\)

\( = – \int_0^{1/2} {\cos x.\ln \left( {\frac{{1 – x}}{{1 + x}}} \right)dx} .\)

Thay \((2)\) vào \((1)\) ta được \(I = 0.\)

3. Vậy kể từ đây trở đi chúng ta sẽ đi áp dụng ý tưởng trong phương pháp chứng minh tính chất để giải ví dụ trong mục áp dụng.

Tính chất 2: Nếu \(f(x)\) liên tục và là hàm chẵn trên đoạn \(\left[ { – a;a} \right]\) thì: \(I = \int_{ – a}^a f (x)dx\) \( = 2\int_0^a f (x)dx.\)

Chứng minh:

Biến đổi \(I\) về dạng:

\(I = \int_{ – a}^a f (x)dx\) \( = \int_{ – a}^0 f (x)dx + \int_0^a f (x)dx\) \((1).\)

Xét tính phân \(J = \int_{ – a}^0 f (x)dx.\)

Đặt \(x = – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = – a \Rightarrow t = a\), \(x = 0 \Rightarrow t = 0.\)

Mặt khác vì \(f(x)\) là hàm chẵn \( \Rightarrow f( – t) = f(t).\)

Khi đó: \(J = – \int_a^0 f ( – t)dt\) \( = \int_0^a f (t)dt = \int_0^a f (x)dx\) \((2).\)

Thay \((2)\) vào \((1)\) ta được \(I = 2\int_0^a f (x)dx.\)

Chú ý quan trọng:

1. Trong phạm vi phổ thông tính chất trên không mang nhiều ý nghĩa ứng dụng, do đó khi gặp các bài toán kiểu này chúng ta tốt nhất cứ đi xác định \(I = \int_{ – a}^a f (x)dx\) bằng cách thông thường, thí dụ với tích phân:

\(I = \int_{ – 1}^1 {{x^2}dx} .\)

Ta không nên sử dụng phép biến đổi:

\(I = 2\int_0^1 {{x^2}dx} \) \( = \left. {\frac{{2{x^3}}}{3}} \right|_0^1 = \frac{2}{3}.\)

Bởi khi đó ta nhất thiết cần đi chứng minh lại tính chất 2, điều này khiến bài toán trở lên cồng kềnh hơn nhiều so với cách làm thông thường, cụ thể:

\(I = \left. {\frac{{{x^3}}}{3}} \right|_{ – 1}^1 = \frac{2}{3}.\)

2. Tuy nhiên không thể phủ nhận sự tiện lợi của nó trong một vài trường hợp rất đặc biệt.

Tính chất 3: Nếu \(f(x)\) liên tục và chẵn trên \(R\) thì \(I = \int_{ – \alpha }^\alpha {\frac{{f(x)dx}}{{{a^x} + 1}}} \) \( = \int_0^\alpha f (x)dx\) với mọi \(\alpha \in {R^ + }\) và \(a /> 0.\)

Chứng minh:

Biến đổi \(I\) về dạng:

\(I = \int_{ – \alpha }^\alpha {\frac{{f(x)dx}}{{{a^x} + 1}}} \) \( = \int_{ – \alpha }^0 {\frac{{f(x)dx}}{{{a^x} + 1}}} + \int_0^\alpha {\frac{{f(x)dx}}{{{a^x} + 1}}} .\)

Xét tính phân \({I_1} = \int_{ – \alpha }^0 {\frac{{f(x)dx}}{{{a^x} + 1}}} .\)

Đặt \(x = – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = – \alpha \Rightarrow t = \alpha \), \(x = 0 \Rightarrow t = 0.\)

Mặt khác vì \(f(x)\) là hàm chẵn \( \Rightarrow f( – t) = f(t).\)

Khi đó: \({I_1} = – \int_\alpha ^0 {\frac{{f( – t)dt}}{{{a^{ – t}} + 1}}} \) \( = \int_0^\alpha {\frac{{{a^t}f(t)dt}}{{{a^t} + 1}}} \) \( = \int_0^\alpha {\frac{{{a^t}f(t)dt}}{{{a^t} + 1}}} .\)

Vậy: \(I = \int_0^\alpha {\frac{{{a^t}f(t)dt}}{{{a^t} + 1}}} + \int_0^\alpha {\frac{{f(x)dx}}{{{a^x} + 1}}} \) \( = \int_0^\alpha {\frac{{\left( {{a^x} + 1} \right)f(x)dx}}{{{a^x} + 1}}} \) \( = \int_0^\alpha f (x)dx.\)

Ví dụ 2: Tính tích phân: \(I = \int_{ – 1}^1 {\frac{{{x^4}dx}}{{{2^x} + 1}}} .\)

Lời giải:

Biến đổi \(I\) về dạng:

\(I = \int_{ – 1}^0 {\frac{{{x^4}dx}}{{{2^x} + 1}}} + \int_0^1 {\frac{{{x^4}dx}}{{{2^x} + 1}}} \) \((1).\)

Xét tính phân \(J = \int_{ – 1}^0 {\frac{{{x^4}dx}}{{{2^x} + 1}}} .\)

Đặt \(x = – t \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = – 1 \Rightarrow t = 1\), \(x = 0 \Rightarrow t = 0.\)

Khi đó: \(J = – \int_1^0 {\frac{{{{( – t)}^4}dt}}{{{2^{ – t}} + 1}}} \) \( = \int_0^1 {\frac{{{t^4}{{.2}^t}dt}}{{{2^t} + 1}}} = \int_0^1 {\frac{{{x^4}{{.2}^x}dx}}{{{2^x} + 1}}} \) \((2).\)

Thay \((2)\) vào \((1)\) ta được:

\(I = \int_0^1 {\frac{{{x^4}{{.2}^x}dx}}{{{2^x} + 1}}} + \int_0^1 {\frac{{{x^4}dx}}{{{2^x} + 1}}} \) \( = \int_0^1 {\frac{{{x^4}\left( {{2^x} + 1} \right)dx}}{{{2^x} + 1}}} \) \( = \int_0^1 {{x^4}} dx = \frac{1}{5}.\)

Tính chất 4: Nếu \(f(x)\) liên tục trên \(\left[ {0;\frac{\pi }{2}} \right]\) thì \(\int_0^{\pi /2} f (\sin x)dx = \int_0^{\pi /2} f (\cos x)dx.\)

Chứng minh:

Đặt \(t = \frac{\pi }{2} – x\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = 0 \Rightarrow t = \frac{\pi }{2}\), \(x = \frac{\pi }{2} \Rightarrow t = 0.\)

Khi đó: \(\int_0^{\pi /2} f (\sin x)dx\) \( = – \int_{\pi /2}^0 {f\left( {\sin \left( {\frac{\pi }{2} – t} \right)} \right)dt} \) \( = \int_0^{\pi /2} f (\cos t)dt\) \( = \int_0^{\pi /2} f (\cos x)dx.\)

Chú ý quan trọng: Như vậy việc áp dụng tính chất 4 để tính tích phân \(I = \int_0^{\pi /2} f (\sin x)dx\) (hoặc \(I = \int_0^{\pi /2} f (\cos x)dx\)) thường được thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1: Bằng phép đổi biến \(t = \frac{\pi }{2} – x\) như trong phần chứng minh tính chất, ta thu được: \(I = \int_0^{\pi /2} f (\cos x)dx.\)

+ Bước 2: Đi xác định \(kI\) (nó được phân tích \(kI = \alpha \int_0^{\pi /2} f (\sin x)dx + \beta \int_0^{\pi /2} f (\cos x)dx\)), thường là:

\(2I = \int_0^{\pi /2} f (\sin x)dx + \int_0^{\pi /2} f (\cos x)dx\) \(\int_0^{\pi /2} {\left[ {f(\sin x) + f(\cos x)} \right]dx} .\) Từ đó suy ra giá trị của \(I.\)

Ví dụ 3: Tính tích phân: \(I = \int_0^{\pi /2} {\frac{{{{\cos }^n}xdx}}{{{{\cos }^n}x + {{\sin }^n}x}}} .\)

Lời giải:

Đặt \(t = \frac{\pi }{2} – x\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = 0 \Rightarrow t = \frac{\pi }{2}\), \(x = \frac{\pi }{2} \Rightarrow t = 0.\)

Khi đó: \(I = \int_{\pi /2}^0 {\frac{{{{\cos }^n}\left( {\frac{\pi }{2} – t} \right)( – dt)}}{{{{\cos }^n}\left( {\frac{\pi }{2} – t} \right) + {{\sin }^n}\left( {\frac{\pi }{2} – t} \right)}}} \) \( = \int_0^{\pi /2} {\frac{{{{\sin }^n}tdt}}{{{{\cos }^n}t + {{\sin }^n}t}}} \) \( = \int_0^{\pi /2} {\frac{{{{\sin }^n}x}}{{{{\cos }^n}x + {{\sin }^n}x}}dx.} \)

Do đó: \(2I = \int_0^{\pi /2} {\frac{{{{\cos }^n}x + {{\sin }^n}x}}{{{{\cos }^n}x + {{\sin }^n}x}}dx} \) \( = \int_0^{\pi /2} d x = \frac{\pi }{2}\) \( \Rightarrow I = \frac{\pi }{4}.\)

Tính chất 5: Nếu \(f(x)\) liên tục và \(f(a + b – x) = f(x)\) thì: \(I = \int_a^b x f(x)dx\) \( = \frac{{a + b}}{2}\int_a^b f (x)dx.\)

Chứng minh:

Đặt \(x = a + b – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = a \Rightarrow t = b\), \(x = b \Rightarrow t = a.\)

Khi đó:

\(I = \int_b^a {(a + b – t)} f(a + b – t)( – dt)\) \( = \int_a^b {(a + b – t)} f(t)dt.\)

\( = \int_a^b {(a + b)} f(t)dt – \int_a^b t f(t)dt\) \( = (a + b)\int_a^b f (t)dt – \int_a^b x f(x)dx.\)

\( = (a + b)\int_a^b f (t)dt – I.\)

\( \Leftrightarrow 2I = (a + b)\int_a^b f (t)dt\) \( \Leftrightarrow I = \frac{{a + b}}{2}\int_a^b f (x)dx.\)

Hệ quả 1: Nếu \(f(x)\) liên tục trên \([0;1]\) thì: \(I = \int_\alpha ^{\pi – \alpha } x f(\sin x)dx\) \( = \frac{\pi }{2}\int_\alpha ^{\pi – \alpha } f (\sin x)dx.\)

Chứng minh:

Hướng dẫn: Đặt \(x = \pi – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Ví dụ 4: Tính tích phân \(I = \int_0^\pi {\frac{{x\sin xdx}}{{4 – {{\cos }^2}x}}} .\)

Lời giải:

Biến đổi \(I\) về dạng:

\(I = \int_0^\pi {\frac{{x\sin xdx}}{{4 – \left( {1 – {{\sin }^2}x} \right)}}} \) \( = \int_0^\pi {\frac{{x\sin xdx}}{{3 + {{\sin }^2}x}}} \) \( = \int_0^\pi x f(\sin x)dx.\)

Đặt \(x = \pi – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = \pi \Rightarrow t = 0\), \(x = 0 \Rightarrow t = \pi .\)

Khi đó: \(I = – \int_\pi ^0 {\frac{{(\pi – t)\sin (\pi – t)dt}}{{4 – {{\cos }^2}(\pi – t)}}} \) \( = \int_0^\pi {\frac{{(\pi – t)\sin tdt}}{{4 – {{\cos }^2}t}}} \) \( = \int_0^\pi {\frac{{\pi \sin tdt}}{{4 – {{\cos }^2}t}}} – \int_0^\pi {\frac{{t\sin tdt}}{{4 – {{\cos }^2}t}}} .\)

\( = – \pi \int_0^\pi {\frac{{d(\cos t)}}{{4 – {{\cos }^2}t}}} – I\) \( \Leftrightarrow 2I = – \pi \int_0^\pi {\frac{{d(\cos t)}}{{4 – {{\cos }^2}t}}} \) \( = \pi \int_0^\pi {\frac{{d(\cos t)}}{{{{\cos }^2}t – 4}}} .\)

\( \Leftrightarrow I = \frac{\pi }{2}\int_0^\pi {\frac{{d(\cos t)}}{{{{\cos }^2}t – 4}}} \) \( = \frac{\pi }{2}.\frac{1}{4}\left. {\ln \left| {\frac{{\cos t – 2}}{{\cos t + 2}}} \right|} \right|_0^\pi \) \( = \frac{{\pi \ln 9}}{8}.\)

Hệ quả 2: Nếu \(f(x)\) liên tục trên \([0;1]\) thì: \(I = \int_\alpha ^{2\pi – \alpha } x f(\cos x)dx\) \( = \pi \int_\alpha ^{2\pi – \alpha } f (\cos x)dx.\)

Chứng minh:

Hướng dẫn: Đặt \(x = 2\pi – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Ví dụ 5: Tính tích phân: \(I = \int_0^{2\pi } x .{\cos ^3}xdx.\)

Lời giải:

Đặt \(x = 2\pi – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = 2\pi \Rightarrow t = 0\), \(x = 0 \Rightarrow t = 2\pi .\)

Khi đó: \(I = \int_{2\pi }^0 {(2\pi – t)} {\cos ^3}(2\pi – t)( – dt)\) \( = \int_0^{2\pi } {(2\pi – t)} {\cos ^3}tdt.\)

\( = 2\pi \int_0^{2\pi } {{{\cos }^3}} tdt – \int_0^{2\pi } t {\cos ^3}tdt\) \( = \frac{\pi }{2}\int_0^{2\pi } {(\cos 3t + 3\cos t)dt} – I.\)

\( \Leftrightarrow 2I = \left. {\frac{\pi }{2}\left( {\frac{1}{3}\sin 3t + 3\sin t} \right)} \right|_0^{2\pi } = 0\) \( \Leftrightarrow I = 0.\)

Tính chất 6: Nếu \(f(x)\) liên tục và \(f(a + b – x) = – f(x)\) thì \(I = \int_a^b f (x)dx = 0.\)

Chứng minh:

Đặt \(x = a + b – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = a \Rightarrow t = b\), \(x = b \Rightarrow t = a.\)

Khi đó: \(I = \int_b^a f (a + b – t)( – dt)\) \( = – \int_a^b f (t)dt\) \( = – \int_a^b f (x)dx = – I\) \( \Leftrightarrow 2I = 0\) \( \Leftrightarrow I = 0.\)

Ví dụ 6: Tính tích phân: \(I = \int_0^{\pi /2} {\ln } \left( {\frac{{1 + \sin x}}{{1 + \cos x}}} \right)dx.\)

Lời giải:

Đặt \(t = \frac{\pi }{2} – x\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = 0 \Rightarrow t = \frac{\pi }{2}\), \(x = \frac{\pi }{2} \Rightarrow t = 0.\)

Khi đó: \(I = \int_{\pi /2}^0 {\ln } \left( {\frac{{1 + \sin \left( {\frac{\pi }{2} – t} \right)}}{{1 + \cos \left( {\frac{\pi }{2} – t} \right)}}} \right)( – dt)\) \( = \int_0^{\pi /2} {\ln } \left( {\frac{{1 + \cos t}}{{1 + \sin t}}} \right)dt\) \( = – \int_0^{\pi /2} {\ln } \left( {\frac{{1 + \sin t}}{{1 + \cos t}}} \right)dt.\)

\( = – \int_0^{\pi /2} {\ln } \left( {\frac{{1 + \sin x}}{{1 + \cos x}}} \right)dx = – I\) \( \Leftrightarrow 2I = 0\) \( \Leftrightarrow I = 0.\)

Chú ý: Nếu ta phát biểu lại tính chất 6 dưới dạng: Giả sử \(f(x)\) liên tục trên \(\left[ {a;b} \right]\), khi đó: \(\int_a^b f (x)dx = \int_b^a f (a + b – x)dx.\) Điều đó sẽ giúp chúng ta có được một phương pháp đổi biến mới, cụ thể ta xét ví dụ sau:

Ví dụ 7: Tính tích phân \(I = \int_0^{\pi /4} {\ln } (1 + \tan x)dx.\)

Lời giải:

Đặt \(t = \frac{\pi }{4} – x\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = 0 \Rightarrow t = \frac{\pi }{4}\), \(x = \frac{\pi }{4} \Rightarrow t = 0.\)

Khi đó: \(I = – \int_{\pi /4}^0 {\ln } \left[ {1 + \tan \left( {\frac{\pi }{4} – t} \right)} \right]dt\) \( = \int_0^{\pi /4} {\ln } \left( {1 + \frac{{1 – \tan t}}{{1 + \tan t}}} \right)dt\) \( = \int_0^{\pi /4} {\ln } \frac{2}{{1 + \tan t}}dt.\)

\( = \int_0^{\pi /4} {\left[ {\ln 2 – \ln (1 + \tan t)} \right]dt} \) \( = \ln 2\int_0^{\pi /4} {dt} – \int_0^{\pi /4} {\ln } (1 + \tan t)dt\) \( = \ln 2.\left. t \right|_0^{\pi /4} – I.\)

\( \Leftrightarrow 2I = \frac{{\pi \ln 2}}{4}\) \( \Leftrightarrow I = \frac{{\pi \ln 2}}{8}.\)

Tính chất 7: Nếu \(f(x)\) liên tục trên đoạn \(\left[ {0;2a} \right]\) với \(a /> 0\) thì: \(\int_0^{2a} f (x)dx\) \( = \int_0^a {\left[ {f(x) + f(2a – x)} \right]dx} .\)

Chứng minh:

Ta có: \(\int_0^{2a} f (x)dx\) \( = \int_0^a f (x)dx + \int_a^{2a} f (x)dx\) \((1).\)

Xét tích phân \({I_2} = \int_a^{2a} f (x)dx\) bằng cách đặt \(x = 2a – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = a \Rightarrow t = a\), \(x = 2a \Rightarrow t = 0.\)

Khi đó: \({I_2} = – \int_a^0 f (2a – t)dt\) \( = \int_0^a f (2a – t)dt\) \( = \int_0^a f (2a – x)dx\) \((2).\)

Thay \((2)\) vào \((1)\) ta được: \(\int_0^{2a} f (x)dx\) \( = \int_0^a f (x)dx + \int_0^a f (2a – x)dx\) \(\int_0^a {\left[ {f(x) + f(2a – x)} \right]dx} .\)

Ví dụ 8: Tính tích phân: \(I = \int_0^{3\pi } {\sin x.\sin 2x.\sin 3x.\cos 5xdx} .\)

Lời giải:

Viết lại \(I\) dưới dạng:

\(I = \int_0^{3\pi /2} {\sin x.\sin 2x.\sin 3x.\cos 5xdx} \) \( + \int_{3\pi /2}^{3\pi } {\sin x.\sin 2x.\sin 3x.\cos 5xdx} \) \((1).\)

Xét tích phân \(J = \int_{3\pi /2}^{3\pi } {\sin x.\sin 2x.\sin 3x.\cos 5xdx} .\)

Đặt \(x = 3\pi – t\) \( \Rightarrow dx = – dt.\)

Đổi cận: \(x = \frac{{3\pi }}{2} \Rightarrow t = \frac{{3\pi }}{2}\), \(x = 3\pi \Rightarrow t = 0.\)

Khi đó: \(J = – \int_{3\pi /2}^0 {\sin (3\pi – t).\sin 2(3\pi – t).\sin 3(3\pi – t).\cos 5(3\pi – t)dt} .\)

\( = – \int_0^{3\pi /2} {\sin t.\sin 2t.\sin 3t.\cos 5tdt} .\)

\( = – \int_0^{3\pi /2} {\sin x.\sin 2x.\sin 3x.\cos 5xdx} \) \((2).\)

Thay \((2)\) vào \((1)\), ta được: \(I = 0.\)

Tính chất 8: Nếu \(f(x)\) liên tục trên \(R\) và tuần hoàn với chu kỳ \(T\) thì \(\int_a^{a + T} f (x)dx = \int_0^T f (x)dx.\)

Chứng minh:

Ta có: \(\int_0^T f (x)dx\) \( = \int_0^a f (x)dx\) \( + \int_a^{a + T} f (x)dx\) \( + \int_{a + T}^T f (x)dx.\)

Xét tích phân \({I_3} = \int_{a + T}^T f (x)dx\) bằng cách đặt \(t = x – T\) \( \Rightarrow dx = dt.\)

Đổi cận: \(x = a + T \Rightarrow t = a\), \(x = T \Rightarrow t = 0.\)

Khi đó: \({I_3} = \int_a^0 f (t + T)dt\) \( = – \int_0^a f (t)dt = – \int_0^a f (x)dx\) \((2).\)

Thay \((2)\) vào \((1)\) ta được:

\(\int_0^T f (x)dx\) \( = \int_a^{a + T} f (x)dx.\)

Ví dụ 9: Tính tích phân: \(I = \int_0^{2004\pi } {\sqrt {1 – \cos 2x} dx} .\)

Lời giải:

Viết lại \(I\) dưới dạng:

\(I = \sqrt 2 \int_0^{2004\pi } {\left| {\sin x} \right|dx} .\)

\( = \sqrt 2 \left( {\int_0^{2\pi } {|\sin x|dx} + \int_{2\pi }^{4\pi } {|\sin x|dx} + \ldots + \int_{2002\pi }^{2004\pi } {|\sin x|dx} } \right)\) \((*).\)

Theo tính chất 8, ta được:

\(\int_0^{2\pi } {|\sin x|dx} \) \( = \int_{2\pi }^{4\pi } {|\sin x|dx} \) \( = \ldots = \int_{2002\pi }^{2004x} {|\sin x|dx} .\)

Vậy: \((*) \Leftrightarrow I = 1002\sqrt 2 \int_0^{2\pi } {|\sin x|dx} \) \( = 1002\left( {\int_0^{2\pi } {|\sin x|dx} – \int_0^\pi {\sin xdx} } \right).\)

\( = 1002\sqrt 2 \left( { – \left. {\cos x} \right|_0^\pi + \left. {\cos x} \right|_\pi ^{2\pi }} \right)\) \( = 4008\sqrt 2 .\)

Giải bài toán các tích phân đặc biệt: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán các tích phân đặc biệt là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán các tích phân đặc biệt

Bài toán các tích phân đặc biệt thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán các tích phân đặc biệt

Để giải hiệu quả bài toán các tích phân đặc biệt, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán các tích phân đặc biệt

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán các tích phân đặc biệt

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán các tích phân đặc biệt, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán các tích phân đặc biệt là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: các tích phân đặc biệt.