Logo Header
  1. Môn Toán
  2. tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối trong chương trình Giải tích 12: ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số.

I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Để giải quyết phương trình có liên quan đến giá trị tuyệt đối. Ta thường sử dụng một trong hai cách sau đây:

+ Sử dụng đồ thị hàm số trị tuyệt đối để giải và biện luận các phương trình dạng này.

+ Bỏ dấu giá trị tuyệt đối theo qui tắc: \(\left| A \right| = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

A&{{\rm{khi}}\:\:A \ge 0}\\

{ – A}&{{\rm{khi}}\:\:A < 0}

\end{array}} \right..\)

Sau đó khảo sát sự biến thiên của hàm số để xác định điều kiện tham số cần tìm.

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {x – 1} \right|\left( {{x^2} – 2x} \right) = m.\)

a) Có nghiệm.

b) Có hai nghiệm phân biệt.

c) Có ba nghiệm phân biệt.

d) Có bốn nghiệm phân biệt.

Cách 1: Ta vẽ đồ thị hàm số \(y = \left| {x – 1} \right|\left( {{x^2} – 2x – 2} \right).\)

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Quan sát đồ thị hàm số, ta thấy:

+ Phương trình bài ra có nghiệm khi \(m \ge – 2.\)

+ Phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt khi \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = – 2}\\

{m /> 0}

\end{array}} \right..\)

+ Phương trình bài ra có ba nghiệm phân biệt khi \(m = 0.\)

+ Phương trình bài ra có bốn nghiệm phân biệt khi \( – 2 < m < 0.\)

Cách 2: Bài tập này ta cũng có thể đặt ẩn phụ \(t = |x – 1|.\)

Khi đó \(\left| {x – 1} \right|\left( {{x^2} – 2x} \right) = m\) \( \Leftrightarrow \left| {x – 1} \right|\left[ {{{(x – 1)}^2} – 3} \right] = m.\)

Đặt \(t = \left| {x – 1} \right| \ge 0.\) Ta có phương trình \(m = {t^3} – 3t.\)

Xét hàm số \(f(t) = {t^3} – 3t\) với \(t \ge 0.\)

Ta có: \(f'(t) = 3{t^2} – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = – 1\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Bảng biến thiên của hàm số:

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Với chú ý: \(t = 0\) \( \Leftrightarrow x = 0\), \(t /> 0\) thì có hai nghiệm \(x\) tương ứng.

Khi đó ta có kết luận bài toán giống như cách 1.

Ví dụ 2. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^4} – 2{x^2} – 3} \right| = 2m + 3\) thỏa mãn:

a) Có năm nghiệm phân biệt.

b) Có bốn nghiệm phân biệt.

c) Có sáu nghiệm phân biệt.

d) Có hai nghiệm phân biệt.

Ta vẽ đồ thị hàm số \(y = \left| {{x^4} – 2{x^2} – 3} \right|.\)

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Từ đồ thị hàm số \(y = \left| {{x^4} – 2{x^2} – 3} \right|\), ta thấy:

+ Phương trình bài ra có năm nghiệm phân biệt khi \(2m + 3 = 3\) \( \Leftrightarrow m = 0.\)

+ Phương trình bài ra có bốn nghiệm phân biệt khi:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{0 < 2m + 3 < 3}\\

{2m + 3 = 4}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – \frac{3}{2} < m < 0}\\

{m = \frac{1}{2}}

\end{array}} \right..\)

+ Phương trình bài ra có sáu nghiệm phân biệt khi:

\(3 < 2m + 3 < 4\) \( \Leftrightarrow 0 < m < \frac{1}{2}.\)

+ Phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt khi:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2m + 3 = 0}\\

{2m + 3 /> 4}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = – \frac{3}{2}}\\

{m /> \frac{1}{2}}

\end{array}} \right..\)

Ví dụ 3. Cho phương trình \(\left| {{x^3} – 3{x^2} + 4} \right| = m.\) Tính tổng tất cả các giá trị của tham số \(m\) sao cho phương trình đã cho có hai nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\) phân biệt thỏa mãn \( – 1 < {x_1} < {x_2} < 2.\)

Vẽ đồ thị hàm số \(y = \left| {{x^3} – 3{x^2} + 4} \right|\), ta có:

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Quan sát đồ thị hàm số, ta thấy để phương trình bài ra có đúng hai nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\) phân biệt thỏa mãn \( – 1 < {x_1} < {x_2} < 2\) thì \(0 < m < 4.\) Mà \(m \in Z\) \( \Rightarrow m \in \{ 1;2;3\} .\)

Do đó tổng các giá trị tham số \(m\) thỏa mãn bài toán là \(1+2+3=6.\)

Ví dụ 4. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^2} – 2x} \right| + 4x – 5 – m = 0\) thỏa mãn:

a) Có nghiệm.

a) Có hai nghiệm phân biệt.

Ta có \(\left| {{x^2} – 2x} \right| + 4x – 5 – m = 0\) \( \Leftrightarrow m = \left| {{x^2} – 2x} \right| + 4x – 5.\)

Xét hàm số \(f(x) = \left| {{x^2} – 2x} \right| + 4x – 5\) \( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} – 2x + 4x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le 0,x \ge 2}\\

{ – {x^2} + 2x + 4x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:0 < x < 2}

\end{array}} \right..\)

\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} + 2x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le 0,x \ge 2}\\

{ – {x^2} + 6x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:0 < x < 2}

\end{array}} \right..\)

Suy ra \(f'(x) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x + 2\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le 0,x \ge 2}\\

{ – 2x + 6\:\:{\rm{khi}}\:\:0 < x < 2}

\end{array}} \right..\)

Do đó \(f'(x) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – 1}\\

{x = 3\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Bảng biến thiên của hàm số:

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Từ bảng biến thiên của hàm số, ta thấy:

+ Phương trình bài ra có nghiệm khi \(m \ge – 6.\)

+ Phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt khi \(m /> -6.\)

Chú ý: Tại \(x = 0\) hoặc \(x = 2\) thì hàm số không có đạo hàm, tuy nhiên hai giá trị này vẫn thuộc tập xác định của hàm số và trong trường hợp lấy làm nghiệm thì nó vẫn là các nghiệm của bài toán.

Ví dụ 5. Cho phương trình \(\left| {x – 1} \right| + 2{x^2} – 7x – m + 3 = 0.\) Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình đã cho có nghiệm trên đoạn \([ – 3;5].\)

Ta có \(\left| {x – 1} \right| + 2{x^2} – 7x – m + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow m = \left| {x – 1} \right| + 2{x^2} – 7x + 3.\)

Xét hàm số \(f(x) = \left| {x – 1} \right| + 2{x^2} – 7x + 3.\)

\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – 1 + 2{x^2} – 7x + 3\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 1}\\

{ – x + 1 + 2{x^2} – 7x + 3\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 1}

\end{array}} \right..\)

\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2{x^2} – 6x + 2\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 1}\\

{2{x^2} – 8x + 4\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 1}

\end{array}} \right..\)

Suy ra: \(f'(x) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{4x – 6\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 1}\\

{4x – 8\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 1}

\end{array}} \right..\)

Do đó \(f'(x) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{3}{2}}\\

{x = 2\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Bảng biến thiên của hàm số:

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Từ bảng biến thiên của hàm số, ta suy ra để phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-3;5]\) khi \(m \in \left( { – \frac{5}{2};22} \right].\) Do đó có \(25\) giá trị nguyên của \(m\) thỏa mãn bài toán là: \(m \in \{ – 2; – 1;0;1;2; \ldots ;22\} .\)

III. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Bài 1
. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để phương trình \(3m = \left| {{x^3} – 6{x^2} + 9x – 7} \right|\) có bốn nghiệm phân biệt.

A. \(m \in \left( {1;\frac{7}{3}} \right).\)

B. \(m \in \left( {\frac{7}{3}; + \infty } \right).\)

C. \(m \in (0;1).\)

D. \(m \in ( – \infty ;0).\)

Ta có: \(3m = \left| {{x^3} – 6{x^2} + 9x – 7} \right|\) \( \Leftrightarrow m = \left| {\frac{1}{3}{x^3} – 2{x^2} + 3x – \frac{7}{3}} \right|.\)

Vẽ đồ thị hàm số \(f(x) = \left| {\frac{1}{3}{x^3} – 2{x^2} + 3x – \frac{7}{3}} \right|.\)

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Từ đồ thị hàm số ta thấy, phương trình bài ra có bốn nghiệm phân biệt khi \(1 < m < \frac{7}{3}.\)

Chọn đáp án B.

Bài 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(m = \left| {{x^3} – 3{x^2} – 4} \right| – 2\) có bốn nghiệm phân biệt.

A. \(m \in (4;8).\)

B. \(m \in (2;6).\)

C. \(m \in (0;4).\)

D. \(m \in (8; + \infty ).\)

Ta có \(m = \left| {{x^3} – 3{x^2} – 4} \right| – 2\) \( \Leftrightarrow m + 2 = \left| {{x^3} – 3{x^2} – 4} \right|.\)

Vẽ đồ thị hàm số \(f(x) = \left| {{x^3} – 3{x^2} – 4} \right|.\)

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Từ đồ thị hàm số, ta có phương trình bài ra có bốn nghiệm phân biệt khi: \(4 < m + 2 < 8\) \( \Leftrightarrow 2 < m < 6.\)

Chọn đáp án B.

Bài 3. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(2 – 3m = \left| {{x^4} – 2{x^2} – 1} \right|\) có năm nghiệm phân biệt.

A. \(m = -2.\)

B. \(m = – \frac{2}{3}.\)

C. \(m = 0.\)

D. \(m = 5.\)

Ta vẽ đồ thị hàm số \(y = \left| {{x^4} – 2{x^2} – 1} \right|.\)

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Từ đồ thị hàm số, ta thấy phương trình bài ra có \(5\) nghiệm phân biệt khi \(2 – 3m = 2\) \( \Leftrightarrow m = 0.\)

Chọn đáp án C.

Bài 4. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) sao cho phương trình \(\left| {x – 3} \right| + {x^2} + 3x – 5 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt trên khoảng \((-6;5).\)

A. \(23.\)

B. \(24.\)

C. \(28.\)

D. \(30.\)

Ta có \(|x – 3| + {x^2} + 3x – 5 – m = 0\) \( \Leftrightarrow |x – 3| + {x^2} + 3x – 5 = m.\)

Xét hàm số \(f(x) = |x – 3| + {x^2} + 3x – 5\) \( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – 3 + {x^2} + 3x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 3}\\

{ – x + 3 + {x^2} + 3x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 3}

\end{array}} \right..\)

\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} + 4x – 8\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 3.}\\

{{x^2} + 2x – 2\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 3}

\end{array}} \right..\)

Khi đó \(f'(x) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x + 4\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 3}\\

{2x + 2\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 3}

\end{array}} \right..\)

Do đó \(f'(x) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – 2\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{x = – 1}

\end{array}} \right..\)

Bảng biến thiên của hàm số:

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Từ bảng biến thiên của hàm số, ta thấy phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt trên khoảng \(( – 6;5)\) khi \(m \in ( – 3;22).\)

Do đó \(m \in \{ – 2; – 1;0; \ldots ;21\} .\)

Có tất cả \(24\) giá trị nguyên cần tìm.

Chọn đáp án B.

Bài 5. Tính tổng các giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^2} + 2x} \right| + 4x – 2m + 1 = 0\) có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-4;4].\)

A. \(-7.\)

B. \(-15.\)

C. \(23.\)

D. \(33.\)

Ta có \(\left| {{x^2} + 2x} \right| + 4x – 2m + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \left| {{x^2} + 2x} \right| + 4x + 1 = 2m.\)

Xét hàm số \(f(x) = \left| {{x^2} + 2x} \right| + 4x + 1\) \( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} + 2x + 4x + 1\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le – 2,x \ge 0}\\

{ – {x^2} – 2x + 4x + 1\:\:{\rm{khi}}\:\: – 2 < x < 0}

\end{array}} \right..\)

\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} + 6x + 1\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le – 2,x \ge 0}\\

{ – {x^2} + 2x + 1\:\:{\rm{khi}}\:\: – 2 < x < 0}

\end{array}} \right..\)

Suy ra: \(f'(x) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x + 6\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le – 2,x \ge 0}\\

{ – 2x + 2\:\:{\rm{khi}}\:\: – 2 < x < 0}

\end{array}} \right..\)

Do đó \(f'(x) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – 3}\\

{x = 1\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Bảng biến thiên của hàm số:

tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Từ bảng biến thiên của hàm số, ta thấy phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-4;4]\) khi \( – 8 < m \le – 7.\)  Vì \(m \in Z\) \( \Rightarrow m = – 7.\)

Chọn đáp án A.

IV. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^3} – 3x + 1} \right| = m – 5\) có bốn nghiệm phân biệt.

A. \((6;8).\)

B. \([1;3].\)

C. \((8;12).\)

D. \([5;6].\)

Bài 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {2{x^3} – 6x + 3} \right| = 2m + 1\) có sáu nghiệm phân biệt.

A. \(\left( { – 1; – \frac{1}{2}} \right).\)

B. \(\left( { – \frac{1}{2};0} \right).\)

C. \((0;1).\)

D. \((1;3).\)

Bài 3. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^4} – 2{x^2} – 5} \right| = m – 2\) có hai nghiệm phân biệt.

A. \((8; + \infty ).\)

B. \((2;7).\)

C. \((7;8).\)

D. \(\{ 2\} \cup (8; + \infty ).\)

Bài 4. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {x + 2} \right|\left( {{x^2} – 2x + 1} \right) = m – 1\) có bốn nghiệm phân biệt.

A. \((0;1).\)

B. \((5;7).\)

C. \((0;4).\)

D. \((4;5).\)

Bài 5. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {x – 5} \right|\left( {{x^2} – 4x + 4} \right) = m – 6\) có bốn nghiệm phân biệt.

A. \(4.\)

B. \(5.\)

C. \(3.\)

D. \(2.\)

Bài 6. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {x + 3} \right| + {x^2} – 3x – 4 – m = 0\) có nghiệm.

A. \(m \le – 1.\)

B. \(m \ge – 2.\)

C. \(m /> – 3.\)

D. \(m < 5.\)

Bài 7. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình \(|x + 1| + 2{x^2} – 7x + 3 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-1;3].\)

A. \(4.\)

B. \(3.\)

C. \(5.\)

D. \(6.\)

Bài 8. Có bao nhiêu giá trị nguyên dương của tham số \(m\) để phương trình \(|x – 3| – {x^2} + 3x + 1 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt.

A. \(3.\)

B. \(4.\)

C. \(5.\)

D. \(6.\)

Bài 9. Tính tổng các giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^2} – 2x + 3} \right| + 4x – 3 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-3;1].\)

A. \(P = -1.\)

B. \(P = 3.\)

C. \(P = 6.\)

D. \(P = 3.\)

Bài 10. Tính tổng các giá trị nguyên âm của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^2} + 3x + 2} \right| + x – 2 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt.

A. \(P = -6.\)

B. \(P = -3.\)

C. \(P = -1.\)

D. \(P = -10.\)

V. BẢNG ĐÁP ÁN BÀI TẬP TỰ LUYỆN

1. A.

2. B.

3. D.

4. D.

5. C.

6. B.

7. A.

8. B.

9. C.

10. A.

Giải bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Để giải hiệu quả bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối.