Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối trong chương trình Giải tích 12: ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số.
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Để giải quyết phương trình có liên quan đến giá trị tuyệt đối. Ta thường sử dụng một trong hai cách sau đây:
+ Sử dụng đồ thị hàm số trị tuyệt đối để giải và biện luận các phương trình dạng này.
+ Bỏ dấu giá trị tuyệt đối theo qui tắc: \(\left| A \right| = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
A&{{\rm{khi}}\:\:A \ge 0}\\
{ – A}&{{\rm{khi}}\:\:A < 0}
\end{array}} \right..\)
Sau đó khảo sát sự biến thiên của hàm số để xác định điều kiện tham số cần tìm.
II. VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {x – 1} \right|\left( {{x^2} – 2x} \right) = m.\)
a) Có nghiệm.
b) Có hai nghiệm phân biệt.
c) Có ba nghiệm phân biệt.
d) Có bốn nghiệm phân biệt.
Cách 1: Ta vẽ đồ thị hàm số \(y = \left| {x – 1} \right|\left( {{x^2} – 2x – 2} \right).\)
Quan sát đồ thị hàm số, ta thấy:
+ Phương trình bài ra có nghiệm khi \(m \ge – 2.\)
+ Phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt khi \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m = – 2}\\
{m /> 0}
\end{array}} \right..\)
+ Phương trình bài ra có ba nghiệm phân biệt khi \(m = 0.\)
+ Phương trình bài ra có bốn nghiệm phân biệt khi \( – 2 < m < 0.\)
Cách 2: Bài tập này ta cũng có thể đặt ẩn phụ \(t = |x – 1|.\)
Khi đó \(\left| {x – 1} \right|\left( {{x^2} – 2x} \right) = m\) \( \Leftrightarrow \left| {x – 1} \right|\left[ {{{(x – 1)}^2} – 3} \right] = m.\)
Đặt \(t = \left| {x – 1} \right| \ge 0.\) Ta có phương trình \(m = {t^3} – 3t.\)
Xét hàm số \(f(t) = {t^3} – 3t\) với \(t \ge 0.\)
Ta có: \(f'(t) = 3{t^2} – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 1}\\
{t = – 1\:\:{\rm{(loại)}}}
\end{array}} \right..\)
Bảng biến thiên của hàm số:
Với chú ý: \(t = 0\) \( \Leftrightarrow x = 0\), \(t /> 0\) thì có hai nghiệm \(x\) tương ứng.
Khi đó ta có kết luận bài toán giống như cách 1.
Ví dụ 2. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^4} – 2{x^2} – 3} \right| = 2m + 3\) thỏa mãn:
a) Có năm nghiệm phân biệt.
b) Có bốn nghiệm phân biệt.
c) Có sáu nghiệm phân biệt.
d) Có hai nghiệm phân biệt.
Ta vẽ đồ thị hàm số \(y = \left| {{x^4} – 2{x^2} – 3} \right|.\)
Từ đồ thị hàm số \(y = \left| {{x^4} – 2{x^2} – 3} \right|\), ta thấy:
+ Phương trình bài ra có năm nghiệm phân biệt khi \(2m + 3 = 3\) \( \Leftrightarrow m = 0.\)
+ Phương trình bài ra có bốn nghiệm phân biệt khi:
\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{0 < 2m + 3 < 3}\\
{2m + 3 = 4}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – \frac{3}{2} < m < 0}\\
{m = \frac{1}{2}}
\end{array}} \right..\)
+ Phương trình bài ra có sáu nghiệm phân biệt khi:
\(3 < 2m + 3 < 4\) \( \Leftrightarrow 0 < m < \frac{1}{2}.\)
+ Phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt khi:
\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2m + 3 = 0}\\
{2m + 3 /> 4}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m = – \frac{3}{2}}\\
{m /> \frac{1}{2}}
\end{array}} \right..\)
Ví dụ 3. Cho phương trình \(\left| {{x^3} – 3{x^2} + 4} \right| = m.\) Tính tổng tất cả các giá trị của tham số \(m\) sao cho phương trình đã cho có hai nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\) phân biệt thỏa mãn \( – 1 < {x_1} < {x_2} < 2.\)
Vẽ đồ thị hàm số \(y = \left| {{x^3} – 3{x^2} + 4} \right|\), ta có:
Quan sát đồ thị hàm số, ta thấy để phương trình bài ra có đúng hai nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\) phân biệt thỏa mãn \( – 1 < {x_1} < {x_2} < 2\) thì \(0 < m < 4.\) Mà \(m \in Z\) \( \Rightarrow m \in \{ 1;2;3\} .\)
Do đó tổng các giá trị tham số \(m\) thỏa mãn bài toán là \(1+2+3=6.\)
Ví dụ 4. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^2} – 2x} \right| + 4x – 5 – m = 0\) thỏa mãn:
a) Có nghiệm.
a) Có hai nghiệm phân biệt.
Ta có \(\left| {{x^2} – 2x} \right| + 4x – 5 – m = 0\) \( \Leftrightarrow m = \left| {{x^2} – 2x} \right| + 4x – 5.\)
Xét hàm số \(f(x) = \left| {{x^2} – 2x} \right| + 4x – 5\) \( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x^2} – 2x + 4x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le 0,x \ge 2}\\
{ – {x^2} + 2x + 4x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:0 < x < 2}
\end{array}} \right..\)
\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x^2} + 2x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le 0,x \ge 2}\\
{ – {x^2} + 6x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:0 < x < 2}
\end{array}} \right..\)
Suy ra \(f'(x) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2x + 2\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le 0,x \ge 2}\\
{ – 2x + 6\:\:{\rm{khi}}\:\:0 < x < 2}
\end{array}} \right..\)
Do đó \(f'(x) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 1}\\
{x = 3\:\:{\rm{(loại)}}}
\end{array}} \right..\)
Bảng biến thiên của hàm số:
Từ bảng biến thiên của hàm số, ta thấy:
+ Phương trình bài ra có nghiệm khi \(m \ge – 6.\)
+ Phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt khi \(m /> -6.\)
Chú ý: Tại \(x = 0\) hoặc \(x = 2\) thì hàm số không có đạo hàm, tuy nhiên hai giá trị này vẫn thuộc tập xác định của hàm số và trong trường hợp lấy làm nghiệm thì nó vẫn là các nghiệm của bài toán.
Ví dụ 5. Cho phương trình \(\left| {x – 1} \right| + 2{x^2} – 7x – m + 3 = 0.\) Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình đã cho có nghiệm trên đoạn \([ – 3;5].\)
Ta có \(\left| {x – 1} \right| + 2{x^2} – 7x – m + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow m = \left| {x – 1} \right| + 2{x^2} – 7x + 3.\)
Xét hàm số \(f(x) = \left| {x – 1} \right| + 2{x^2} – 7x + 3.\)
\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x – 1 + 2{x^2} – 7x + 3\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 1}\\
{ – x + 1 + 2{x^2} – 7x + 3\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 1}
\end{array}} \right..\)
\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2{x^2} – 6x + 2\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 1}\\
{2{x^2} – 8x + 4\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 1}
\end{array}} \right..\)
Suy ra: \(f'(x) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{4x – 6\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 1}\\
{4x – 8\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 1}
\end{array}} \right..\)
Do đó \(f'(x) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \frac{3}{2}}\\
{x = 2\:\:{\rm{(loại)}}}
\end{array}} \right..\)
Bảng biến thiên của hàm số:
Từ bảng biến thiên của hàm số, ta suy ra để phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-3;5]\) khi \(m \in \left( { – \frac{5}{2};22} \right].\) Do đó có \(25\) giá trị nguyên của \(m\) thỏa mãn bài toán là: \(m \in \{ – 2; – 1;0;1;2; \ldots ;22\} .\)
III. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Bài 1. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để phương trình \(3m = \left| {{x^3} – 6{x^2} + 9x – 7} \right|\) có bốn nghiệm phân biệt.
A. \(m \in \left( {1;\frac{7}{3}} \right).\)
B. \(m \in \left( {\frac{7}{3}; + \infty } \right).\)
C. \(m \in (0;1).\)
D. \(m \in ( – \infty ;0).\)
Ta có: \(3m = \left| {{x^3} – 6{x^2} + 9x – 7} \right|\) \( \Leftrightarrow m = \left| {\frac{1}{3}{x^3} – 2{x^2} + 3x – \frac{7}{3}} \right|.\)
Vẽ đồ thị hàm số \(f(x) = \left| {\frac{1}{3}{x^3} – 2{x^2} + 3x – \frac{7}{3}} \right|.\)
Từ đồ thị hàm số ta thấy, phương trình bài ra có bốn nghiệm phân biệt khi \(1 < m < \frac{7}{3}.\)
Chọn đáp án B.
Bài 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(m = \left| {{x^3} – 3{x^2} – 4} \right| – 2\) có bốn nghiệm phân biệt.
A. \(m \in (4;8).\)
B. \(m \in (2;6).\)
C. \(m \in (0;4).\)
D. \(m \in (8; + \infty ).\)
Ta có \(m = \left| {{x^3} – 3{x^2} – 4} \right| – 2\) \( \Leftrightarrow m + 2 = \left| {{x^3} – 3{x^2} – 4} \right|.\)
Vẽ đồ thị hàm số \(f(x) = \left| {{x^3} – 3{x^2} – 4} \right|.\)
Từ đồ thị hàm số, ta có phương trình bài ra có bốn nghiệm phân biệt khi: \(4 < m + 2 < 8\) \( \Leftrightarrow 2 < m < 6.\)
Chọn đáp án B.
Bài 3. Tìm các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(2 – 3m = \left| {{x^4} – 2{x^2} – 1} \right|\) có năm nghiệm phân biệt.
A. \(m = -2.\)
B. \(m = – \frac{2}{3}.\)
C. \(m = 0.\)
D. \(m = 5.\)
Ta vẽ đồ thị hàm số \(y = \left| {{x^4} – 2{x^2} – 1} \right|.\)
Từ đồ thị hàm số, ta thấy phương trình bài ra có \(5\) nghiệm phân biệt khi \(2 – 3m = 2\) \( \Leftrightarrow m = 0.\)
Chọn đáp án C.
Bài 4. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) sao cho phương trình \(\left| {x – 3} \right| + {x^2} + 3x – 5 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt trên khoảng \((-6;5).\)
A. \(23.\)
B. \(24.\)
C. \(28.\)
D. \(30.\)
Ta có \(|x – 3| + {x^2} + 3x – 5 – m = 0\) \( \Leftrightarrow |x – 3| + {x^2} + 3x – 5 = m.\)
Xét hàm số \(f(x) = |x – 3| + {x^2} + 3x – 5\) \( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x – 3 + {x^2} + 3x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 3}\\
{ – x + 3 + {x^2} + 3x – 5\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 3}
\end{array}} \right..\)
\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x^2} + 4x – 8\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 3.}\\
{{x^2} + 2x – 2\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 3}
\end{array}} \right..\)
Khi đó \(f'(x) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2x + 4\:\:{\rm{khi}}\:\:x \ge 3}\\
{2x + 2\:\:{\rm{khi}}\:\:x < 3}
\end{array}} \right..\)
Do đó \(f'(x) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 2\:\:{\rm{(loại)}}}\\
{x = – 1}
\end{array}} \right..\)
Bảng biến thiên của hàm số:
Từ bảng biến thiên của hàm số, ta thấy phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt trên khoảng \(( – 6;5)\) khi \(m \in ( – 3;22).\)
Do đó \(m \in \{ – 2; – 1;0; \ldots ;21\} .\)
Có tất cả \(24\) giá trị nguyên cần tìm.
Chọn đáp án B.
Bài 5. Tính tổng các giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^2} + 2x} \right| + 4x – 2m + 1 = 0\) có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-4;4].\)
A. \(-7.\)
B. \(-15.\)
C. \(23.\)
D. \(33.\)
Ta có \(\left| {{x^2} + 2x} \right| + 4x – 2m + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \left| {{x^2} + 2x} \right| + 4x + 1 = 2m.\)
Xét hàm số \(f(x) = \left| {{x^2} + 2x} \right| + 4x + 1\) \( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x^2} + 2x + 4x + 1\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le – 2,x \ge 0}\\
{ – {x^2} – 2x + 4x + 1\:\:{\rm{khi}}\:\: – 2 < x < 0}
\end{array}} \right..\)
\( = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x^2} + 6x + 1\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le – 2,x \ge 0}\\
{ – {x^2} + 2x + 1\:\:{\rm{khi}}\:\: – 2 < x < 0}
\end{array}} \right..\)
Suy ra: \(f'(x) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2x + 6\:\:{\rm{khi}}\:\:x \le – 2,x \ge 0}\\
{ – 2x + 2\:\:{\rm{khi}}\:\: – 2 < x < 0}
\end{array}} \right..\)
Do đó \(f'(x) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 3}\\
{x = 1\:\:{\rm{(loại)}}}
\end{array}} \right..\)
Bảng biến thiên của hàm số:
Từ bảng biến thiên của hàm số, ta thấy phương trình bài ra có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-4;4]\) khi \( – 8 < m \le – 7.\) Vì \(m \in Z\) \( \Rightarrow m = – 7.\)
Chọn đáp án A.
IV. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Bài 1. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^3} – 3x + 1} \right| = m – 5\) có bốn nghiệm phân biệt.
A. \((6;8).\)
B. \([1;3].\)
C. \((8;12).\)
D. \([5;6].\)
Bài 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {2{x^3} – 6x + 3} \right| = 2m + 1\) có sáu nghiệm phân biệt.
A. \(\left( { – 1; – \frac{1}{2}} \right).\)
B. \(\left( { – \frac{1}{2};0} \right).\)
C. \((0;1).\)
D. \((1;3).\)
Bài 3. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^4} – 2{x^2} – 5} \right| = m – 2\) có hai nghiệm phân biệt.
A. \((8; + \infty ).\)
B. \((2;7).\)
C. \((7;8).\)
D. \(\{ 2\} \cup (8; + \infty ).\)
Bài 4. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {x + 2} \right|\left( {{x^2} – 2x + 1} \right) = m – 1\) có bốn nghiệm phân biệt.
A. \((0;1).\)
B. \((5;7).\)
C. \((0;4).\)
D. \((4;5).\)
Bài 5. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {x – 5} \right|\left( {{x^2} – 4x + 4} \right) = m – 6\) có bốn nghiệm phân biệt.
A. \(4.\)
B. \(5.\)
C. \(3.\)
D. \(2.\)
Bài 6. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {x + 3} \right| + {x^2} – 3x – 4 – m = 0\) có nghiệm.
A. \(m \le – 1.\)
B. \(m \ge – 2.\)
C. \(m /> – 3.\)
D. \(m < 5.\)
Bài 7. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình \(|x + 1| + 2{x^2} – 7x + 3 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-1;3].\)
A. \(4.\)
B. \(3.\)
C. \(5.\)
D. \(6.\)
Bài 8. Có bao nhiêu giá trị nguyên dương của tham số \(m\) để phương trình \(|x – 3| – {x^2} + 3x + 1 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt.
A. \(3.\)
B. \(4.\)
C. \(5.\)
D. \(6.\)
Bài 9. Tính tổng các giá trị nguyên của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^2} – 2x + 3} \right| + 4x – 3 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt trên đoạn \([-3;1].\)
A. \(P = -1.\)
B. \(P = 3.\)
C. \(P = 6.\)
D. \(P = 3.\)
Bài 10. Tính tổng các giá trị nguyên âm của tham số \(m\) để phương trình \(\left| {{x^2} + 3x + 2} \right| + x – 2 – m = 0\) có hai nghiệm phân biệt.
A. \(P = -6.\)
B. \(P = -3.\)
C. \(P = -1.\)
D. \(P = -10.\)
V. BẢNG ĐÁP ÁN BÀI TẬP TỰ LUYỆN
1. A.
2. B.
3. D.
4. D.
5. C.
6. B.
7. A.
8. B.
9. C.
10. A.
Bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tìm điều kiện để phương trình f(x) = g(m) có n nghiệm liên quan đến giá trị tuyệt đối.