Logo Header
  1. Môn Toán
  2. công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

Bài viết trình bày công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng trong mặt phẳng và hướng dẫn áp dụng để giải một số bài toán trắc nghiệm liên quan.

I. PHƯƠNG PHÁP

Cho điểm \({M_0}\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và đường thẳng \(\Delta :\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = x’ + {u_1}t}\\

{y = y’ + {u_2}t}\\

{z = z’ + {u_3}t}

\end{array}} \right.\) \((t \in R).\)

Cách 1:

+ Bước 1: Xác định một vectơ chỉ phương \(\vec u\left( {{u_1};{u_2};{u_3}} \right)\) và một điểm \(M\left( {{x_M};{y_M};{z_M}} \right) \in \Delta .\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

+ Bước 2: Lúc đó: \(d\left( {{M_0};\Delta } \right) = \frac{{\left| {\left[ {\vec u,\overrightarrow {{M_0}M} } \right]} \right|}}{{|\vec u|}}.\)

Cách 2:

+ Bước 1: Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \({M_0}\) trên \(\Delta \) (toạ độ \(H\) phụ thuộc một ẩn \(t\)).

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

+ Bước 2: Xác định \(H\) dựa vào: \(\overrightarrow {{M_0}H} .\vec u = 0.\)

\( \Rightarrow d\left( {{M_0};\Delta } \right) = {M_0}H.\)

Nhận xét: Nếu giải quyết bài toán theo cách 2 thì khoa học và đảm bảo được nhiều yêu cầu như: xác định hình chiếu, viết phương trình đường thẳng vuông góc ….

Hệ quả:

+ Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song: Cho hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) song song với nhau. Lúc đó: \(d\left( {{\Delta _1};{\Delta _2}} \right) = d\left( {A;{\Delta _2}} \right)\) với \(A \in {\Delta _1}.\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

+ Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song: Cho đường thẳng \(\Delta \) và mặt phẳng \((P)\) song song với nhau. Lúc đó: \(d(\Delta ;(P)) = d(A;(P))\) với \(A \in \Delta .\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

II. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM MINH HỌA

Ví dụ 1: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ điểm \(A(1;1;1)\) đến đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\)

A. \(d = \frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

B. \(d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.\)

C. \(d = \sqrt {14} .\)

D. \(d = 3\sqrt 3 .\)

Lời giải:

+ Cách 1: Xác định hình chiếu vuông góc của \(A\) trên \(\Delta .\)

Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_\Delta } = (1;2;1).\)

Ta có: \(\Delta :\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = t}\\

{y = 1 + 2t}\\

{z = – 1 + t}

\end{array}} \right..\) Gọi \({H(t;1 + 2t; – 1 + t) \in \Delta }\), \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) trên \(\Delta \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {AH} .{\vec u_\Delta } = 0\) \( \Leftrightarrow 6t – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow t = \frac{1}{2}\) \( \Rightarrow H\left( {\frac{1}{2};1; – \frac{1}{2}} \right).\) Vậy \(d = AH = \frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

+ Cách 2: Sử dụng công thức.

Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_\Delta } = (1;2;1).\)

Chọn \(B(0;1; – 1) \in \Delta \) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = ( – 1;0; – 2)\) \( \Rightarrow [\overrightarrow {AB} ,\vec u] = (4; – 1; – 2).\)

Lúc đó: \(d = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\vec u} \right]} \right|}}{{|\vec u|}} = \frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

Chọn đáp án A.

Ví dụ 2: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(A(1;1;1)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\) Gọi \(M\) là điểm bất kì trên \(\Delta \), tìm giá trị nhỏ nhất của độ dài đoạn thẳng \(AM.\)

A. \(\frac{{\sqrt {14} }}{4}.\)

B. \(\frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

C. \(\sqrt {14} .\)

D. \(3\sqrt 3 .\)

Lời giải:

Ta có: \(A{M_{\min }} = d(A;\Delta ).\)

Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_\Delta } = (1;2;1).\)

Chọn \(B(0;1; – 1) \in \Delta \) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = ( – 1;0; – 2)\) \( \Rightarrow [\overrightarrow {AB} ,\vec u] = (4; – 1; – 2).\)

Lúc đó: \(d(A;\Delta ) = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow u } \right]} \right|}}{{|\vec u|}} = \frac{{\sqrt {14} }}{2}\) \( \Rightarrow A{M_{\min }} = \frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 3: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(1;1;1)\), \(B(0;1;-1)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\) Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) trên \(\Delta \), tính diện tích \(S\) của tam giác \(AHB.\)

A. \(S = \frac{{\sqrt {21} }}{2}.\)

B. \(S = \sqrt 6 .\)

C. \(S = \frac{{\sqrt {21} }}{4}.\)

D. \(S = 3\sqrt 3 .\)

Lời giải:

Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_\Delta } = (1;2;1).\)

Chọn \(K(2;5;1) \in \Delta \) \( \Rightarrow \overrightarrow {AK} = (1;4;0)\) \( \Rightarrow [\overrightarrow {AK} ,\vec u] = (4; – 1; – 2).\)

Lúc đó: \(d(A;\Delta ) = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AK} ,\vec u} \right]} \right|}}{{|\vec u|}} = \frac{{\sqrt {14} }}{2}\) \( \Rightarrow AH = \frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

Để ý rằng \(B \in \Delta \) \( \Rightarrow \Delta ABH\) vuông tại \(H\) \( \Rightarrow HB = \sqrt {A{B^2} – A{H^2}} = \frac{{\sqrt 6 }}{2}.\)

Vậy \(S = \frac{1}{2}AH.HB = \frac{{\sqrt {21} }}{4}.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 4: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(A(1;0;2)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{1} = \frac{{y – m}}{2} = \frac{{z + 1}}{2}\), \(m\) là tham số thực. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) để khoảng cách từ \(A\) đến \(\Delta \) bằng \(\sqrt 2 \)?

A. \(2.\)

B. \(0.\)

C. \(1.\)

D. Vô số.

Lời giải:

Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_\Delta } = (1;2;2).\)

Chọn \(B(0;m; – 1) \in \Delta \) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = ( – 1;m; – 3)\) \( \Rightarrow [\overrightarrow {AB} ,\vec u] = (2m + 6; – 1; – 2 – m).\)

Lúc đó: \(d = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\vec u} \right]} \right|}}{{|\vec u|}}\) \( = \frac{{\sqrt {5{m^2} + 28m + 41} }}{3} = \sqrt 2 .\)

\( \Leftrightarrow 5{m^2} + 28m + 23 = 0\) \( \Leftrightarrow m = – 1 \vee m = – \frac{{23}}{5}.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 5: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(P(1;2;3)\), \(Q(1;0;-1)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\) Gọi \(M\) là điểm bất kì trên \(\Delta \), tìm độ dài nhỏ nhất của vectơ \(\overrightarrow {MP} + \overrightarrow {MQ} .\)

A. \(\frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

B. \(\frac{{3\sqrt 3 }}{2}.\)

C. \(\sqrt {14} .\)

D. \(2\sqrt 3 .\)

Lời giải:

Ta có: \(\overrightarrow {MP} + \overrightarrow {MQ} = 2\overrightarrow {MI} \) \( \Rightarrow |\overrightarrow {MP} + \overrightarrow {MQ} {|_{\min }}\) \( = 2M{I_{\min }} = 2d(I;\Delta ).\)

Ta có: \(I(1;1;1).\) Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_\Delta } = (1;2;1).\)

Chọn \(B(0;1; – 1) \in \Delta \) \( \Rightarrow \overrightarrow {IB} = ( – 1;0; – 2)\) \( \Rightarrow [\overrightarrow {IB} ,\vec u] = (4; – 1; – 2).\)

Lúc đó: \(d = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {IB} ,\vec u} \right]} \right|}}{{|\vec u|}} = \frac{{\sqrt {14} }}{2}\) \( \Rightarrow |\overrightarrow {MP} + \overrightarrow {MQ} {|_{\min }} = \sqrt {14} .\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 6: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{{y – 1}}{4} = \frac{{z – 1}}{2}\) và \({\Delta _2}:\frac{x}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\) Tính khoảng cách \(d\) giữa \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}.\)

A. \(\frac{{\sqrt {14} }}{4}.\)

B. \(\frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

C. \(\sqrt {14} .\)

D. \(3\sqrt 3 .\)

Lời giải:

Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = (2;4;2).\)

Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (1;2;1).\)

Chọn \(A(1;1;1) \in {\Delta _1}\), ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{{\vec u}_1} = 2{{\vec u}_2}}\\

{A \in {\Delta _2}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow {\Delta _1}//{\Delta _2}\) \( \Rightarrow d\left( {{\Delta _1};{\Delta _2}} \right) = d\left( {A;{\Delta _2}} \right).\)

Chọn \(B(0;1; – 1) \in {\Delta _2}\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = ( – 1;0; – 2)\) \( \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {AB} ,{{\vec u}_2}} \right] = (4; – 1; – 2).\)

Lúc đó: \(d\left( {A;{\Delta _2}} \right) = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,{{\vec u}_2}} \right]} \right|}}{{\left| {{{\vec u}_2}} \right|}} = \frac{{\sqrt {14} }}{2}\) \( \Rightarrow d = \frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 7: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(K(1;1;1)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\) Viết phương trình mặt cầu tâm \(K\) và tiếp xúc với \(\Delta .\)

A. \({(x – 1)^2} + {(y – 1)^2} + {(z – 1)^2} = \frac{7}{2}.\)

B. \({(x – 1)^2} + {(y – 1)^2} + {(z – 1)^2} = 7.\)

C. \({(x – 1)^2} + {(y – 1)^2} + {(z – 1)^2} = 14.\)

D. \({(x – 1)^2} + {(y – 1)^2} + {(z – 1)^2} = 8.\)

Lời giải:

Mặt cầu \((S)\) tâm \(K\) và tiếp xúc với \(\Delta \) nên có bán kính \(R = d(K;\Delta ).\)

Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \(\vec u = (1;2;1).\)

Chọn \(B(0;1; – 1) \in \Delta \) \( \Rightarrow \overrightarrow {KB} = ( – 1;0; – 2)\) \( \Rightarrow [\overrightarrow {KB} ,\vec u] = (4; – 1; – 2).\)

Lúc đó: \(d(K;\Delta ) = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {KB} ,\vec u} \right]} \right|}}{{|\vec u|}} = \frac{{\sqrt {14} }}{2}\) \( \Rightarrow R = \frac{{\sqrt {14} }}{2}.\)

Vậy \((S):{(x – 1)^2} + {(y – 1)^2} + {(z – 1)^2} = \frac{7}{2}.\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(1;2;4)\) và \(B(0;1;3).\) Viết phương trình mặt cầu tâm \(A\) và tiếp xúc với đường thẳng \(OB.\)

A. \({(x – 1)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 4)^2} = \frac{7}{5}.\)

B. \({(x – 1)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 4)^2} = \frac{7}{4}.\)

C. \({(x – 1)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 4)^2} = \frac{{14}}{5}.\)

D. \({(x – 1)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 4)^2} = \frac{7}{2}.\)

Lời giải:

Mặt cầu \((S)\) tâm \(A\) và tiếp xúc với \(OB\) nên có bán kính \(R = d(A;OB).\)

\(\overrightarrow {OA} = (1;2;4).\)

Đường thẳng \(OB\) có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {OB} = (0;1;3)\) \( \Rightarrow [\overrightarrow {OB} ,\overrightarrow {OA} ] = ( – 2;3; – 1).\)

Lúc đó: \(d = \frac{{\left| {\left[ {\overrightarrow {OB} ,\overrightarrow {OA} } \right]} \right|}}{{|\overrightarrow {OB} |}} = \frac{{\sqrt {35} }}{5}\) \( \Rightarrow R = \frac{{\sqrt {35} }}{5}.\)

Vậy \((S):{(x – 1)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 4)^2} = \frac{7}{5}.\)

Chọn đáp án A.

III. LUYỆN TẬP

1. ĐỀ BÀI

Câu 1: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ điểm \(A(1;0;1)\) đến đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{2} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{{z – 1}}{3}.\)

A. \(d = \frac{{\sqrt {266} }}{{14}}.\)

B. \(d = \frac{{\sqrt {226} }}{7}.\)

C. \(d = \frac{{3\sqrt {226} }}{{14}}.\)

D. \(d = \frac{{\sqrt {226} }}{{14}}.\)

Câu 2: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(A(1;0;1)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{2} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{{z – 1}}{3}.\) \(M\) là điểm bất kì trên \(\Delta \), tìm giá trị nhỏ nhất của độ dài đoạn thẳng \(AM.\)

A. \(d = \frac{{\sqrt {226} }}{7}.\)

B. \(d = \frac{{\sqrt {266} }}{{14}}.\)

C. \(d = \frac{{3\sqrt {226} }}{{14}}.\)

D. \(d = \frac{{\sqrt {226} }}{{14}}.\)

Câu 3: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(1;0;1)\), \(B(2;0;4)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{2} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{{z – 1}}{3}.\) Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) trên \(\Delta \), tính diện tích \(S\) của tam giác \(AHB.\)

A. \(S = \frac{{\sqrt {19} }}{{28}}.\)

B. \(S = \frac{{11\sqrt {19} }}{{14}}.\)

C. \(S = \frac{{11\sqrt {19} }}{{28}}.\)

D. \(S = \frac{{5\sqrt {19} }}{{28}}.\)

Câu 4: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(P(2;1;3)\), \(Q(0;-1;-1)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{2} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{{z – 1}}{3}.\) Gọi \(M\) là điểm bất kì trên \(\Delta \), tìm độ dài nhỏ nhất của vectơ \(\overrightarrow {MP} + \overrightarrow {MQ} .\)

A. \(\frac{{\sqrt {266} }}{{14}}.\)

B. \(\frac{{2\sqrt {266} }}{7}.\)

C. \(\frac{{\sqrt {266} }}{7}.\)

D. \(\frac{{5\sqrt {266} }}{7}.\)

Câu 5: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{{ – 2}} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 3}}\) và \({\Delta _2}:\frac{x}{2} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{{z – 1}}{3}.\) Tính khoảng cách \(d\) giữa \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}.\)

A. \(d = \frac{{\sqrt {266} }}{{14}}.\)

B. \(d = \frac{{2\sqrt {266} }}{7}.\)

C. \(d = \frac{{\sqrt {266} }}{7}.\)

D. \(d = \frac{{5\sqrt {266} }}{7}.\)

Câu 6: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(K(1;0;1)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{2} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{{z – 1}}{3}.\) Viết phương trình mặt cầu tâm \(K\) và tiếp xúc với \(\Delta .\)

A. \({(x – 1)^2} + {y^2} + {(z – 1)^2} = \frac{{19}}{{14}}.\)

B. \({(x – 1)^2} + {y^2} + {(z – 1)^2} = \frac{{19}}{7}.\)

C. \({(x – 1)^2} + {y^2} + {(z – 1)^2} = \frac{{19}}{4}.\)

D. \({(x – 1)^2} + {y^2} + {(z – 1)^2} = \frac{{19}}{3}.\)

Câu 7: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(1;2;4)\) và \(B(0;1;3).\) Tính khoảng cách \(d\) từ \(A\) đến đường thẳng \(OB.\)

A. \(d = \frac{{\sqrt {266} }}{{14}}.\)

B. \(d = \frac{{2\sqrt {266} }}{7}.\)

C. \(d = \frac{{\sqrt {266} }}{7}.\)

D. \(d = \frac{{5\sqrt {266} }}{7}.\)

Câu 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho tam giác \(ABC\), biết \(A(1;1;1)\), \(B(2; – 1;3)\) và \(C( – 1;4;0).\) Tính độ dài \(h\) của đường cao kẻ từ \(A\) của tam giác \(ABC.\)

A. \(h = \frac{{\sqrt {1118} }}{{43}}.\)

B. \(h = \frac{{\sqrt {1118} }}{{23}}.\)

C. \(h = \frac{{2\sqrt {1118} }}{{43}}.\)

D. \(h = \frac{{2\sqrt {1118} }}{{23}}.\)

Câu 9: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(A(1;0;2)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x}{1} = \frac{{y – m}}{2} = \frac{{z + 1}}{2}\), \(m\) là tham số thực. Tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để khoảng cách từ \(A\) đến \(\Delta \) bằng \(\sqrt 2 .\)

A. \(\left\{ { – 1;\frac{{23}}{5}} \right\}.\)

B. \(\left\{ {1; – \frac{{23}}{5}} \right\}.\)

C. \(\left\{ { – 1; – \frac{{23}}{5}} \right\}.\)

D. \(\left\{ { – \frac{{23}}{5};\frac{{23}}{5}} \right\}.\)

Câu 10: Trong không gian \(Oxyz\), cho \(A(1;3;-2)\), \(B(3;5;-12).\) Đường thẳng \(AB\) cắt mặt phẳng \(Oyz\) tại \(N.\) Tính tỉ số \(\frac{{BN}}{{AN}}.\)

A. \(\frac{{BN}}{{AN}} = 4.\)

B. \(\frac{{BN}}{{AN}} = 2.\)

C. \(\frac{{BN}}{{AN}} = 5.\)

D. \(\frac{{BN}}{{AN}} = 3.\)

2. BẢNG ĐÁP ÁN

Câu12345
Đáp ánABCCA
Câu678910
Đáp ánAAACD

Giải bài toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

Bài toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

Để giải hiệu quả bài toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng và bài tập áp dụng.