Bài viết hướng dẫn một số phương pháp giải phương trình lượng giác bậc cao đối với một hàm số lượng giác.
I. PHƯƠNG PHÁP
Bài toán: Giải phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác.
PHƯƠNG PHÁP CHUNG:
1. Đối với phương trình bậc \(3\): \(a{t^3} + b{t^2} + ct + d = 0\) \((1).\)
Ta lựa chọn một trong ba hướng:
+ Hướng 1: Nếu xác định được nghiệm \({t_0}\) thì:
\((1) \Leftrightarrow \left( {t – {t_0}} \right)\left( {a{t^2} + Bt + C} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = {t_0}}\\
{a{t^2} + Bt + C = 0\:\left( 2 \right)}
\end{array}} \right..\)
Khi đó việc giải \((1)\) được dẫn về việc giải \((2).\)
+ Hướng 2: Sử dụng phương pháp hằng số biến thiên.
+ Hướng 3: Sử dụng phương pháp hàm số đồ thị.
2. Đối với phương trình bậc \(4\): \(a{t^4} + b{t^3} + c{t^2} + dt + e = 0\) \((3).\)
Ta lựa chọn một trong bốn hướng:
+ Hướng 1: Nếu xác định được nghiệm \({t_0}\) thì:
\((3) \Leftrightarrow \) \(\left( {t – {t_0}} \right)\left( {a{t^3} + B{t^2} + Ct + D} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = {t_0}}\\
{a{t^3} + B{t^2} + Ct + D = 0\:(4)}
\end{array}} \right..\)
Khi đó việc giải \((3)\) được dẫn về việc giải \((4).\)
+ Hướng 2: Sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ.
+ Hướng 3: Sử dụng phương pháp hằng số biến thiên.
+ Hướng 4: Sử dụng phương pháp hàm số đồ thị.
Ví dụ 1: (Đại học Thái Nguyên – 1997): Giải phương trình:
\(4{\cos ^2}x – \cos 3x\) \( = 6\cos x + 2(1 + \cos 2x).\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\(4{\cos ^2}x – \left( {4{{\cos }^3}x – 3\cos x} \right)\) \( = 6\cos x + 4{\cos ^2}x.\)
\( \Leftrightarrow 4{\cos ^3}x + 3\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {4{{\cos }^2}x + 3} \right)\cos x = 0.\)
\( \Leftrightarrow \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có một họ nghiệm.
Ví dụ 2: Cho phương trình: \(\cos 3x – \cos 2x + m\cos x – 1 = 0\) \((1).\)
a. Giải phương trình với \(m = 1.\)
b. (ĐH Y Dược TP HCM – 1999): Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(7\) nghiệm thuộc khoảng \(\left( { – \frac{\pi }{2},2\pi } \right).\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\(4{\cos ^3}x – 3\cos x\) \( – \left( {2{{\cos }^2}x – 1} \right) + m\cos x – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow 4{\cos ^3}x – 2{\cos ^2}x\) \( + (m – 3)\cos x = 0.\)
Đặt \(t = \cos x\), điều kiện \(|t| \le 1\), phương trình có dạng:
\(4{t^3} – 2{t^2} + (m – 3)t = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {4{t^2} – 2t + m – 3} \right)t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{4{t^2} – 2t + m – 3 = 0\:\left( 2 \right)}
\end{array}} \right..\)
Với \(t = 0\):
\( \Leftrightarrow \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) \((*).\)
a. Với \(m = 1\), ta được:
\((2) \Leftrightarrow 4{t^2} – 2t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 1}\\
{t = – \frac{1}{2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\cos x = 1}\\
{\cos x = – \frac{1}{2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2k\pi }\\
{x = \pm \frac{{2\pi }}{3} + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy với \(m = 1\) phương trình có \(4\) họ nghiệm.
b. Trước hết ta tìm các nghiệm thoả mãn điều kiện đầu bài từ \((*)\), ta được:
\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x_1} = \frac{\pi }{2}}\\
{{x_2} = \frac{{3\pi }}{2}}
\end{array}} \right..\)
Vậy để phương trình \((1)\) có đúng \(7\) nghiệm thuộc \(\left( { – \frac{\pi }{2},2\pi } \right).\)
\(\Leftrightarrow\) phương trình \((2)\) có nghiệm thoả mãn: \( – 1 < {t_1} < 0 < {t_2} < 1.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{af( – 1) /> 0}\\
{af(0) < 0}\\
{af(1) /> 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m + 3 /> 0}\\
{m – 3 < 0}\\
{m – 1 /> 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow 1 < m < 3.\)
Vậy với \(1<m< 3\) thoả mãn điều kiện đầu bài.
Chú ý: Để các em học sinh tiện theo dõi ta có thể lý giải điều kiện trên có được bởi:
1. Với \({t_2} \in (0,1)\) thì bằng cách dựng đường thẳng qua \({t_2}\) vuông góc với trục cosin ta được ba nghiệm \({\alpha _1}\), \({\alpha _2}\) và \({\alpha _3}\) thuộc cung \(\widehat {AB}.\)
2. Với \({t_1} \in ( – 1,0)\) thì bằng cách dựng đường thẳng qua \({t_1}\) vuông góc với trục cosin ta được hai nghiệm \({\alpha _4}\) và \({\alpha _5}\) thuộc cung \(\widehat {AB}.\)
Ví dụ 3: Cho phương trình:
\({\cot ^3}x – 3{\cot ^2}x + m = 0\) \((1).\)
a. Với \(m = -1\), phương trình có mấy nghiệm thuộc \(\left( {0,\frac{\pi }{2}} \right)\)?
b. Tìm \(m\) để phương trình có ba nghiệm phân biệt thuộc \((0,\pi ).\)
Điều kiện:
\(\sin x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne k\pi \), \(k \in Z.\)
Đặt \(\cot x = t\), khi đó phương trình có dạng:
\({t^3} – 3{t^2} + m = 0.\)
Nghiệm của phương trình \((1)\) là hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {t^3} – 3{t^2}\) với đường thẳng \(y =-m.\)
Xét hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2}\) trên \(R.\)
Đạo hàm:
\(y’ = 3{t^2} – 6t\), \(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow 3{t^2} – 6t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{t = 2}
\end{array}} \right..\)
Bảng biến thiên:
a. Với \(m = – 1\), đường thẳng \(y = 1\) cắt đồ thị hàm số tại một điểm có hoành độ \({t_1} /> 2\), suy ra phương trình \((1)\) nghiệm duy nhất thuộc \(\left( {0,\frac{\pi }{2}} \right).\)
b. Để phương trình có ba nghiệm phân biệt thuộc \((0,\pi )\) điều kiện là:
\( – 4 < – m < 0\) \( \Leftrightarrow 0 < m < 4.\)
Ví dụ 4: Cho phương trình:
\({\tan ^4}x + \left( {2m – 1} \right){\tan ^3}x\) \( + \left( {{m^2} – 2m} \right){\tan ^2}x – \left( {{m^2} – m + 1} \right)\tan x\) \( – m + 1 = 0\) \((1).\)
a. Giải phương trình với \(m = -1.\)
b. Xác định \(m\) để phương trình có \(4\) nghiệm phân biệt thuộc \(\left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right).\)
Điều kiện:
\(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)
Đặt \(\tan x = t\), khi đó phương trình có dạng:
\({t^4} + (2m – 1){t^3} + \left( {{m^2} – 2m} \right){t^2}\) \( – \left( {{m^2} – m + 1} \right)t – m + 1 = 0.\)
\( \Leftrightarrow (t – 1)\left( {{t^3} + 2m{t^2} + {m^2}t + m – 1} \right) = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t – 1 = 0}\\
{{t^3} + 2m{t^2} + {m^2}t + m – 1 = 0}
\end{array}} \right.\) \((I).\)
Để tiếp tục phân tích \((2)\), ta viết lại \((2)\) dưới dạng:
\(t{m^2} + \left( {2{t^2} + 1} \right)m + {t^3} – 1 = 0.\)
Coi \(m\) là ẩn, còn \(t\) là tham số, ta được phương trình bậc \(2\) theo \(m\) và giải ra ta được:
\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m = 1 – t}\\
{m = – \frac{{{t^2} + t + 1}}{t}}
\end{array}} \right..\)
Do đó \((2)\) được chuyển về dạng:
\((t + m – 1)\left[ {{t^2} + (m + 1)t + 1} \right] = 0.\)
Khi đó:
\((I) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t – 1 = 0}\\
{t + m – 1 = 0}\\
{g(t) = {t^2} + (m + 1)t + 1 = 0\:\left( 3 \right)}
\end{array}} \right.\) \((II).\)
a. Với \(m = -1:\)
\((II) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t – 1 = 0}\\
{t – 2 = 0}\\
{{t^2} + 1 = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 1}\\
{t = 2}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\tan x = 1}\\
{\tan x = 2 = \tan \alpha }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \frac{\pi }{4} + k\pi }\\
{x = \alpha + k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
b. Để phương trình có \(4\) nghiệm phân biệt \(x \in \left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right).\)
\( \Leftrightarrow (3)\) có \(2\) nghiệm phân biệt khác \(1\) và \(1- m\) và \(1 – m \ne 1.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\Delta {‘_g} /> 0}\\
{g(1) \ne 0}\\
{g(1 – m) \ne 0}\\
{1 – m \ne 1}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{m^2} + 2m – 3 /> 0}\\
{m + 3 \ne 0}\\
{3 – 2m \ne 0}\\
{m \ne 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{1 < m \ne \frac{3}{2}}\\
{m < – 3}
\end{array}} \right..\)
Vậy với \(m \in ( – \infty , – 3) \cup (1, + \infty )\backslash \left\{ {\frac{3}{2}} \right\}\) phương trình có \(4\) nghiệm phân biệt.
II. CÁC BÀI TOÁN THI
Bài 1: (ĐHNN – 2000): Giải phương trình:
\(2\cos 2x – 8\cos x + 7 = \frac{1}{{\cos x}}.\)
Điều kiện:
\(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\(\left[ {2\left( {2{{\cos }^2}x – 1} \right) – 8\cos x + 7} \right]\cos x = 1\) \( \Leftrightarrow 4{\cos ^3}x – 8{\cos ^2}x + 5\cos x – 1 = 0.\)
Đặt \(t=\cos x\), điều kiện \(|t| \le 1.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(4{t^3} – 8{t^2} + 5t – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1)\left( {4{t^2} – 4t + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1){(2t – 1)^2} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 1}\\
{t = \frac{1}{2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\cos x = 1}\\
{\cos x = \frac{1}{2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2k\pi }\\
{x = \pm \frac{\pi }{3} + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có ba họ nghiệm.
Bài 2: (ĐHQG TP HCM khối D – 1999): Cho phương trình:
\((\cos x + 1)(\cos 2x – m\cos x) = m{\sin ^2}x\) \((1).\)
a. Giải phương trình với \(m = -2.\)
b. Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(2\) nghiệm thuộc \(\left[ {0,\frac{{2\pi }}{3}} \right].\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\((\cos x + 1)(\cos 2x – m\cos x)\) \( = m\left( {1 – {{\cos }^2}x} \right).\)
\( \Leftrightarrow (\cos x + 1)[\cos 2x – m\cos x – m(1 – \cos x)] = 0.\)
\( \Leftrightarrow (\cos x + 1)(\cos 2x – m) = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\cos x = – 1}\\
{\cos 2x = m}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \pi + 2k\pi }\\
{\cos 2x = m\:\left( * \right)}
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
a. Với \(m = -2\), phương trình \((*)\) vô nghiệm.
Vậy với \(m = -2\), phương trình có một họ nghiệm \(x = \pi + 2k\pi \), \(k \in Z.\)
b. Để phương trình có đúng \(2\) nghiệm thuộc \(\left[ {0,\frac{{2\pi }}{3}} \right].\)
\( \Leftrightarrow \) phương trình \(\cos t = m\) (với \(t = 2x\)) có đúng \(2\) nghiệm thuộc \(\left[ {0,\frac{{4\pi }}{3}} \right].\)
\( \Leftrightarrow – 1 < m \le – \frac{1}{2}.\)
Vậy với \( – 1 < m \le – \frac{1}{2}\) thoả mãn điều kiện đầu bài.
Chú ý: Để các em học sinh tiện theo dõi ta có thể lý giải điều kiện trên có được bởi:
+ Nếu \( – \frac{1}{2} < m \le 1\) thì bằng cách dựng đường thẳng vuông góc với trục cosin ta được hai nghiệm \({\alpha _1}\) và \({\alpha _2}\) nhưng khi đó dễ thấy \({\alpha _2}\) không thuộc cung \(\widehat {AB}\), tức là chỉ có \(1\) nghiệm được chấp nhận.
Nếu \( – 1 < m \le – \frac{1}{2}\) thì bằng cách dựng đường thẳng vuông góc với trục cosin ta được hai nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\) và cả hai nghiệm này đều thuộc cung \(\widehat {AB}\), tức là có \(2\) nghiệm được chấp nhận.
Bài 3: (ĐHSP TPHCM khối A – 2000): Cho phương trình:
\(\sin 3x – m\cos 2x – (m + 1)\sin x + m = 0.\)
Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(8\) nghiệm thuộc \((0,3\pi ).\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\(3\sin x – 4{\sin ^3}x – m\left( {1 – 2{{\sin }^2}x} \right)\) \( – (m + 1)\sin x + m = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left( {4{{\sin }^2}x – 2m\sin x + m – 2} \right)\sin x = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin x = 0}\\
{4{{\sin }^2}x – 2m\sin x + m – 2 = 0\:\left( 1 \right)}
\end{array}} \right..\)
+ Với \(\sin x = 0\):
\( \Leftrightarrow x = k\pi \) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{x \in (0,3\pi )} \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x_1} = \pi }\\
{{x_2} = 2\pi }
\end{array}} \right..\)
+ Với phương trình \((1)\), đặt \(t = \sin x\), điều kiện \(|t| \le 1\), ta được:
\(4{t^2} – 2mt + m – 2 = 0\) \((2).\)
Vậy để phương trình có đúng \(8\) nghiệm thuộc \((0,3\pi ).\)
\( \Leftrightarrow \) phương trình \((1)\) có \(6\) nghiệm thuộc \((0,3\pi )\backslash \left\{ {\pi ,2\pi } \right\}.\)
\( \Leftrightarrow \) phương trình \((2)\) có nghiệm thoả mãn \( – 1 < {t_1} < 0 < {t_2} < 1.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{af( – 1) /> 0}\\
{af(0) < 0}\\
{af(1) /> 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{3m + 2 /> 0}\\
{m – 2 < 0}\\
{ – m + 2 /> 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow – \frac{2}{3} < m < 2.\)
Vậy với \( – \frac{2}{3} < m < 2\) thoả mãn điều kiện đầu bài.
Chú ý: Để các em học sinh tiện theo dõi ta có thể lý giải điều kiện trên có được bởi:
1. Với \({t_2} \in (0,1)\) thì bằng cách dựng đường thẳng qua \({t_2}\) vuông góc với trục sin ta được bốn nghiệm \({\alpha _1}\), \({\alpha _2}\), \({\alpha _3}\) và \({\alpha _4}\) thuộc cung \(\widehat {AB}.\)
2. Với \({t_1} \in ( – 1,0)\) thì bằng cách dựng đường thẳng qua \({t_1}\) vuông góc với trục sin ta được hai nghiệm \({\alpha _5}\) và \({\alpha _6}\) thuộc cung \(\widehat {AB}.\)
III. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ
Bài tập 1: Giải phương trình: \(4(\sin 3x – \cos 2x) = 5(\sin x – 1).\)
Bài tập 2: Cho phương trình: \(\sin 3x + \sin x – 2{\cos ^2}x = m.\)
a. Giải phương trình với \(m = 0.\)
b. Tìm \(m\) để phương trình có \(6\) nghiệm phân biệt thuộc \([0,\pi ].\)
Bài tập 3: Xác định \(m\) để phương trình: \({\cos ^4}x + (m – 2){\sin ^2}x + 4 = 0\) vô nghiệm.
Bài toán phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác.