Logo Header
  1. Môn Toán
  2. bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số

bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số

Bài viết hướng dẫn phương pháp tìm điều kiện tham số liên quan đến bài toán tương giao của hàm phân thức hữu tỉ trong chương trình Giải tích 12: ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số.

I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Cho hàm số có dạng: \(y = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}\) (điều kiện \(ad – bc \ne 0\)).

Đường thẳng \(d:y = mx + n.\)

Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị là:

\(\frac{{ax + b}}{{cx + d}} = mx + n\) (điều kiện \(x \ne – \frac{d}{c}\)).

\( \Leftrightarrow ax + b = (cx + d)(mx + n)\) \( \Leftrightarrow g(x) = {a_1}{x^2} + {b_1}x + {c_1} = 0\) \((1).\)

Hai đồ thị cắt nhau tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt khác \( – \frac{d}{c}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1} \ne 0;\Delta /> 0}\\

{g\left( { – \frac{d}{c}} \right) /> 0}

\end{array}} \right..\)

Nhận xét:

+ Nếu \(A\), \(B\) là giao điểm của của hai đồ thị thì \(A\left( {{x_1};m{x_1} + n} \right)\) và \(B\left( {{x_2};m{x_2} + n} \right)\) với \({x_1}\), \({x_2}\) là hai nghiệm phân biệt của phương trình \((1).\)

+ Nếu hai giao điểm \(A\), \(B\) thuộc hai nhánh của đồ thị thì ta có \({x_A} < – \frac{d}{c} < {x_B}.\)

+ Nếu hai giao điểm \(A\), \(B\) cùng thuộc một nhánh của đồ thị hàm số thì ta có \({x_A}\), \({x_B} /> – \frac{d}{c}\) hoặc \({x_A}\), \({x_B} < – \frac{d}{c}.\)

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để đường thẳng \(y = x + m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{x – 2}}{{x – 1}}\) tại hai điểm phân biệt \(A\), \(B\) sao cho:

a) Hai điểm \(A\), \(B\) thuộc về cùng một nhánh của đồ thị hàm số.

b) Độ dài đoạn thẳng \(AB = 2\sqrt 3 .\)

c) Diện tích tam giác \(OAB\) bằng \(4\sqrt 3 \) với \(O\) là gốc tọa độ.

Xét phương trình hoành độ giao điểm: \(\frac{{x – 2}}{{x – 1}} = x + m\) (điều kiện \(x \ne 1\)).

\( \Leftrightarrow x – 2 = (x + m)(x – 1)\) \( \Leftrightarrow {x^2} + (m – 2)x + 2 – m = 0.\)

\( \Leftrightarrow {x^2} + (m – 2)x + 2 – m = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt khác \(1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {{(m – 2)}^2} – 4(2 – m) /> 0}\\

{{1^2} + m – 2 + 2 – m \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {m^2} – 4 /> 0}\\

{1 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 2}\\

{m < – 2}

\end{array}} \right..\)

Gọi \({x_1}\), \({x_2}\) là hai nghiệm phân biệt của phương trình \((1).\)

Áp dụng định lí Vi-ét ta có: \(\left\{\begin{array}{l}

{x_{1}+x_{2}=2-m} \\

{x_{1} x_{2}=2-m}

\end{array}\right.\)

a) Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm thuộc cùng một nhánh của đồ thị hàm số \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1} /> 1\), \({x_2} /> 1\) hoặc \({x_1} < 1\), \({x_2} < 1\) \( \Leftrightarrow \left( {{x_1} – 1} \right)\left( {{x_2} – 1} \right) /> 0\) \( \Leftrightarrow {x_1}{x_2} – \left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 1 /> 0.\)

\( \Leftrightarrow (2 – m) – (2 – m) + 1 /> 0\) \( \Leftrightarrow 1 /> 0\) (luôn đúng).

Vậy với \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 2}\\

{m < – 2}

\end{array}} \right.\) thì đường thẳng \(d\) luôn cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm thuộc cùng một nhánh của đồ thị hàm số.

b) Ta có \(A\left( {{x_1};{x_1} + m} \right)\) và \(B\left( {{x_2};{x_2} + m} \right)\) do đó \(AB = \sqrt {{{\left( {{x_2} – {x_1}} \right)}^2} + {{\left( {{x_2} – {x_1}} \right)}^2}} .\)

\( \Leftrightarrow A{B^2} = 2{\left( {{x_2} – {x_1}} \right)^2}.\)

\( \Leftrightarrow A{B^2} = 2{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} – 8{x_2}{x_1}\) \( = 2{(2 – m)^2} – 8(2 – m)\) \( = 2{m^2} – 8.\)

Theo giả thiết, ta có \(AB = 2\sqrt 3 \) \( \Leftrightarrow A{B^2} = 12\) \( \Leftrightarrow 12 = 2{m^2} – 8\) \( \Leftrightarrow m = \pm 2\sqrt 5 .\)

c) Ta có \({S_{OAB}} = \frac{1}{2}d(O;AB).AB\) với \(AB:y = x + m\) \( \Leftrightarrow x – y + m = 0.\)

\( \Rightarrow d(O;AB) = \frac{{|m|}}{{\sqrt 2 }}.\)

Khi đó ta có \(4\sqrt 3 = \frac{1}{2}.\frac{{|m|}}{{\sqrt 2 }}.\sqrt {2{m^2} – 8} \) \( \Leftrightarrow 8\sqrt 3 = |m|.\sqrt {{m^2} – 4} .\)

\( \Leftrightarrow {m^4} – 4{m^2} – 192 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} = 16}\\

{{m^2} = – 12\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m = \pm 4.\)

Ví dụ 2. Cho hàm số \(y = \frac{{x + 3}}{{x + 1}}\) \((C).\) Đường thẳng \(d:y=2x+m\) cắt \((C)\) tại hai điểm phân biệt \(A\), \(B.\) Tìm điều kiện của tham số \(m\) sao cho:

a) Trọng tâm của tam giác \(OAB\) thuộc đường thẳng \({d_1}:y = – x + \frac{1}{3}\) với \(O\) là gốc tọa độ.

b) Độ dài đoạn thẳng \(AB\) nhỏ nhất.

Ta có phương trình hoành độ giao điểm:

\(\frac{{x + 3}}{{x + 1}} = 2x + m\) (điều kiện \(x \ne – 1\)) \( \Leftrightarrow x + 3 = (x + 1)(2x + m).\)

\( \Leftrightarrow 2{x^2} + (m + 1)x + m – 3 = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị \((C)\) tại hai điểm phân biệt khi và chỉ khi phương trình \((1)\) có hai nghiệm phân biệt khác \(-1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {{(m + 1)}^2} – 4.2.(m – 3) /> 0}\\

{2{{( – 1)}^2} + (m + 1)( – 1) + m – 3 \ne 0}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {m^2} – 6m + 25 /> 0}\\

{ – 2 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow {(m – 3)^2} + 16 /> 0\) (luôn đúng).

Gọi \({x_1}\), \({x_2}\) là hai nghiệm phân biệt của phương trình \((1).\)

Áp dụng định lí Vi-et, ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} + {x_2} = \frac{{ – (m + 1)}}{2}}\\

{{x_1}{x_2} = \frac{{m – 3}}{2}}

\end{array}} \right..\)

a) Giả sử \(A\left( {{x_1};2{x_1} + m} \right)\) và \(B\left( {{x_2};2{x_2} + m} \right)\) do đó trọng tâm \(G\) của tam giác \(OAB\) là \(G\left( {\frac{{{x_1} + {x_2} + 0}}{3};\frac{{2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 2m}}{3}} \right)\) \( \Leftrightarrow G\left( {\frac{{ – (m + 1)}}{6};\frac{{m – 1}}{3}} \right).\)

Theo bài ra ta có \(G \in {d_1}:y = – x + \frac{1}{3}.\)

\( \Rightarrow \frac{{m – 1}}{3} = \frac{{m + 1}}{6} + \frac{1}{3}\) \( \Leftrightarrow 2m – 2 = m + 1 + 2\) \( \Leftrightarrow m = 5.\)

b) Ta có \(A{B^2} = {\left( {{x_2} – {x_1}} \right)^2} + {\left( {2{x_2} + m – 2{x_1} – m} \right)^2}.\)

\( = 5{\left( {{x_2} – {x_1}} \right)^2}\) \( = 5{\left( {{x_2} + {x_1}} \right)^2} – 20{x_2}{x_1}\) \( = 5.\frac{{{{(m + 1)}^2}}}{4} – 20.\frac{{m – 3}}{2}.\)

\( = \frac{5}{4}.\left[ {{m^2} – 6m + 25} \right]\) \( = \frac{5}{4}\left[ {{{(m – 3)}^2} + 16} \right]\) \( \ge \frac{5}{4}.16 = 20.\)

Do đó \(A{B_{\min }} = 2\sqrt 5 \) khi \(m = 3.\)

III. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Bài 1. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(d:y=-x+m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{x + 2}}{{x – 1}}\) tại hai điểm phân biệt?

A. \(( – \infty ;2 – 2\sqrt 3 ) \cup (2 + 2\sqrt 3 ; + \infty ).\)

B. \((2 – 2\sqrt 3 ;2 + 2\sqrt 3 ).\)

C. \(( – \infty ;2 – 2\sqrt 3 ].\)

D. \(( – 2\sqrt 3 ;2\sqrt 3 ).\)

Ta có phương trình hoành độ giao điểm: \(\frac{{x + 2}}{{x – 1}} = – x + m\) (điều kiện \(x \ne 1\)).

\( \Leftrightarrow x + 2 = – {x^2} + (m + 1)x – m\) \( \Leftrightarrow {x^2} – mx + m + 2 = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt khác \(1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {m^2} – 4(m + 2) /> 0}\\

{{1^2} – m.1 + m \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 4m – 8 /> 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 2 + 2\sqrt 3 }\\

{m < 2 – 2\sqrt 3 }

\end{array}} \right..\)

Chọn đáp án A.

Bài 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(d:y = – 2x + m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x – 1}}{{x – 2}}\) tại hai điểm phân biệt thuộc về cùng một nhánh của đồ thị.

A. \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 6 + 2\sqrt 6 }\\

{m < 6 – 2\sqrt 6 }

\end{array}} \right..\)

B. \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 6 + 2\sqrt 3 }\\

{m < 6 – 2\sqrt 3 }

\end{array}} \right..\)

C. \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 6}\\

{m < 6}

\end{array}} \right..\)

D. \( – 6 < m < 6.\)

Phương trình hoành độ giao điểm: \(\frac{{2x – 1}}{{x – 2}} = – 2x + m\) (điều kiện \(x \ne 2\)).

\( \Leftrightarrow 2x – 1 = – 2{x^2} + (m + 4)x – 2m.\)

\( \Leftrightarrow 2{x^2} – (m + 2)x + 2m – 1 = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\) khác \(2.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {{(m + 2)}^2} – 4.2(2m – 1) /> 0}\\

{{{2.2}^2} – (m + 2)2 + 2m – 1 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {m^2} – 12m + 12 /> 0}\\

{3 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 6 + 2\sqrt 6 }\\

{m < 6 – 2\sqrt 6 }

\end{array}} \right..\)

Áp dụng định lí Vi-et, ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} + {x_2} = \frac{{m + 2}}{2}}\\

{{x_1}{x_2} = \frac{{2m – 1}}{2}}

\end{array}} \right..\)

Để hai giao điểm thuộc về cùng một nhánh của đồ thị:

\( \Leftrightarrow \left( {{x_1} – 2} \right)\left( {{x_2} – 2} \right) /> 0\) \( \Leftrightarrow {x_1}{x_2} – 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4 /> 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{2m – 1}}{2} – 2.\frac{{m + 2}}{2} + 4 /> 0.\)

\( \Leftrightarrow \frac{3}{2} /> 0\) (luôn đúng).

Chọn đáp án A.

Bài 3. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m \in [ – 10;10]\) để đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x}}{{x – 1}}\) cắt \(d: y=-x+ m\) tại hai điểm phân biệt.

A. \(15.\)

B. \(16.\)

C. \(20.\)

D. \(21.\)

Phương trình hoành độ giao điểm:

\(\frac{{2x}}{{x – 1}} = – x + m\) \( \Leftrightarrow 2x = – {x^2} + (m + 1)x – m\) \( \Leftrightarrow {x^2} + (1 – m)x + m = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt khác \(1\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {{(1 – m)}^2} – 4m /> 0}\\

{{1^2} + 1 – m + m \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} – 6m + 1 /> 0}\\

{2 \ne 0}

\end{array}} \right..\)

Mà \(m \in Z\), \(m \in [ – 10;10]\) nên \(m \in \{ – 10; – 9; \ldots ;0;6;7;8;9;10\} .\)

Chọn đáp án B.

Bài 4. Tính tổng các giá trị nguyên của tham số \(m \in ( – 6;10)\) biết đường thẳng \(d:y=-x+m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{x – 3}}{{x + 1}}\) tại hai điểm phân biệt.

A. \(30.\)

B. \(40.\)

C. \(34.\)

D. \(21.\)

Ta có phương trình hoành độ giao điểm:

\(\frac{{x – 3}}{{x + 1}} = – x + m\) (điều kiện \(x \ne – 1\)) \( \Leftrightarrow x – 3 = – {x^2} + (m – 1)x + m.\)

\( \Leftrightarrow {x^2} + (2 – m)x – m – 3 = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt khác \(-1\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {{(2 – m)}^2} – 4( – m – 3) /> 0}\\

{{{( – 1)}^2} – 2 + m – m – 3 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} + 16 /> 0}\\

{ – 4 \ne 0}

\end{array}} \right.\) (luôn đúng).

Theo bài ra ta có \(m \in ( – 6;10)\) \( \Rightarrow m \in \{ – 5; – 4; – 3; \ldots ;0;1; \ldots ;9\} .\)

Do đó tổng các giá trị cần tìm của \(m\) là \(S = ( – 5) + ( – 4) + \ldots + 0 + 1 + \ldots + 9 = 30.\)

Chọn đáp án A.

Bài 5. Tính tổng bình phương các giá trị của tham số \(m\) sao cho đường thẳng \(d:y=-x- m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{x – 2}}{{x – 1}}\) tại hai điểm phân biệt \(M\), \(N\) sao cho \(MN = \sqrt {26} .\)

A. \(26.\)

B. \(25.\)

C. \(17.\)

D. \(10.\)

Ta có phương trình hoành độ giao điểm là:

\({\frac{{x – 2}}{{x – 1}} = – x – m}\) (điều kiện \({x \ne 1}\)) \( \Leftrightarrow x – 2 = – {x^2} + (1 – m)x + m.\)

\( \Leftrightarrow {x^2} + mx – m – 2 = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\) khác \(1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {m^2} + 4(m + 2) /> 0}\\

{1 + m – m – 2 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{{(m + 2)}^2} + 4 /> 0}\\

{ – 1 \ne 0}

\end{array}} \right.\) (luôn đúng).

Áp dụng định lí Vi-et, ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} + {x_2} = – m}\\

{{x_1}{x_2} = – m – 2}

\end{array}} \right..\)

Khi đó gọi \(M\left( {{x_1}; – {x_1} – m} \right)\), \(N\left( {{x_2}; – {x_2} – m} \right)\) \( \Rightarrow M{N^2} = {\left( {{x_2} – {x_1}} \right)^2} + {\left( { – {x_2} + {x_1}} \right)^2}.\)

\( = 2{\left( {{x_2} – {x_1}} \right)^2}\) \( = 2\left[ {{{\left( {{x_2} + {x_1}} \right)}^2} – 4{x_2}{x_1}} \right]\) \( = 2\left( {{m^2} + 4m + 8} \right).\)

Theo bài ra ta có \(2\left( {{m^2} + 4m + 8} \right) = 26\) \( \Leftrightarrow {m^2} + 4m – 5 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 1}\\

{m = – 5}

\end{array}} \right..\)

Do đó tổng cần tìm là \(S = {1^2} + {( – 5)^2} = 26.\)

Chọn đáp án A.

Bài 6. Cho hàm số \(y = \frac{{x + 1}}{{x – 1}}\) và đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {\frac{5}{2};4} \right)\) có hệ số góc \(m.\) Tìm giá trị của \(m\) để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \(A\), \(B\) sao cho \(M\) là trung điểm \(AB.\)

A. \(m=-3.\)

B. \(m=-2.\)

C. \(m = 2.\)

D. \(m=1.\)

Phương trình đường thẳng \(d:y = m\left( {x – \frac{5}{2}} \right) + 4.\)

Ta có phương trình hoành độ giao điểm: \(\frac{{x + 1}}{{x – 1}} = m\left( {x – \frac{5}{2}} \right) + 4.\)

\( \Leftrightarrow 2x + 2\) \( = 2m{x^2} – (7m – 8)x + 5m – 8\) \( \Leftrightarrow 2m{x^2} – (7m – 6)x + 5m – 10 = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\) khác \(1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne 0}\\

{\Delta = {{(7m – 6)}^2} – 4.2m.(5m – 10) /> 0}\\

{2m – (7m – 6) + 5m – 10 \ne 0}

\end{array}} \right..\)

Áp dụng định lí Vi-et, ta có: \({x_1} + {x_2} = \frac{{7m – 6}}{{2m}}.\)

Khi đó \(A\left( {{x_1};{y_1}} \right)\), \(B\left( {{x_2};{y_2}} \right).\)

Vì \(M\) là trung điểm \(AB\) nên:

\({x_1} + {x_2} = 2{x_M} = 5\) \( \Leftrightarrow \frac{{7m – 6}}{{2m}} = 5\) \( \Leftrightarrow m = – 2\) (thỏa mãn).

Chọn đáp án B.

Bài 7. Cho hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{x + 1}}.\) Tìm \(m\) để đường thẳng \(d: y=-2x+ m\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm \(M\), \(N\) sao cho \({S_{OMN}} = \frac{{3\sqrt {17} }}{4}\) với \(O\) là gốc tọa độ.

A. \({ \pm 1}\).

B. \({ \pm \frac{1}{2}}\).

C. \({ \pm 3}\).

D. \({ \pm 2}\).

Phương trình hoành độ giao điểm:

\(\frac{{2x + 1}}{{x + 1}} = – 2x + m\) (điều kiện \(x \ne – 1\)) \( \Leftrightarrow 2x + 3\) \( = – 2{x^2} + (m – 2)x + m.\)

\( \Leftrightarrow 2{x^2} – (m – 4)x + 1 – m = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\) khác \(-1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {{(m – 4)}^2} – 4.2.(1 – m) /> 0}\\

{2.{{( – 1)}^2} – (m – 4)( – 1) + 1 – m \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} + 8 /> 0}\\

{ – 1 \ne 0}

\end{array}} \right.\) (luôn đúng).

Áp dụng định lí Vi-et, ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} + {x_2} = \frac{{m – 4}}{2}}\\

{{x_1}{x_2} = \frac{{1 – m}}{2}}

\end{array}} \right..\)

Gọi \(M\left( {{x_1}; – 2{x_1} + m} \right)\), \(N\left( {{x_2}; – 2{x_2} + m} \right).\)

Khi đó \(M{N^2} = {\left( {{x_2} – {x_1}} \right)^2} + {\left( { – 2{x_2} + 2{x_1}} \right)^2}\) \( = 5{\left( {{x_2} – {x_1}} \right)^2}\) \( = 5{\left( {{x_2} + {x_1}} \right)^2} – 20{x_1}{x_2}.\)

\( = 5{\left( {\frac{{m – 4}}{2}} \right)^2} – 20.\frac{{1 – m}}{2}\) \( = \frac{5}{4}\left[ {{m^2} + 8} \right].\)

Ta có \(d(O;MN)\) \( = d(O;d)\) \( = \frac{{|m|}}{{\sqrt 5 }}\) \( \Rightarrow {S_{OMN}} = \frac{1}{2}.\frac{{|m|}}{{\sqrt 5 }}.\frac{{\sqrt 5 }}{2}.\sqrt {{m^2} + 8} .\)

\( \Leftrightarrow 4.\frac{{3\sqrt {17} }}{4} = |m|.\sqrt {{m^2} + 8} \) \( \Leftrightarrow {m^4} + 8{m^2} – 153 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} = 9}\\

{{m^2} = – 17\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m = \pm 3.\)

Chọn đáp án C.

Bài 8. Cho hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{x – 1}}\) có đồ thị \((C)\) và đường thẳng \(d: y = mx + 2 – m.\) Tìm giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(d\) cắt \((C)\) tại hai điểm phân biệt \(A\) và \(B\) sao cho tam giác \(ABC\) cân tại \(C(2;-1).\)

A. \(m = \frac{4}{3}.\)

B. \(m = – \frac{5}{3}.\)

C. \(m = – \frac{2}{3}.\)

D. \(m = \frac{1}{3}.\)

Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị là:

\(\frac{{2x + 1}}{{x – 1}} = mx + 2 – m\) (điều kiện \(x \ne 1\)) \( \Leftrightarrow m{x^2} – 2mx + m – 3 = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\) khác \(1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne 0}\\

{\Delta ‘ = {m^2} – m(m – 3) /> 0}\\

{m – 2m + m – 3 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m /> 0.\)

Áp dụng định lí Vi-et, ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} + {x_2} = 2}\\

{{x_1}{x_2} = \frac{{m – 3}}{m}}

\end{array}} \right..\)

Gọi \(I\) là trung điểm \(AB\) thì \({x_I} = \frac{{{x_1} + {x_2}}}{2} = 1\) mà \(I \in AB\) \( \Rightarrow I \in d\) \( \Rightarrow I(1;2).\)

Ta có đường thẳng \(IC\) có hệ số góc là \({k_{IC}} = \frac{{{y_C} – {y_I}}}{{{x_C} – {x_I}}} = – 3.\)

Theo giả thiết \(\Delta ABC\) cân tại \(C\) nên \(IC \bot AB.\)

\( \Leftrightarrow {k_{IC}}.{k_d} = – 1\) \( \Leftrightarrow m.( – 3) = – 1\) \( \Leftrightarrow m = \frac{1}{3}.\)

Chọn đáp án D.

Bài 9. Cho hàm số \(y = \frac{{2x – 4}}{{x + 1}}.\) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) sao cho đường thẳng \(y=-x+ m\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \(B\), \(C\) sao cho tứ giác \(OABC\) là hình bình hành với \(A(-5;5)\) và \(O\) là gốc tọa độ.

A. \(m=2.\)

B. \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 0}\\

{m = 2}

\end{array}} \right..\)

C. \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 1}\\

{m = 3}

\end{array}} \right..\)

D. \(m=-2.\)

Ta có phương trình hoành độ giao điểm:

\(\frac{{2x – 4}}{{x + 1}} = – x + m\) (điều kiện \(x \ne – 1\)) \( \Leftrightarrow {x^2} + (3 – m)x – 4 – m = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\) khác \(-1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {{(3 – m)}^2} – 4( – 4 – m) /> 0}\\

{{{( – 1)}^2} + (3 – m)( – 1) – 4 – m \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} – 2m + 25 /> 0}\\

{ – 6 \ne 0}

\end{array}} \right.\) (luôn đúng).

Áp dụng định lí Vi-ét, ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} + {x_2} = m – 3}\\

{{x_1}{x_2} = – 4 – m}

\end{array}} \right..\)

Giả sử \(B\left( {{x_1}; – {x_1} + m} \right)\), \(C\left( {{x_2}; – {x_2} + m} \right)\) thì:

\(B{C^2} = 2{\left( {{x_2} – {x_1}} \right)^2}\) \( = 2{\left( {{x_2} + {x_1}} \right)^2} – 8{x_1}{x_2}\) \( = 2{m^2} – 4m + 50.\)

Ta có đường thẳng \(OA:y = – x\) và \(OA = \sqrt {50} \) mà \(CB:y = – x + m.\)

Do đó theo yêu cầu bài toán ta có \(OA // CB\) và \(OA = CB.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne 0}\\

{2{m^2} – 4m + 50 = 50}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

m \ne 0\\

\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 0}\\

{m = 2}

\end{array}} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow m = 2.\)

Chọn đáp án A.

Bài 10. Cho hàm số \(y = \frac{x}{{1 – x}}\) có đồ thị \((C)\) và điểm thỏa mãn \(A(-1;1).\) Tìm \(m\) để đường thẳng \(d: y = mx – m–1\) cắt \((C)\) tại hai điểm phân biệt \(M\), \(N\) sao cho \(A{M^2} + A{N^2}\) đạt giá trị nhỏ nhất.

A. \(m=-2.\)

B. \(m=-1.\)

C. \(m=1.\)

D. \(m= -3.\)

Phương trình hoành độ giao điểm là:

\({\frac{x}{{1 – x}} = mx – m – 1}\) (điều kiện \({x \ne 1}\)) \( \Leftrightarrow m{x^2} – 2mx + m + 1 = 0\) \((1).\)

Để đường thẳng \(d\) cắt đồ thị hàm số đã cho tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt khác \(1\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne 0}\\

{\Delta = {m^2} – m(m + 1) /> 0}\\

{m – 2m + m + 1 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m < 0.\)

Giả sử \({x_M}\), \({x_N}\) là nghiệm của \((1)\), theo định lý Vi-et, ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_M} + {x_N} = 2}\\

{{x_M}{x_N} = \frac{{m + 1}}{m}}

\end{array}} \right..\)

Gọi \(I\) là trung điểm của \(MN\) suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_I} = \frac{{{x_M} + {x_N}}}{2} = 1}\\

{{y_I} = m{x_I} – m – 1 = – 1}

\end{array}} \right..\)

Ta có \(A{M^2} + A{N^2} = 2A{I^2} + \frac{{M{N^2}}}{2}\) nên \(A{M^2} + A{N^2}\) nhỏ nhất khi \(M{N^2}\) nhỏ nhất.

\(M{N^2}\) \( = {\left( {{x_M} – {x_N}} \right)^2}\) \( + {\left( {\left( {m{x_M} – m – 1} \right) – \left( {m{x_N} – m – 1} \right)} \right)^2}\) \( = \left( {{m^2} + 1} \right){\left( {{x_M} – {x_N}} \right)^2}.\)

\( = \left( {{m^2} + 1} \right)\left( {{{\left( {{x_M} + {x_N}} \right)}^2} – 4{x_M}{x_N}} \right)\) \( = \left( {{m^2} + 1} \right)\left( {4 – 4\frac{{m + 1}}{m}} \right)\) \( = 4\left( { – m + \frac{1}{{ – m}}} \right) \ge 8.\)

Dấu bằng xảy ra khi \( – m = \frac{1}{{ – m}}\) và \(m <0\) suy ra \(m=-1.\)

Chọn đáp án B.

IV. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(d:y = x + m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x – 3}}{{x – 1}}\) tại hai điểm phân biệt.

A. \(( – \infty ; – 1) \cup (3; + \infty ).\)

B. \((4; + \infty ).\)

C. (-1 ;+\infty)

D. \(\forall m.\)

Bài 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(d:y = 2x + m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{x – 1}}{{x – 2}}\) tại hai điểm phân biệt.

A. \(( – \infty ;1) \cup (3; + \infty ).\)

B. \(\forall m.\)

C. \((1;3).\)

D. \([0; + \infty ).\)

Bài 3. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m \in [ – 12;12]\) để đường thẳng \(d:y = 2mx + 1\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{x – 3}}{{x – 1}}\) tại hai điểm phân biệt thuộc về cùng một nhánh của đồ thị hàm số.

A. \(22.\)

B. \(8.\)

C. \(7.\)

D. \(25.\)

Bài 4. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(d:y = mx + 2\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x – 1}}{{x – 2}}\) tại hai điểm phân biệt \(M\), \(N\) sao cho \(I(1;3)\) là trung điểm \(MN.\)

A. \(m=-4.\)

B. \(m=1.\)

C. \(m=2.\)

D. \(m=-1.\)

Bài 5. Tính tổng bình phương các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(d:y = 2x – m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{3x – 1}}{{x + 2}}\) tại hai điểm phân biệt \(A\), \(B\) sao cho \(AB = \sqrt {10} .\)

A. \(226.\)

B. \(25.\)

C. \(149.\)

D. \(65.\)

Bài 6. Tính tổng tất cả các giá trị thực của \(m\) để đường thẳng \(y = x + m – 1\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x + 1}}{{x + 1}}\) tại hai điểm phân biệt \(A\), \(B\) sao cho \(AB = 2\sqrt 3 .\)

A. \(8.\)

B. \(6.\)

C. \(4.\)

D. \(10.\)

Bài 7. Cho hàm số \(y = \frac{{x + 3}}{{x + 1}}\) có đồ thị \((C).\) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) sao cho đường thẳng \(d: y=x-m\) cắt \((C)\) tại hai điểm phân biệt \(A\) và \(B\) thỏa mãn điểm \(G(2;-2)\) là trọng tâm của tam giác \(OAB.\)

A. \(m = 4.\)

B. \(m=-3.\)

C. \(m=6.\)

D. \(m=7.\)

Bài 8. Cho hàm số \(y = \frac{{x + 3}}{{x + 1}}\) \((C).\) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(d: y = 2x + m\) cắt \((C)\) tại hai điểm phân biệt \(M\), \(N\) sao cho \(MN\) đạt giá trị nhỏ nhất.

A. \(m= -2.\)

B. \(m= 3.\)

C. \(m=4.\)

D. \(m=-1.\)

Bài 9. Cho hàm số \(y = \frac{{x + 3}}{{x + 2}}\) có đồ thị \((C).\) Biết có hai giá trị tham số \(m\) để đường thẳng \(d: y=2x+ m\) cắt đồ thị \((C)\) tại hai điểm phân biệt \(A\), \(B\) và cắt tiệm cận đứng của \((C)\) tại điểm \(M\) sao cho \(M{A^2} + M{B^2} = 25\) là \({m_1}\), \({m_2}.\) Tính tổng \(S = m_1^2 + m_2^2.\)

A. \(S =61.\)

B. \(S = 146.\)

C. \(S=37.\)

D. \(S = 269.\)

Bài 10. Có bao nhiêu số nguyên \(m\) sao cho đường thẳng \(y=x+m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{2x – 1}}{{x + 1}}\) tại hai điểm phân biệt \(M\), \(N\) và \(MN \le 6\)?

A. \(10.\)

B. \(11.\)

C. \(4.\)

D. \(3.\)

V. ĐÁP ÁN BÀI TẬP TỰ LUYỆN

1. A.

2. B.

3. C.

4. B.

5. A.

6. A.

7. C.

8. B.

9. B.

10. C.

Giải bài toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số

Bài toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số

Để giải hiệu quả bài toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: bài toán tương giao hàm phân thức hữu tỉ chứa tham số.