Bài viết trình bày công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong hệ trục tọa độ không gian Oxyz và hướng dẫn áp dụng công thức giải một số bài tập trắc nghiệm liên quan.
1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Cho hai đường thẳng chéo nhau \({d_1}\) và \({d_2}\) có phương trình: \({d_1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = {x_1} + {a_1}t}\\
{y = {y_1} + {b_1}t}\\
{z = {z_1} + {c_1}t}
\end{array}} \right.\) và \({d_2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = {x_2} + {a_2}t’}\\
{y = {y_2} + {b_2}t’}\\
{z = {z_2} + {c_2}t’}
\end{array}} \right.\) \(\left( {t;t’ \in R} \right).\) Ta tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \({d_1}\) và \({d_2}\) theo một trong các cách sau:
Cách 1:
+ Bước 1: Xác định các vectơ chỉ phương \({\vec a_1}\) của \({d_1}\), \({\vec a_2}\) của \({d_2}.\)
+ Bước 2: Xác định các điểm \({M_1} \in {d_1}\), \({M_2} \in {d_2}.\)
+ Bước 3: Lúc đó \(d\left( {{d_1};{d_2}} \right)\) \( = \frac{{\left| {\left[ {{{\vec a}_1},{{\vec a}_2}} \right].\overrightarrow {{M_1}{M_2}} } \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec a}_1},{{\vec a}_2}} \right]} \right|}}.\)
Cách 2:
+ Bước 1: Gọi \(H \in {d_1}\), \(K \in {d_2}\) (lúc này \(H\), \(K\) có toạ độ phụ thuộc ẩn \(t\), \(t’\)).
+ Bước 2: Xác định \(H\), \(K\) dựa vào:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{HK \bot {d_1}}\\
{HK \bot {d_2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec a}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec a}_2} = 0}
\end{array}} \right..\)
+ Bước 3: Lúc đó: \(d\left( {{d_1};{d_2}} \right) = HK.\)
Nhận xét: Trong nhiều bài toán yêu cầu viết phương trình đường vuông góc chung thì nên sử dụng cách 2.
2. BÀI TẬP ÁP DỤNG
Ví dụ 1: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}\), \({\Delta _2}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}.\)
A. \(d = \sqrt 3 .\)
B. \(d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.\)
C. \(d = 2\sqrt 3 .\)
D. \(d = 3\sqrt 3 .\)
Lời giải:
Kiểm tra được \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau.
Cách 1: (Tính độ dài đoạn vuông góc chung).
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (2; – 1; – 1).\)
Ta có \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – t}\\
{y = 1 + 2t}\\
{z = 2 – t}
\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 2k}\\
{y = – k}\\
{z = 1 – k}
\end{array}} \right..\)
Gọi \(H(2 – t;1 + 2t;2 – t) \in {\Delta _1}\), \(K(1 + 2k; – k;1 – k) \in {\Delta _2}.\)
\(HK\) là đoạn vuông góc chung của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow H(2;1;2)\), \(K(1;0;1)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {HK} = ( – 1; – 1; – 1)\) \( \Rightarrow d\left( {{\Delta _1};{\Delta _2}} \right) = HK = \sqrt 3 .\)
Cách 2: (Sử dụng công thức).
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (2; – 1; – 1).\)
Chọn \(A(2;1;2) \in {\Delta _1}\), \(B(1;0;1) \in {\Delta _2}\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = ( – 1; – 1; – 1).\)
Lúc đó: \(d = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}} = \sqrt 3 .\)
Chọn đáp án A.
Ví dụ 2: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(M\), \(N\) là các điểm bất kì lần lượt thuộc \({\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}\) và \({\Delta _2}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}.\) Tính độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng \(MN.\)
A. \(2\sqrt 3 .\)
B. \(\sqrt 3 .\)
C. \(4\sqrt 3 .\)
D. \(\frac{{3\sqrt 3 }}{2}.\)
Lời giải:
Kiểm tra được \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau. Độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng \(MN\) là khoảng cách giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}.\)
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (2; – 1; – 1).\)
Chọn \(A(2;1;2) \in {\Delta _1}\), \(B(1;0;1) \in {\Delta _2}\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = ( – 1; – 1; – 1).\)
Lúc đó: \(d = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}} = \sqrt 3 \) \( \Rightarrow M{N_{\min }} = \sqrt 3 .\)
Chọn đáp án B.
Ví dụ 3: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), viết phương trình mặt cầu có bán kính nhỏ nhất và đồng thời tiếp xúc với hai đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}\), \({\Delta _2}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}.\)
A. \({\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y – \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {z – \frac{3}{2}} \right)^2} = 3.\)
B. \({\left( {x + \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y + \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {z + \frac{3}{2}} \right)^2} = \frac{3}{4}.\)
C. \({\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y – \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {z – \frac{3}{2}} \right)^2} = \frac{3}{4}.\)
D. \({(x – 1)^2} + {(y – 2)^2} + {(z + 1)^2} = \frac{3}{4}.\)
Lời giải:
Kiểm tra được \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau. Gọi \(HK\) là đoạn vuông góc chung của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) \( \Rightarrow \) mặt cầu cần tìm là mặt cầu có đường kính \(HK.\)
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (2; – 1; – 1).\)
Ta có \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – t}\\
{y = 1 + 2t}\\
{z = 2 – t}
\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 2k}\\
{y = – k}\\
{z = 1 – k}
\end{array}} \right..\)
Gọi \(H(2 – t;1 + 2t;2 – t) \in {\Delta _1}\), \(K(1 + 2k; – k;1 – k) \in {\Delta _2}.\)
\(HK\) là đoạn vuông góc chung của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow H(2;1;2)\), \(K(1;0;1)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {HK} = ( – 1; – 1; – 1)\) \( \Rightarrow HK = \sqrt 3 .\)
Mặt cầu cần tìm có tâm \(I\left( {\frac{3}{2};\frac{1}{2};\frac{3}{2}} \right)\) là trung điểm \(HK\), bán kính \(R = \frac{{HK}}{2} = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\) có phương trình: \((S):{\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y – \frac{1}{2}} \right)^2} + {\left( {z – \frac{3}{2}} \right)^2} = \frac{3}{4}.\)
Chọn đáp án C.
Ví dụ 4: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\vec u(1;a;b)\) \((a;b \in R)\) là một vectơ chỉ phương của đường vuông góc chung của hai đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}\) và \({\Delta _2}:\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}.\) Tính tổng \(S = a + b.\)
A. \(S=2.\)
B. \(S=-2.\)
C. \(S=4.\)
D. \(S=-4.\)
Lời giải:
Kiểm tra được \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau.
Cách 1: (Tìm đoạn vuông góc chung).
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (2; – 1; – 1).\)
Ta có \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – t}\\
{y = 1 + 2t}\\
{z = 2 – t}
\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 + 2k}\\
{y = – k}\\
{z = 1 – k}
\end{array}} \right..\)
Gọi \(H(2 – t;1 + 2t;2 – t) \in {\Delta _1}\), \(K(1 + 2k; – k;1 – k) \in {\Delta _2}.\)
\(HK\) là đoạn vuông góc chung của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow H(2;1;2)\), \(K(1;0;1)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {HK} = ( – 1; – 1; – 1).\)
Đường vuông góc chung có vectơ chỉ phương dạng \(m\overrightarrow {HK} \) \((m \in R,m \ne 0)\), từ giả thiết suy ra \(a = 1\), \(b = 1\) \( \Rightarrow S = a + b = 2.\)
Cách 2:
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 1;2; – 1).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (2; – 1; – 1).\)
Do \(\vec u(1;a;b)\) là một vectơ chỉ phương của đường vuông góc chung của hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) suy ra:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\vec u.{{\vec u}_1} = 0}\\
{\vec u.{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – 1 + 2a – b = 0}\\
{2 – a – b = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = 1}\\
{b = 1}
\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \vec u = (1;1;1).\)
Vậy \(a = 1\), \(b = 1\) \( \Rightarrow S = a + b = 2.\)
Chọn đáp án A.
Ví dụ 5: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), viết phương trình đường vuông góc chung của hai đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}\), \({\Delta _2}:\frac{{x – 2}}{4} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\)
A. \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 2}}.\)
B. \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{2} = \frac{{z – 1}}{1}.\)
C. \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z + 1}}{{ – 2}}.\)
D. \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 2}}.\)
Lời giải:
Kiểm tra được \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau.
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 1;1; – 1).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (4;2;1).\)
Ta có \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1 – t}\\
{y = t}\\
{z = 1 – t}
\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 + 4k}\\
{y = – 1 + 2k}\\
{z = – 1 + k}
\end{array}} \right..\)
Gọi \(H(1 – t;t;1 – t) \in {\Delta _1}\), \(K(2 + 4k; – 1 + 2k; – 1 + k) \in {\Delta _2}.\)
\(HK\) là đoạn vuông góc chung của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow H(1;0;1)\), \(K(2; – 1; – 1)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {HK} = (1; – 1; – 2).\)
Đường vuông góc chung cần tìm là đường thẳng qua \(H(1;0;1)\) và có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {HK} = (1; – 1; – 2)\), có phương trình: \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{{ – 1}} = \frac{{z – 1}}{{ – 2}}.\)
Chọn đáp án D.
Ví dụ 6: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.\), \({\Delta _2}:\frac{{x – 3}}{4} = \frac{{y – 3}}{{ – 1}} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.\)
A. \(d = \sqrt 6 .\)
B. \(d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.\)
C. \(d = 2\sqrt 3 .\)
D. \(d = 3.\)
Lời giải:
Kiểm tra được \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau.
Cách 1: (Tính độ dài đoạn vuông góc chung).
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 2;1;0).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (4; – 1; – 1).\)
Ta có \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 4k}\\
{y = 3 – k}\\
{z = 3 – k}
\end{array}} \right..\)
Gọi \(H(2 – 2t;1 + t;1) \in {\Delta _1}\), \(K(3 + 4k;3 – k;3 – k) \in {\Delta _2}.\)
\(HK\) là đoạn vuông góc chung của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow H(2;1;1)\), \(K(3;3;3)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {HK} = (1;2;2)\) \( \Rightarrow d\left( {{\Delta _1};{\Delta _2}} \right) = HK = 3.\)
Cách 2: (Sử dụng công thức).
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 2;1;0).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (4; – 1; – 1).\)
Chọn \(A(2;1;1) \in {\Delta _1}\), \(B(3;3;3) \in {\Delta _2}\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = (1;2;2).\)
Lúc đó: \(d = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}} = 3.\)
Chọn đáp án D.
Ví dụ 7: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), viết phương trình đường vuông góc chung của hai đường thẳng: \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.\), \({\Delta _2}:\frac{{x – 3}}{4} = \frac{{y – 3}}{{ – 1}} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.\)
A. \(\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{{ – 2}}.\)
B. \(\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{2}.\)
C. \(\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{2}.\)
D. \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{{y – 2}}{2} = \frac{{z – 2}}{2}.\)
Lời giải:
Kiểm tra được \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau.
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 2;1;0).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (4; – 1; – 1).\)
Ta có \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 4k}\\
{y = 3 – k}\\
{z = 3 – k}
\end{array}} \right..\)
Gọi \(H(2 – 2t;1 + t;1) \in {\Delta _1}\), \(K(3 + 4k;3 – k;3 – k) \in {\Delta _2}.\)
\(HK\) là đoạn vuông góc chung của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow H(2;1;1)\), \(K(3;3;3)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {HK} = (1;2;2).\)
Đường vuông góc chung cần tìm là đường thẳng qua \(H(2;1;1)\) và có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {HK} = (1;2;2)\), có phương trình: \(\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{2}.\)
Chọn đáp án B.
Ví dụ 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(M\), \(N\) là các điểm bất kì lần lượt thuộc \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\frac{{x – 3}}{4} = \frac{{y – 3}}{{ – 1}} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.\) Tính độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng \(MN.\)
A. \(2\sqrt 3 .\)
B. \(3.\)
C. \(4\sqrt 3 .\)
D. \(\frac{{3\sqrt 3 }}{2}.\)
Lời giải:
Kiểm tra được \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau. Độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng \(MN\) là khoảng cách giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}.\)
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 2;1;0).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (4; – 1; – 1).\)
Chọn \(A(2;1;1) \in {\Delta _1}\), \(B(3;3;3) \in {\Delta _2}\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = (1;2;2).\)
Lúc đó: \(d = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {{{\vec u}_1},{{\vec u}_2}} \right]} \right|}} = 3\) \( \Rightarrow M{N_{\min }} = 3.\)
Chọn đáp án B.
Ví dụ 9: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), viết phương trình mặt cầu có bán kính nhỏ nhất và đồng thời tiếp xúc với hai đường thẳng \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.\), \({\Delta _2}:\frac{{x – 3}}{4} = \frac{{y – 3}}{{ – 1}} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.\)
A. \({\left( {x – \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y – 2)^2} + {(z + 2)^2} = \frac{9}{4}.\)
B. \({\left( {x – \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 2)^2} = \frac{9}{4}.\)
C. \({\left( {x – \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 2)^2} = \frac{9}{2}.\)
D. \({\left( {x + \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y + 2)^2} + {(z + 2)^2} = \frac{9}{4}.\)
Lời giải:
Kiểm tra được \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) chéo nhau. Gọi \(HK\) là đoạn vuông góc chung của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\), suy ra mặt cầu cần tìm là mặt cầu có đường kính \(HK.\)
Đường thẳng \({\Delta _1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = ( – 2;1;0).\)
Đường thẳng \({\Delta _2}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_2} = (4; – 1; – 1).\)
Ta có \({\Delta _1}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2 – 2t}\\
{y = 1 + t}\\
{z = 1}
\end{array}} \right.\) và \({\Delta _2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3 + 4k}\\
{y = 3 – k}\\
{z = 3 – k}
\end{array}} \right..\)
Gọi \(H(2 – 2t;1 + t;1) \in {\Delta _1}\), \(K(3 + 4k;3 – k;3 – k) \in {\Delta _2}.\)
\(HK\) là đoạn vuông góc chung của \({\Delta _1}\) và \({\Delta _2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_1} = 0}\\
{\overrightarrow {HK} .{{\vec u}_2} = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{k = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow H(2;1;1)\), \(K(3;3;3)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {HK} = (1;2;2)\) \( \Rightarrow HK = 3.\)
Mặt cầu cần tìm có tâm \(I\left( {\frac{5}{2};2;2} \right)\) là trung điểm \(HK\), bán kính \(R = \frac{{HK}}{2} = \frac{3}{2}\) có phương trình: \((S):{\left( {x – \frac{5}{2}} \right)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 2)^2} = \frac{9}{4}.\)
Chọn đáp án B.
Ví dụ 10: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ giữa hai đường thẳng \(\Delta :\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{1} = \frac{{z + 4}}{1}\) và trục \(Oy.\)
A. \(d = \frac{{3\sqrt 5 }}{5}.\)
B. \(d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.\)
C. \(d = \frac{{7\sqrt 5 }}{5}.\)
D. \(d = 3.\)
Lời giải:
Kiểm tra được \(\Delta \) và \(Oy\) chéo nhau.
Đường thẳng \(\Delta \) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_\Delta } = (2;1; – 1).\)
Đường thẳng chứa trục \(Oy\) có một vectơ chỉ phương là \(\vec u = (0;1;0).\)
Chọn \(O(0;0;0) \in Oy\), \(A(1;0; – 4) \in \Delta \) \( \Rightarrow \overrightarrow {OA} = (1;0; – 4).\)
Lúc đó: \(d = \frac{{\left| {\overrightarrow {OA} .\left[ {\vec u,{{\vec u}_\Delta }} \right]} \right|}}{{\left| {\left[ {\vec u,{{\vec u}_\Delta }} \right]} \right|}} = \frac{{7\sqrt 5 }}{5}.\)
Chọn đáp án C.
3. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
1. ĐỀ BÀI
Câu 1: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), viết phương trình đường vuông góc chung của hai đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{{x – 2}}{{ – 1}} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 2}}{{ – 1}}\), \(\Delta_{2}: \frac{x-1}{2}=\frac{y}{-1}=\frac{z-1}{-1}.\)
A. \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{{y – 1}}{2} = \frac{{z – 1}}{1}.\)
B. \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{2} = \frac{{z – 1}}{1}.\)
C. \(\frac{{x + 1}}{1} = \frac{y}{1} = \frac{{z + 1}}{1}.\)
D. \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{1}.\)
Câu 2: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ giữa hai đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}\), \({\Delta _2}:\frac{{x – 2}}{4} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\)
A. \(d = \sqrt 6 .\)
B. \(d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.\)
C. \(d = 2\sqrt 3 .\)
D. \(d = 3\sqrt 3 .\)
Câu 3: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(M\), \(N\) là các điểm bất kì lần lượt thuộc \({\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}\) và \({\Delta _2}:\frac{{x – 2}}{4} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\) Tính độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng \(MN.\)
A. \(2\sqrt 3 .\)
B. \(\sqrt 6 .\)
C. \({4\sqrt 3 .}\)
D. \({\frac{{3\sqrt 3 }}{2}.}\)
Câu 4: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), viết phương trình mặt cầu có bán kính nhỏ nhất và đồng thời tiếp xúc với hai đường thẳng \({\Delta _1}:\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{{z – 1}}{{ – 1}}\), \({\Delta _2}:\frac{{x – 2}}{4} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z + 1}}{1}.\)
A. \({\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y + \frac{1}{2}} \right)^2} + {z^2} = \frac{3}{4}.\)
B. \({\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y – \frac{1}{2}} \right)^2} + {z^2} = \frac{3}{2}.\)
C. \({\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + {\left( {y + \frac{1}{2}} \right)^2} + {z^2} = \frac{3}{2}.\)
D. \({(x – 1)^2} + {(y – 2)^2} + {(z + 1)^2} = \frac{3}{4}.\)
Câu 5: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(M\), \(N\) là các điểm bất kì lần lượt thuộc \(\Delta :\frac{{x – 1}}{2} = \frac{y}{1} = \frac{{z + 4}}{{ – 1}}\) và trục \(Oy.\) Tính độ dài ngắn nhất của đoạn thẳng \(MN.\)
A. \(2\sqrt 3 .\)
B. \(\frac{{7\sqrt 5 }}{5}.\)
C. \(4\sqrt 3 .\)
D. \(\frac{{2\sqrt 5 }}{5}.\)
Câu 6: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ giữa hai đường thẳng \(\Delta :\frac{{x + 1}}{1} = \frac{y}{{ – 2}} = \frac{{z + 2}}{2}\) và trục \(Oz.\)
A. \(d = \frac{{3\sqrt 5 }}{5}.\)
B. \(d = \frac{{3\sqrt 3 }}{2}.\)
C. \(d = \frac{{7\sqrt 5 }}{5}.\)
D. \(d = \frac{{2\sqrt 5 }}{5}.\)
Câu 7: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho tứ diện \(ABCD\) với \(A(1;1;2)\), \(B(-3;3;4)\), \(C(0;2;2)\), \(D(0;1;-1).\) Tính khoảng cách \(d\) giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(BD.\)
A. \(d = \frac{{2\sqrt {11} }}{{11}}.\)
B. \(d = \frac{{\sqrt {51} }}{{51}}.\)
C. \(d = \frac{{8\sqrt {51} }}{{51}}.\)
D. \(d = \frac{{2\sqrt {15} }}{{11}}.\)
Câu 8: Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật với \(AB=1\), \(AD=2\), \(SA\) vuông góc với đáy và \(SA=2.\) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(SD\), \(BC\), tính khoảng cách \(d\) giữa hai đường thẳng \(CM\) và \(AN.\)
A. \(d = \frac{{2\sqrt 6 }}{3}.\)
B. \(d = \frac{{\sqrt 6 }}{3}.\)
C. \(d = \frac{{\sqrt 6 }}{6}.\)
D. \(d = \frac{{\sqrt 2 }}{2}.\)
Câu 9: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ giữa đường thẳng \(\Delta :\frac{{x + 1}}{{ – 1}} = \frac{{y + 2}}{{ – 1}} = \frac{{z + 1}}{1}\) và mặt phẳng \((P):x + y + 2z + 3 = 0.\)
A. \(d = \sqrt 3 .\)
B. \(d = \frac{1}{3}.\)
C. \(d = \frac{{\sqrt 6 }}{3}.\)
D. \(d = \frac{2}{3}.\)
Câu 10: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(M\), \(N\) là các điểm bất kì lần lượt thuộc \(\Delta :\frac{{x + 1}}{{ – 1}} = \frac{{y + 2}}{{ – 1}} = \frac{{z + 1}}{1}\) và mặt phẳng \((P):x + y + 2z + 3 = 0.\) Tính độ dài nhỏ nhất của đoạn thẳng \(MN.\)
A. \(d = \sqrt 3 .\)
B. \(d = \frac{1}{3}.\)
C. \(d = \frac{{\sqrt 6 }}{3}.\)
D. \(d = \frac{2}{3}.\)
2. BẢNG ĐÁP ÁN
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Đáp án | D | A | B | C | B |
Câu | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Đáp án | C | C | D | C | C |
Bài toán công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và bài tập áp dụng là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và bài tập áp dụng thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và bài tập áp dụng, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và bài tập áp dụng, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và bài tập áp dụng là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: công thức tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và bài tập áp dụng.