Logo Header
  1. Môn Toán
  2. bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số

bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số

Bài viết hướng dẫn phương pháp tìm điều kiện tham số liên quan đến bài toán tương giao hàm trùng phương trong chương trình Giải tích 12: ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị hàm số.

I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Cho hàm số trùng phương có dạng: \(y = f(x) = a{x^4} + b{x^2} + c\) \((C)\) (điều kiện \(a \ne 0\)).

Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là:

\(a{x^4} + b{x^2} + c = 0\) \((1).\)

Đặt \(t = {x^2} \ge 0\), \(\forall x \in R.\)

Phương trình \((1)\) trở thành: \(a{t^2} + bt + c = 0\) \((2).\)

Số giao điểm của đồ thị $(C)$ với trục $Ox$Điều kiệnĐồ thị minh họa
Có bốn giao điểm phân biệtPhương trình $(2)$ có hai nghiệm phân biệt dương $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = {b^2} – 4ac /> 0}\\

{ – \frac{b}{a} /> 0,\frac{c}{a} /> 0}

\end{array}} \right.$
bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số
Có ba giao điểm phân biệtPhương trình $(2)$ có một nghiệm bằng $0$ và nghiệm còn lại dương $ \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{c = 0}\\

{ – \frac{b}{a} /> 0}

\end{array}} \right.$
bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số
Có hai giao điểm phân biệtPhương trình $(2)$ có một nghiệm dương và nghiệm còn lại âm hoặc phương trình $(2)$ có nghiệm kép dương $ \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{ac < 0}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{\Delta = 0}\\

{ – \frac{b}{{2a}} /> 0}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.$
bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số

Trong các bài toán về tương giao của hàm trùng phương, chúng ta nên lưu ý dạng phương trình \(a{t^2} + bt + c = 0\) \((2)\) có thể nhẩm được nghiệm khi xác định được mối quan hệ đặc biệt giữa các hệ số \(a\), \(b\), \(c:\)

+ Nếu \(a + b + c = 0\) thì phương trình \((2)\) có hai nghiệm là \(t = 1\) và \(t = \frac{c}{a}.\)

+ Nếu \(a – b + c = 0\) thì phương trình \((2)\) có hai nghiệm là \(t = – 1\) và \(t = – \frac{c}{a}.\)

Chú ý: Đồ thị hàm số \(y = f(x) = a{x^4} + b{x^2} + c\) \((C)\) cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt có hoành độ lập thành cấp số cộng thì điều kiện cần là \(9{b^2} = 100ac.\) Sau khi sử dụng điều kiện cần ta sẽ xác định được giá trị của tham số, sau đó cần thay vào phương trình hoành độ giao điểm để kiểm tra xem có đúng \(4\) giao điểm không. Nếu có thì giá trị tham số đó là giá trị thỏa mãn bài toán.

Trong nhiều trường hợp về bài toán tương giao của hàm trùng phương, ta có thể sử dụng phương pháp cô lập theo tham số \(m\) để biện luận số giao điểm bằng bảng biến thiên hoặc đồ thị của hàm số trùng phương.

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Tìm tất cả các giá trị của tham số thực \(m\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – 2{x^2} + 3 – m\) \((C)\) cắt trục hoành:

a) Tại bốn điểm phân biệt.

b) Tại ba điểm phân biệt.

c) Tại hai điểm phân biệt.

d) Không cắt trục hoành.

Xét phương trình hoành độ giao điểm: \({x^4} – 2{x^2} + 3 – m = 0\) \((1).\)

Đặt \(t = {x^2} \ge 0\), phương trình \((1)\) trở thành: \({t^2} – 2t + 3 – m = 0\) \((2).\)

a) Để \((C)\) cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (2)\) có hai nghiệm phân biệt dương \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta ‘ = 1 – (3 – m) /> 0}\\

{\frac{{ – b}}{a} = 2 /> 0}\\

{\frac{c}{a} = 3 – m /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m – 2 /> 0}\\

{3 – m /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow 3 /> m /> 2.\)

b) Để \((C)\) cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (2)\) có một nghiệm bằng \(0\) và nghiệm còn lại dương \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{c = 3 – m = 0}\\

{\frac{{ – b}}{a} = 2 /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m = 3.\)

c) Để \((C)\) cắt trục hoành tại hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (2)\) có hai nghiệm trái dấu hoặc có nghiệm kép dương \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{1(3 – m) < 0}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{1 – (3 – m) = 0}\\

{ – \frac{b}{{2a}} = 1 /> 0}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 3}\\

{m = 2}

\end{array}} \right..\)

d) Để \((C)\) không cắt trục hoành \( \Leftrightarrow (2)\) vô nghiệm hoặc có hai nghiệm đều âm.

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\Delta ‘ = m – 2 < 0\\

\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta ‘ = m – 2 \ge 0}\\

{ – \frac{b}{a} = 2 < 0\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{\frac{c}{a} = 3 – m /> 0}

\end{array}} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow m < 2.\)

Ví dụ 2. Tìm điều kiện của tham số \(m\) để đồ thị hàm số: \(f(x) = {x^4} – \left( {1 + 4{m^2}} \right){x^2} + 4{m^2}.\)

a) Cắt trục hoành tại đúng hai điểm phân biệt.

b) Cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) có hoành độ theo thứ tự lập thành cấp số cộng.

Ta có phương trình hoành độ giao điểm: \({x^4} – \left( {1 + 4{m^2}} \right){x^2} + 4{m^2} = 0\) \((1).\)

Đặt \(t = {x^2} \ge 0\), ta có phương trình \({t^2} – \left( {1 + 4{m^2}} \right)t + 4{m^2} = 0\) \((2).\)

Nhận xét phương trình có \(a+b+c=0.\)

Do đó phương trình \((2)\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = \frac{c}{a} = 4{m^2}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} = 1}\\

{{x^2} = 4{m^2}}

\end{array}} \right..\)

a) Để đồ thị hàm số đã cho cắt trục hoành tại đúng hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow 4{m^2} = 1\) \( \Leftrightarrow m = \pm \frac{1}{2}.\)

b) Để đồ thị hàm số đã cho cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) có hoành độ theo thứ tự lập thành cấp số cộng \( \Rightarrow 4{m^2} \ne 1\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm \frac{1}{2}.\)

Giả sử \({t_1} < {t_2}\) là hai nghiệm dương phân biệt của phương trình \((2)\) thì phương trình \((1)\) có bốn nghiệm sắp thứ tự là:

bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số

Vì \( – \sqrt {{t_2}} \), \( – \sqrt {{t_1}} \), \(\sqrt {{t_1}} \), \(\sqrt {{t_2}} \) theo thứ tự lập thành cấp số cộng nên ta có:

\(\frac{{\sqrt {{t_1}} + ( – \sqrt {{t_2}} )}}{2} = – \sqrt {{t_1}} \) \( \Leftrightarrow \sqrt {{t_2}} = 3\sqrt {{t_1}} \) \( \Leftrightarrow {t_2} = 9{t_1}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{1 = 9.4{m^2}}\\

{4{m^2} = 9.1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = \pm \frac{1}{6}}\\

{m = \pm \frac{3}{2}}

\end{array}} \right..\)

III. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Bài 1. Tìm tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để đường thẳng \(y = 4m\) cắt đồ thị hàm số \(y = {x^4} – 8{x^2} + 3\) tại bốn điểm phân biệt?

A. \( – \frac{{13}}{4} < m < \frac{3}{4}.\)

B. \( – \frac{{13}}{4} \le m \le \frac{3}{4}.\)

C. \(m \le \frac{3}{4}.\)

D. \(m \ge – \frac{{13}}{4}.\)

Ta có: \(y’ = 4{x^3} – 16x\), \(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 0}\\

{x = \pm 2}

\end{array}} \right..\)

Bảng biến thiên:

bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số

Từ bảng biến thiên trên, để đường thẳng \(y = 4m\) cắt đồ thị hàm số \(y = {x^4} – 8{x^2} + 3\) tại bốn điểm phân biệt thì \( – 13 < 4m < 3\) \( \Leftrightarrow – \frac{{13}}{4} < m < \frac{3}{4}.\)

Vậy giá trị cần tìm của \(m\) là \( – \frac{{13}}{4} < m < \frac{3}{4}.\)

Chọn đáp án A.

Bài 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – 2m{x^2} + m + 2\) cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt.

A. \((2; + \infty ).\)

B. \((0; + \infty ).\)

C. \(( – 3; + \infty ).\)

D. \(m \in ( – \infty ;1).\)

Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số với trục hoành là:

\({x^4} – 2m{x^2} + m + 2 = 0\) \((1).\)

Đặt \(t = {x^2} \ge 0\), phương trình trở thành: \({t^2} – 2mt + m + 2 = 0\) \((2).\)

Để đồ thị hàm số đã cho cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (2)\) có hai nghiệm phân biệt dương.

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta ‘ = {m^2} – m – 2 /> 0}\\

{ – \frac{b}{a} /> 0}\\

{\frac{c}{a} /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta ‘ = {m^2} – m – 2 /> 0}\\

{2m /> 0}\\

{m + 2 /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 2}\\

{m < – 1}

\end{array}} \right.}\\

{m /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m /> 2.\)

Chọn đáp án A.

Bài 3. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m \in [ – 5;15]\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – 2(m + 3){x^2} + m + 2\) cắt \(d:y = – 3\) tại bốn điểm phân biệt.

A. \(15.\)

B. \(16.\)

C. \(20.\)

D. \(21.\)

Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(y = f(x)\) với đường thẳng \(d\) là: \({x^4} – 2(m + 3){x^2} + m + 2 = – 3\) \( \Leftrightarrow {x^4} – 2(m + 3){x^2} + m + 5 = 0\) \((1).\)

Đặt \(t = {x^2} \ge 0\), phương trình trở thành \({t^2} – 2(m + 3)t + m + 5 = 0\) \((2).\)

Để đồ thị hàm số đã cho cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt \( \Leftrightarrow (2)\) có hai nghiệm phân biệt dương.

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta ‘ = {{(m + 3)}^2} – m – 5 /> 0}\\

{ – \frac{b}{a} /> 0}\\

{\frac{c}{a} /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta ‘ = {m^2} + 5m + 4 /> 0}\\

{m + 3 /> 0}\\

{m + 5 /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> – 1}\\

{m < – 4}

\end{array}} \right.}\\

{m /> – 3}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m /> – 1.\)

Mà \(m \in Z\), \(m \in [ – 5;15]\) do đó \(m \in \{ 0;1;2; \ldots ;14;15\} \) có \(16\) giá trị.

Chọn đáp án B.

Bài 4. Tính tổng các giá trị của tham số \(m\) biết \(m /> 0\), sao cho đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – \left( {9{m^2} + 1} \right){x^2} + 9{m^2}\) cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt có hoành độ lập thành cấp số cộng.

A. \(\frac{{10}}{9}\).

B. \(\frac{{82}}{9}\).

C. \(\frac{{19}}{9}\).

D. \(\frac{{37}}{9}\).

Ta có phương trình hoành độ giao điểm với trục hoành là:

\({x^4} – \left( {9{m^2} + 1} \right){x^2} + 9{m^2} = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 1} \right)\left( {{x^2} – 9{m^2}} \right) = 0.\)

Áp dụng ví dụ 2, yêu cầu bài toán \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{9{m^2} \ne 1}\\

{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{9{m^2} = 9}\\

{1 = 9.9{m^2}}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne \pm \frac{1}{3}}\\

{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = \pm 1}\\

{m = \pm \frac{1}{9}}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right..\)

Mà \(m /> 0\) thì \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 1}\\

{m = \frac{1}{9}}

\end{array}} \right.\) do đó tổng các giá trị \(m\) cần tìm là \(1 + \frac{1}{9}\) \( = \frac{{10}}{9}.\)

Chọn đáp án A.

Bài 5. Cho \(m\) là tham số thực có điều kiện \(m />1\), biết đường thẳng \(y = m + 2\) cắt đồ thị hàm số \(y = {x^4} – (2m + 3){x^2} + 3m + 4\) tại bốn điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) theo thứ tự có hoành độ tăng dần sao cho \({S_{OAD}} = 3{S_{OBC}}.\) Hỏi \(m\) thuộc khoảng nào sau đây?

A. \((2;3).\)

B. \((3;4).\)

C. \((4;5).\)

D. \((5;6).\)

Ta có phương trình hoành độ giao điểm là:

\({x^4} – (2m + 3){x^2} + 3m + 4 = m + 2\) \( \Leftrightarrow {x^4} – (2m + 3){x^2} + 2m + 2 = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 1} \right)\left[ {{x^2} – (2m + 2)} \right] = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} = 1}\\

{{x^2} = 2m + 2}

\end{array}} \right..\)

Vì \(m />1\) nên ta có \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \pm 1}\\

{x = \pm \sqrt {2m + 2} }

\end{array}} \right..\) Khi đó \( – \sqrt {2m + 2} < – 1 < 1 < \sqrt {2m + 2} .\)

Suy ra: \(A( – \sqrt {2m + 2} ;m + 2)\), \(B( – 1;m + 2)\), \(C(1;m + 2)\), \(D(\sqrt {2m + 2} ;m + 2).\)

Theo bài ra ta có \({S_{OAD}} = 3{S_{OBC}}\) \( \Leftrightarrow AD = 3BC\) \( \Leftrightarrow 2\sqrt {2m + 2} = 6\) \( \Leftrightarrow m = \frac{7}{2}.\)

Chọn đáp án B.

Bài 6. Cho \(m\) là tham số thực biết đồ thị hàm số \(y = {x^4} – (m + 4){x^2} + 1\) cắt đường thẳng \(y=-m-2\) tại bốn điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) sao cho \(x_A^2 + x_B^2 + x_C^2 + x_D^2 = 12\) khi \(m = {m_0}.\) Tính giá trị biểu thức \(T = m_0^5 + 2{m_0} – 8.\)

Ta có phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị là:

\({x^4} – (m + 4){x^2} + 1 = – m – 2\) \( \Leftrightarrow {x^4} – (m + 4){x^2} + m + 3 = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 1} \right)\left[ {{x^2} – (m + 3)} \right] = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} = 1}\\

{{x^2} = m + 3}

\end{array}} \right.\) \((1).\)

Để hai đồ thị cắt nhau tại bốn điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m + 3 /> 0}\\

{m + 3 \ne 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> – 3}\\

{m \ne – 2}

\end{array}} \right..\)

Khi đó ta có \((1) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \pm 1}\\

{x = \pm \sqrt {m + 3} }

\end{array}} \right..\)

Theo bài ra, ta có bốn giao điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) sao cho \(x_A^2 + x_B^2 + x_C^2 + x_D^2 = 14\) \( \Leftrightarrow 1 + 1 + m + 3 + m + 3 = 12\) \( \Leftrightarrow m = 2\) \( \Rightarrow T = 32 + 4 – 8 = 28.\)

Chọn đáp án B.

Bài 7. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – (5m + 2){x^2} + 5m\) cắt đường thẳng \(y = -1\) tại bốn điểm phân biệt đều có hoành độ nhỏ hơn \(2.\)

A. \(\left( { – \frac{1}{5};\frac{3}{5}} \right)\backslash \{ 0\} \).

B. \(\left( {0;\frac{3}{5}} \right)\).

C. \(\left( { – 1; – \frac{1}{5}} \right)\).

D. \(\left( {\frac{3}{5}; + \infty } \right)\).

Phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị là:

\({x^4} – (5m + 2){x^2} + 5m = – 1\) \( \Leftrightarrow {x^4} – (5m + 2){x^2} + 5m + 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 1} \right)\left[ {{x^2} – (5m + 1)} \right] = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} = 1}\\

{{x^2} = 5m + 1}

\end{array}} \right.\) \((1).\)

Để hai đồ thị cắt nhau tại bốn điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{5m + 1 /> 0}\\

{5m + 1 \ne 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> – \frac{1}{5}}\\

{m \ne 0}

\end{array}} \right..\)

Khi đó \((1) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \pm 1}\\

{x = \pm \sqrt {5m + 1} }

\end{array}} \right..\) Theo yêu cầu bài toán, ta có \(\sqrt {5m + 1} < 2.\)

Do \(1\), \( – 1\), \( – \sqrt {5m + 1} \) luôn nhỏ hơn \(2\) \( \Rightarrow 5m + 1 < 4\) \( \Leftrightarrow m < \frac{3}{5}.\)

Vậy \(m \in \left( { – \frac{1}{5};\frac{3}{5}} \right)\backslash \{ 0\} .\)

Chọn đáp án A.

Bài 8. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) thuộc khoảng \((-15;15)\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – (m + 4){x^2} + 2m\) cắt đường thẳng \(d:y = – 2m\) tại bốn điểm phân biệt sao cho khoảng cách lớn nhất giữa các giao điểm không nhỏ hơn \(6.\)

A. \(29.\)

B. \(7.\)

C. \(5.\)

D. \(6.\)

Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị là: \({x^4} – (m + 4){x^2} + 2m = – 2m.\)

\( \Leftrightarrow {x^4} – (m + 4){x^2} + 4m = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 4} \right)\left( {{x^2} – m} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} – 4 = 0}\\

{{x^2} – m = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} = 4}\\

{{x^2} = m}

\end{array}} \right..\)

Để hai đồ thị cắt nhau tại bốn điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> 0}\\

{m \ne 4}

\end{array}} \right..\)

Nếu \(4 /> m\) thì ta có \( – 2 < – \sqrt m < \sqrt m < 2.\)

Khi đó bốn giao điểm là \(A( – 2; – 2m)\), \(B( – \sqrt m ; – 2m)\), \(C(\sqrt m ; – 2m)\), \(D(2; – 2m).\)

Khoảng cách lớn nhất giữa các giao điểm là \(AD = 4 < 6\) (loại).

Nếu \(4 < m\) thì ta có \( – \sqrt m < – 2 < 2 < \sqrt m .\)

Khi đó bốn giao điểm là \(A( – \sqrt m ; – 2m)\), \(B( – 2; – 2m)\), \(C(2; – 2m)\), \(D(\sqrt m ; – 2m).\)

Khoảng cách lớn nhất giữa các giao điểm là \(AD = 2\sqrt m /> 6\) \( \Leftrightarrow m /> 9.\)

Mà \(m \in Z\), \(m \in ( – 15;15)\) \( \Rightarrow m \in \{ 10;11;12;13;14\} .\) Có \(5\) giá trị thỏa bài toán.

Chọn đáp án C.

Bài 9. Cho đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} + (1 – 2m){x^2} – 4m\) cắt đường thẳng \(d: y=2\) tại đúng hai điểm phân biệt \(A\left( {{x_1};{y_1}} \right)\) và \(B\left( {{x_2};{y_2}} \right)\) với \({x_1} < {x_2}.\) Biết \(OB = 3\) với \(O\) là gốc tọa độ. Khi đó \(m\) thuộc khoảng nào sau đây?

A. \(\left( {\frac{5}{2};\frac{7}{2}} \right)\).

B. \(\left( { – \frac{1}{2};\frac{1}{2}} \right)\).

C. \(\left( {\frac{1}{2};\frac{3}{2}} \right)\).

D. \(\left( {\frac{3}{2};\frac{5}{2}} \right)\).

Ta có phương trình hoành độ giao điểm: \({x^4} + (1 – 2m){x^2} – 4m = 2.\)

\( \Leftrightarrow {x^4} + (1 – 2m){x^2} – 4m – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 2} \right)\left( {{x^2} – 2m – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} = 2m + 1\) \((1).\)

Để hai đồ thị cắt nhau tại đúng hai điểm phân biệt \( \Leftrightarrow 2m + 1 /> 0\) \( \Leftrightarrow m /> – \frac{1}{2}.\)

Khi đó ta có \((1) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – \sqrt {2m + 1} }\\

{x = \sqrt {2m + 1} }

\end{array}} \right.\), do đó \(A( – \sqrt {2m + 1} ;2)\) và \(B(\sqrt {2m + 1} ;2).\)

Theo bài ra ta có \(OB = 3\) \( \Leftrightarrow {(\sqrt {2m + 1} – 0)^2} + {(2 – 0)^2} = {3^2}.\)

\( \Leftrightarrow 2m + 1 + 4 = 9\) \( \Leftrightarrow m = 2\) (thỏa mãn).

Chọn đáp án D.

Bài 10. Biết đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – (m + 2){x^2} + m\) cắt đường thẳng \(y = -1\) tại bốn điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) có hoành độ theo thứ tự tăng dần sao cho \({S_{IAD}} = 4\) với \(I(1; – m)\) và \(m /> 0.\) Hỏi \(m\) có giá trị thuộc khoảng nào sau đây?

A. \((0;2).\)

B. \((2;4).\)

C. \((4;6).\)

D. \((6;8).\)

Ta có phương trình hoành độ giao điểm:

\({x^4} – (m + 2){x^2} + m = – 1\) \( \Leftrightarrow {x^4} – (m + 2){x^2} + m + 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 1} \right)\left[ {{x^2} – (m + 1)} \right] = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} = 1}\\

{{x^2} = m + 1}

\end{array}} \right.\) \((1).\)

Vì \(m /> 0\) \( \Rightarrow m + 1 /> 1.\)

Khi đó \((1) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \pm 1}\\

{x = \pm \sqrt {m + 1} }

\end{array}} \right..\) Ta có \( – \sqrt {m + 1} < – 1 < 1 < \sqrt {m + 1} .\)

Suy ra: \(A( – \sqrt {m + 1} ; – 1)\), \(B( – 1; – 1)\), \(C(1; – 1)\), \(D(\sqrt {m + 1} ; – 1).\)

Do đó \({S_{IAD}} = \frac{1}{2}d(I;d).AD\) \( \Leftrightarrow 4 = \frac{1}{2}.|m – 1|.2\sqrt {m + 1} .\)

\( \Leftrightarrow 4 = |m – 1|.\sqrt {m + 1} \) \( \Leftrightarrow m = 3.\)

Chọn đáp án B.

IV. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – (2m + 3){x^2} + 2m + 2\) cắt trục hoành tại đúng bốn điểm phân biệt.

A. \(\left( { – 1; – \frac{1}{2}} \right) \cup \left( { – \frac{1}{2}; + \infty } \right).\)

B. \(( – 1; + \infty ).\)

C. \(( – 3;0).\)

D. \(( – \infty ; – 1).\)

Bài 2. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – 2(m – 3){x^2} + m – 3\) cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt.

A. \((0;4).\)

B. \({(4; + \infty ).}\)

C. \({(3; + \infty )}.\)

D. \({[2; + \infty )}.\)

Bài 3. Biết đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – (m + 3){x^2} + 2m + 2\) cắt trục hoành tại ba điểm phân biệt. Khi đó \(m\) có giá trị thuộc khoảng nào sau đây?

A. \((-6;-3).\)

B. \((0;3).\)

C. \((-3;0).\)

D. \((3;6).\)

Bài 4. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) thuộc \([-8;8]\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – (m + 4){x^2} + 3m + 3\) cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt.

A. \(7.\)

B. \(8.\)

C. \(17.\)

D. \(9.\)

Bài 5. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) thuộc \((-2;10)\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – (2m + 4){x^2} + 6m + 6\) cắt đường thẳng \(d: y=3\) tại bốn điểm phân biệt.

A. \(9.\)

B. \(10.\)

C. \(8.\)

D. \(12.\)

Bài 6. Tính tổng tất cả các giá trị nguyên của tham số \(m\) thuộc \((-7;7)\) để đồ thị hàm số \(y = {x^4} – (2m + 1){x^2} + {m^2} + 2m\) cắt đường thẳng \(y = m\) tại bốn điểm phân biệt.

A. \(28.\)

B. \(18.\)

C. \(21.\)

D. \(20.\)

Bài 7. Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) thuộc \((-10;10)\) để đồ thị hàm số \(f(x) = {x^4} – (2m + 6){x^2} + 6m + 11\) cắt đường thẳng \(d: y = 2\) tại đúng hai điểm phân biệt.

A. \(7.\)

B. \(10.\)

C. \(9.\)

D. \(8.\)

Bài 8. Biết đồ thị hàm số \(y = {x^4} – (3m + 1){x^2} + 2{m^2} + 2m\) cắt trục hoành tại bốn điểm phân biệt có hoành độ theo thứ tự lập thành một cấp số cộng. Khi đó \(m\) có giá trị thuộc khoảng nào sau đây?

A. \(\left( {\frac{1}{{16}};\frac{1}{{14}}} \right).\)

B. \(\left( {\frac{1}{{18}};\frac{1}{{16}}} \right).\)

C. \(\left( {\frac{1}{{20}};\frac{1}{{18}}} \right).\)

D. \(\left( {\frac{1}{{14}};\frac{1}{{12}}} \right).\)

Bài 9. Biết đồ thị hàm số \(y = {x^4} – (2m – 3){x^2} + {m^2} – 3m + 4\) cắt đường thẳng \(y=2\) tại bốn điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) sao cho \({x_A} < {x_B} < {x_C} < {x_D}\) và \(AB = BC = CD\) khi \(m = \frac{a}{b}\), \(a\), \(b \in N\), \((a;b) = 1.\) Tính tổng \(S=a+b.\)

A. \(S=-23.\)

B. \(S = 6.\)

C. \(S =9.\)

D. \(S = 25.\)

Bài 10. Cho \(m \in R\), \(m /> 1.\) Biết đồ thị hàm số \(y = {x^4} – (m + 5){x^2} + 3m + 8\) cắt đường thẳng \(y=2\) tại bốn điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) có \({x_A} < {x_B} < {x_C} < {x_D}\) sao cho \({S_{OAD}} = 6\) với \(O\) là gốc tọa độ khi \(m = {m_0}.\) Tính giá trị biểu thức \({T = 5{m_0} – 3.}\)

A. \(32.\)

B. \(1.\)

C. \(7.\)

D. \(22.\)

V. ĐÁP ÁN BÀI TẬP TỰ LUYỆN

1. A.

2. B.

3. C.

4. B.

5. A.

6. C.

7. C.

8. B.

9. D.

10. A.

Giải bài toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số

Bài toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số

Để giải hiệu quả bài toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: bài toán tương giao hàm trùng phương chứa tham số.