Logo Header
  1. Môn Toán
  2. chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân

chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân trong chương trình Đại số và Giải tích 11.

I. PHƯƠNG PHÁP

Sử dụng công thức tổng quát của cấp số, chuyển các đại lượng qua số hạng đầu và công sai, công bội.

Sử dụng tính chất của cấp số:

+ \(a\), \(b\), \(c\) theo thứ tự đó lập thành CSC \( \Leftrightarrow a + c = 2b.\)

+ \(a\), \(b\), \(c\) theo thứ tự đó lập thành CSN \( \Leftrightarrow ac = {b^2}.\)

II. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1. Chứng minh rằng các số:

1. \(1\), \(\sqrt 3 \), \(3\) không thể cùng thuộc một cấp số cộng.

2. \(2\), \(3\), \(5\) không thể cùng thuộc một cấp số nhân.

Lời giải:

1. Giả sử \(1\), \(\sqrt 3 \), \(3\) là số hạng thứ \(m\), \(n\), \(p\) của một CSC \(\left( {{u_n}} \right).\) Ta có:

\(\sqrt 3 = \frac{{3 – \sqrt 3 }}{{\sqrt 3 – 1}}\) \( = \frac{{{u_p} – {u_n}}}{{{u_n} – {u_m}}}\) \( = \frac{{{u_1}(p – n)}}{{{u_1}(n – m)}}\) \( = \frac{{p – n}}{{n – m}}\) vô lí vì \(\sqrt 3 \) là số vô tỉ, còn \(\frac{{p – n}}{{n – m}}\) là số hữu tỉ.

2. Giả sử \(2\), \(3\), \(5\) là ba số hạng thứ \(m\), \(n\), \(p\) của CSN \(\left( {{v_n}} \right)\) có công bội \(q.\)

Ta có: \(\frac{2}{3} = \frac{{{u_m}}}{{{u_n}}} = {q^{m – n}}\); \(\frac{5}{3} = {q^{p – n}}\), suy ra \({\left( {\frac{2}{3}} \right)^{p – n}} = {\left( {\frac{5}{3}} \right)^{m – n}}\) \( = {p^{(p – n)(m – n)}}.\)

\( \Rightarrow {2^{p – n}}{.3^{m – p}}{.5^{n – m}} = 1\) vô lí.

Ví dụ 2. Chứng minh rằng dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là:

1. Cấp số cộng khi và chỉ khi \({u_n} = an + b.\)

2. Cấp số nhân khi và chỉ khi \({u_n} = a.{q^n}.\)

Lời giải:

1. Giả sử \(\left( {{u_n}} \right)\) là một cấp số cộng công sai \(d\), khi đó:

\({u_n} = {u_1} + (n – 1)d\) \( = dn + {u_1} – d = an + b.\)

Giả sử: \({u_n} = an + b\) \( \Rightarrow {u_{n + 1}} – {u_n} = a\) \( \Rightarrow {u_{n + 1}} = {u_n} + a\), \(\forall n.\)

Suy ra \(\left( {{u_n}} \right)\) là một cấp số cộng với công sai \(a.\)

2. Giả sử \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số nhân với công bội \(q\), khi đó: \({u_n} = {u_1}.{q^n}.\)

Giả sử \({u_n} = a.{q^n}\), suy ra \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = q\) \( \Rightarrow {u_{n + 1}} = q.{u_n}\), \(\forall n.\)

Suy ra dãy \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số nhân với công bội \(q.\)

Ví dụ 3. Chứng minh rằng:

1. Nếu phương trình \({x^3} – a{x^2} + bx – c = 0\) có ba nghiệm lập thành cấp số cộng thì \(9ab = 2{a^3} + 27c.\)

2. Nếu phương trình \({x^3} – a{x^2} + bx – c = 0\) có ba nghiệm lập thành cấp số nhân thì \(c\left( {c{a^3} – {b^3}} \right) = 0.\)

Lời giải:

1. Giả sử phương trình có ba nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\), \({x_3}\) lập thành cấp số cộng.

Suy ra: \({x_1} + {x_3} = 2{x_2}\) \((1).\)

Mặt khác: \({x^3} – a{x^2} + bx – c\) \( = \left( {x – {x_1}} \right)\left( {x – {x_2}} \right)\left( {x – {x_3}} \right).\)

\( = {x^3} – \left( {{x_1} + {x_2} + {x_3}} \right){x^2}\) \( + \left( {{x_1}{x_2} + {x_2}{x_3} + {x_3}{x_1}} \right)x\) \( – {x_1}{x_2}{x_3}.\)

Suy ra \({x_1} + {x_2} + {x_3} = a\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\), ta suy ra \(3{x_2} = a\) hay \({x_2} = \frac{a}{3}.\)

Dẫn tới phương trình đã cho có nghiệm \({x_2} = \frac{a}{3}\), tức là:

\({\left( {\frac{a}{3}} \right)^3} – a{\left( {\frac{a}{3}} \right)^2} + b\left( {\frac{a}{3}} \right) – c = 0\) \( \Leftrightarrow – \frac{{2{a^3}}}{{27}} + \frac{{ba}}{3} – c = 0\) \( \Leftrightarrow 9ab = 2{a^3} + 27c.\)

Ta có điều phải chứng minh.

2. Giả sử ba nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\), \({x_3}\) lập thành CSN, suy ra \({x_1}{x_3} = x_2^2.\)

Theo phân tích bài trên, ta có: \({x_1}{x_2}{x_3} = c\) \( \Rightarrow x_2^3 = c\) \( \Rightarrow {x_2} = \sqrt[3]{c}.\)

Hay phương trình đã cho có nghiệm \({x_2} = \sqrt[3]{c}\), tức là:

\({(\sqrt[3]{c})^3} – a{(\sqrt[3]{c})^2} + b\sqrt[3]{c} – c = 0\) \( \Leftrightarrow b\sqrt[3]{c} = a\sqrt[3]{{{c^2}}}\) \( \Leftrightarrow c\left( {c{a^3} – {b^3}} \right) = 0.\)

Bài toán được chứng minh.

Ví dụ 4. Chứng minh rằng với mọi cách chia tập \(x = \{ 1,2,3, \ldots ,9\} \) thành hai tập con rời nhau luôn có một tập chứa ba số lập thành cấp số cộng.

Lời giải:

Ta chứng minh bài toán bằng phương pháp phản chứng.

Giả sử \(X\) được chia thành hai tập con \(A\) và \(B\) đồng thời trong \(A\) và \(B\) không có ba số nào lập thành cấp số cộng.

Xét ba cấp số cộng \((1;3;5)\), \((3;4;5)\), \((3;5;7).\)

Ta thấy số \(3\), \(5\) không thể cùng nằm trong một tập hợp, vì nếu hai số này thuộc \(A\) thì \(1\), \(4\), \(7\) phải thuộc \(B\), tuy nhiên các số \(1\), \(4\), \(7\) lại lập thành cấp số cộng.

Tương tự bằng cách xét CSC \((3;5;7)\), \((5;6;7)\), \((5;7;9)\) thì ta có hai số \(5\), \(7\) không thể cùng nằm trong một tập.

Vì cặp \((3;5)\) và \((5;7)\) không cùng thuộc một tập nên ta suy ra \((3;7)\) thuộc \(A\), \(5\) thuộc \(B.\) Khi đó ta xét các trường hợp sau:

+ \(4 \in A\), vì \(3,4 \in A\) \( \Rightarrow 2 \notin A\) \( \Rightarrow 2 \in B\), do \(1\), \(4\), \(7\) lập thành cấp số cộng nên \(1 \in B\); \(2\), \(5\), \(8\) lập thành cấp số cộng nên \(8 \in A\) \( \Rightarrow 9 \in B.\)

Do đó \(1,5,9 \in B\) lập thành cấp số cộng, vô lí.

+ \(4 \in B\), do \(4,5 \in B\) \( \Rightarrow 6 \in A\) mà \(6,7 \in A\) \( \Rightarrow 8 \in B.\)

\(5,8 \in B\) \( \Rightarrow 2 \in A\), vì \(2,3 \in A\) \( \Rightarrow 1 \in B\), vì \(1,5 \in B\) \( \Rightarrow 9 \in A.\)

Do đó: \(3,6,9 \in B\) vô lí. Vậy bài toán được chứng minh.

Ví dụ 5. Dãy số \(({x_n})\) thỏa mãn điều kiện: \(\left| {{x_{n + m}} – {x_m} – {x_n}} \right| < \frac{1}{{m + n}}\), \(\forall m,n \in {N^*}.\) Chứng minh rằng: \(({x_n})\) là một cấp số cộng.

Lời giải:

Đặt \({a_n} = {x_n} – n{x_1}\), khi đó ta có \({a_1} = 0\) và \(|{a_{m + n}} – {a_m} – {a_n}| < \frac{1}{{m + n}}\), \(\forall m,n \in N.\)

Ở đây ta sẽ chứng minh \({a_n} = 0\), \(\forall n \in N.\)

Thật vậy, ta có:

\(\left| {{a_{n + 1}} – {a_n}} \right| < \frac{1}{{n + 1}}\), \(\forall n \in N\) nên \(\lim \left| {{a_{n + 1}} – {a_n}} \right| = 0\) hay \(\lim \left| {{a_{n + k}} – {a_n}} \right| = 0\), \(\forall k \in N.\)

Mà \(\left| {{a_{n + k}} – {a_n} – {a_k}} \right| < \frac{1}{{n + k}}\) nên \(\mathop {\lim }\limits_n \left| {{a_{n + k}} – {a_n} – {a_k}} \right| = 0.\)

Từ đây suy ra \({a_k} = 0\), \(\forall k \in N.\) Vậy ta có điều phải chứng minh.

III. CÁC BÀI TOÁN LUYỆN TẬP

Bài 1.

1. Cho ba số \(a\), \(b\), \(c\) lập thành cấp số cộng. Chứng minh rằng: \({a^2} + 2bc = {c^2} + 2ab.\)

2. Cho \(a,b,c /> 0\) lập thành cấp số cộng. Chứng minh rằng:

\(\frac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }} + \frac{1}{{\sqrt b + \sqrt c }} = \frac{2}{{\sqrt c + \sqrt a }}.\)

3. Cho \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số cộng. Chứng minh rằng: \({u_n} = \frac{1}{2}\left( {{u_{n – k}} + {u_{n + k}}} \right)\), \(1 \le k \le n – 1.\)

Lời giải:

1. Vì \(a\), \(b\), \(c\) lập thành cấp số cộng nên \(a + c = 2b.\)

Do đó: \({a^2} + 2bc – {c^2} – 2ab\) \( = (a – c)(a + c) – 2b(a – c).\)

\( = (a – c)(a + c – 2b) = 0.\)

Suy ra \({a^2} + 2bc = {c^2} + 2ab.\)

2. Gọi \(d\) là công sai của cấp số, suy ra \(b – a = c – b = d\), \(c – a = 2d.\)

Do đó:  \(\frac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }} + \frac{1}{{\sqrt b + \sqrt c }}\) \( = \frac{{\sqrt b – \sqrt a }}{d} + \frac{{\sqrt c – \sqrt b }}{d}\) \( = \frac{{\sqrt c – \sqrt a }}{d}.\)

\( = \frac{{c – a}}{{d(\sqrt c + \sqrt a )}}\) \( = \frac{2}{{\sqrt c + \sqrt a }}.\)

3. Gọi \(d\) là công sai của cấp số. Ta có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_{n – k}} = {u_1} + (n – k – 1)d}\\

{{u_{n + k}} = {u_1} + (n + k – 1)d}

\end{array}} \right..\)

\( \Rightarrow {u_{n – k}} + {u_{n + k}}\) \( = 2{u_1} + (2n – 2)d = 2{u_n}\) \( \Rightarrow {u_n} = \frac{{{u_{n – k}} + {u_{n + k}}}}{2}.\)

Bài 2.

1. Cho tam giác \(ABC.\) Chứng minh rằng \(\tan \frac{A}{2}\); \(\tan \frac{B}{2}\); \(\tan \frac{C}{2}\) lập thành cấp số cộng \( \Leftrightarrow \cos A\); \(\cos B\); \(\cos C\) lập thành cấp số cộng.

2. Cho tam giác \(ABC.\) Chứng minh rằng \(\cot \frac{A}{2}\); \(\cot \frac{B}{2}\); \(\cot \frac{C}{2}\) lập thành cấp số cộng \( \Leftrightarrow \sin A\); \(\sin B\); \(\sin C\) lập thành cấp số cộng.

Lời giải:

1. Ta có: \(\tan \frac{A}{2}\); \(\tan \frac{B}{2}\); \(\tan \frac{C}{2}\) lập thành cấp số cộng.

\( \Leftrightarrow \tan \frac{A}{2} + \tan \frac{C}{2} = 2\tan \frac{B}{2}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sin \left( {\frac{A}{2} + \frac{C}{2}} \right)}}{{\cos \frac{A}{2}\cos \frac{C}{2}}} = 2\frac{{\sin \frac{B}{2}}}{{\cos \frac{B}{2}}}.\)

\( \Leftrightarrow {\cos ^2}\frac{B}{2}\) \( = \sin \frac{B}{2}\left[ {\cos \left( {\frac{A}{2} + \frac{C}{2}} \right) + \cos \left( {\frac{A}{2} – \frac{C}{2}} \right)} \right].\)

\( \Leftrightarrow \frac{{1 + \cos B}}{2}\) \( = \frac{{1 – \cos B}}{2} + \frac{1}{2}[\cos A + \cos C].\)

\( \Leftrightarrow \cos B = \frac{{\cos A + \cos C}}{2}\) \( \Leftrightarrow \cos A\), \(\cos B\), \(\cos C\) lập thành cấp số cộng.

2. Ta có: \(\cot \frac{A}{2} – \cot \frac{B}{2} = \cot \frac{B}{2} – \cot \frac{C}{2}.\)

\( \Leftrightarrow \frac{{\cos \frac{A}{2}\sin \frac{B}{2} – \cos \frac{B}{2}\sin \frac{A}{2}}}{{\sin \frac{A}{2}\sin \frac{B}{2}}}\) \( = \frac{{\cos \frac{B}{2}\sin \frac{C}{2} – \cos \frac{C}{2}\sin \frac{B}{2}}}{{\sin \frac{C}{2}\sin \frac{B}{2}}}.\)

\( \Leftrightarrow \sin \frac{{B – A}}{2}\cos \frac{{B + A}}{2}\) \( = \sin \frac{{C – B}}{2}\cos \frac{{C + B}}{2}.\)

\( \Leftrightarrow \sin B – \sin A = \sin C – \sin B\) \( \Leftrightarrow \sin A + \sin C = 2\sin B.\)

Bài 3. Cho \(a,b,c\) lập thành cấp số nhân. Chứng minh rằng:

1. \((a + b + c)(a – b + c)\) \( = {a^2} + {b^2} + {c^2}.\)

2. \(\left( {{a^2} + {b^2}} \right)\left( {{b^2} + {c^2}} \right)\) \( = {(ab + bc)^2}.\)

3. \(\left( {{a^n} + {b^n} + {c^n}} \right)\left( {{a^n} – {b^n} + {c^n}} \right)\) \( = {a^{2n}} + {b^{2n}} + {c^{2n}}\), \(n \in {N^*}.\)

Lời giải:

Vì \(a,b,c\) lập thành cấp số nhân nên ta có \({b^2} = ac.\)

1. Ta có: \((a + b + c)(a – b + c)\) \( = {(a + c)^2} – {b^2}\) \( = {a^2} + 2ac + {c^2} – {b^2}.\)

2. Ta có: \(\left( {{a^2} + {b^2}} \right)\left( {{b^2} + {c^2}} \right)\) \( = \left( {{a^2} + ac} \right)\left( {ac + {c^2}} \right)\) \( = ac{(a + c)^2}.\)

\( = {b^2}{(a + c)^2}\) \( = {(ab + bc)^2}.\)

3. Ta có: \(VT = {\left( {{a^n} + {c^n}} \right)^2} – {b^{2n}}\) \( = {a^{2n}} + {c^{2n}} + {b^{2n}} + 2\left( {{a^n}{c^n} – {b^{2n}}} \right)\) \( = {a^{2n}} + {b^{2n}} + {c^{2n}}.\)

Bài 4. Cho \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số nhân. Chứng minh rằng:

1. \({a_1}{a_n} = {a_k}.{a_{n – k + 1}}\), \(k = \overline {1;n} .\)

2. \({S_n}\left( {{S_{3n}} – {S_{2n}}} \right)\) \( = {\left( {{S_{2n}} – {S_n}} \right)^2}.\)

Lời giải:

Gọi \(q\) là công bội của cấp số.

1. Ta có: \({a_1}{a_n} = {a_1}.{a_1}{q^{n – 1}} = a_1^2{q^{n – 1}}\); \({a_k}{a_{n – k + 1}} = {a_1}{q^{k – 1}}{a_1}{q^{n – k}} = a_1^2{q^{n – 1}}.\)

Suy ra: \({a_1}{a_n} = {a_k}.{a_{n – k + 1}}.\)

2. Ta có: \({S_n}\left( {{S_{3n}} – {S_{2n}}} \right)\) \( = {u_1}\frac{{{q^n} – 1}}{{q – 1}}.{u_1}\left( {\frac{{{q^{3n}} – 1}}{{q – 1}} – \frac{{{q^{2n}} – 1}}{{q – 1}}} \right)\) \( = u_1^2\frac{{{q^{2n}}{{\left( {{q^n} – 1} \right)}^2}}}{{{{(q – 1)}^2}}}.\)

\({\left( {{S_{2n}} – {S_n}} \right)^2}\) \( = {\left( {{u_1}\frac{{{q^{2n}} – 1}}{{q – 1}} – {u_1}\frac{{{q^n} – 1}}{{q – 1}}} \right)^2}\) \( = u_1^2\frac{{{q^{2n}}{{\left( {{q^n} – 1} \right)}^2}}}{{{{(q – 1)}^2}}}.\)

Suy ra \({S_n}\left( {{S_{3n}} – {S_{2n}}} \right) = {\left( {{S_{2n}} – {S_n}} \right)^2}.\)

Bài 5.

1. Điều cần và đủ để ba số khác không \(a,b,c\) là ba số hạng của một cấp số nhân là tồn tại ba số nguyên khác không \(p,t,r\) sao cho: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{p + t + r = 0}\\

{{a^p}.{b^t}.{c^r} = 1}

\end{array}} \right..\)

2. Cho bốn số thực \({a_1}\); \({a_2}\); \({a_3}\); \({a_4}.\) Biết rằng: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\frac{1}{{{a_1}{a_2}}} + \frac{1}{{{a_2}{a_3}}} = \frac{2}{{{a_1}{a_3}}}}\\

{\frac{1}{{{a_1}{a_2}}} + \frac{1}{{{a_2}{a_3}}} + \frac{1}{{{a_3}{a_4}}} = \frac{3}{{{a_1}{a_4}}}}

\end{array}} \right..\) Chứng minh rằng: \({a_1};{a_2};{a_3};{a_4}\) lập thành cấp số cộng.

3. Chứng minh rằng điều kiện cần và đủ để ba số \(a,b,c\) là ba số hạng của một cấp số cộng là tồn tại ba số nguyên khác không \(p,q,r\) thỏa mãn: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{pa + qb + rc = 0}\\

{p + q + r = 0}

\end{array}} \right..\)

4. Chứng minh rằng nếu ba cạnh của tam giác lập thành cấp số nhân thì công bội của cấp số nhân đó nằm trong khoảng \(\left( {\frac{{\sqrt 5 – 1}}{2};\frac{{1 + \sqrt 5 }}{2}} \right).\)

Lời giải:

1. Giả sử \(a,b,c\) là ba số hạng thứ \(k + 1\); \(l + 1\); \(m + 1\) của cấp số nhân có công bội \(q\), khi đó ta có:

\(a = {u_1}.{q^k}\); \(b = {u_1}.{q^l}\); \(c = {u_1}.{q^m}\) \( \Rightarrow \frac{a}{b} = {q^{k – l}}\); \(\frac{b}{c} = {q^{l – m}}\) \( \Rightarrow {\left( {\frac{a}{b}} \right)^{l – m}} = {\left( {\frac{b}{c}} \right)^{k – l}}.\)

\( \Rightarrow {a^{l – m}}.{b^{m – l – k + l}}.{c^{k – l}} = 1.\)

Đặt \(p = l – m\); \(t = m – l – k + l\); \(r = k – l.\)

Khi đó ta có ba số \(p\), \(t\), \(r\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Giả sử ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{p + t + r = 0}\\

{{a^p}.{b^t}.{c^r} = 1}

\end{array}} \right.\) suy ra \({a^p}.{c^r} = {b^{p + r}}\) \( \Rightarrow {\left( {\frac{a}{b}} \right)^p} = {\left( {\frac{b}{c}} \right)^r}\) \((*).\)

Do \(p+t+r=0\) nên tồn tại ít nhất một số dương và một số âm.

Giả sử \(r /> 0\), \(t < 0.\) Đặt \(\frac{b}{a} = {q^r}\) \( \Rightarrow b = a.{q^r}\) kết hợp với \((*)\) ta có:

\({\left( {\frac{a}{{a.{q^r}}}} \right)^p} = {\left( {\frac{{a.{q^r}}}{c}} \right)^r}\) \( \Rightarrow c = a.{q^{r + p}}.\)

Vậy ba số \(a\), \(b\), \(c\) là ba số hạng của cấp số nhân với \(a\) là số hạng đầu, \(b\) là số hạng thứ \(r+1\) và \(c\) là số hạng thứ \(r+p+1.\)

2. Ta có: \(\frac{1}{{{a_1}{a_2}}} + \frac{1}{{{a_2}{a_3}}} = \frac{2}{{{a_1}{a_3}}}\) \( \Leftrightarrow {a_3} + {a_1} = 2{a_2}\) \( \Rightarrow {a_1} – {a_2} = {a_2} – {a_3} = d.\)

\(\frac{1}{{{a_1}{a_2}}} + \frac{1}{{{a_2}{a_3}}} + \frac{1}{{{a_3}{a_4}}} = \frac{3}{{{a_1}{a_4}}}\) \( \Leftrightarrow \frac{2}{{{a_1}{a_3}}} + \frac{1}{{{a_3}{a_4}}} = \frac{3}{{{a_1}{a_4}}}.\)

\( \Leftrightarrow 2{a_4} + {a_1} = 3{a_3}\) \( \Leftrightarrow 2{a_4} = 3\left( {{a_1} + 2d} \right) – {a_1}\) \( \Rightarrow {a_4} = {a_1} + 3d.\)

3. Giả sử \(a\), \(b\), \(c\) là ba số hạng thứ \(m +1\), \(n +1\), \(k+1\) của một cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right).\)

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a = {u_1} + md}\\

{b = {u_1} + nd}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{d = \frac{{a – b}}{{m – n}}}\\

{{u_1} = a – \frac{{m(a – b)}}{{m – n}} = \frac{{mb – an}}{{m – n}}}

\end{array}} \right..\)

Mặt khác: \(c = {u_1} + kd\) \( \Rightarrow (m – n)c = mb – na + k(a – b).\)

\( \Rightarrow (k – n)a + (m – k)b + (n – m)c = 0.\)

Đặt \(p = k – n\), \(q = m – k\), \(r = n – m\) \( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{pa + qb + rc = 0}\\

{p + q + r = 0}

\end{array}} \right..\)

Giả sử tồn tại ba số nguyên khác không \(p\), \(q\), \(r\) sao cho: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{pa + qb + rc = 0}\\

{p + q + r = 0}

\end{array}} \right..\)

Không mất tính tổng quát ta giả sử \(a \ge b \ge c\) và \(p,q,r /> 0.\)

Ta có: \(p = – q – r\) nên \(( – q – r)a + qb + rc = 0\) \( \Leftrightarrow (a – b)p = (c – a)r.\)

Đặt \(d = \frac{{a – b}}{r}\) \( \Rightarrow a = b + rd\), \(c = a + pd = b + (p + r)d.\)

Vậy \(b\), \(a\), \(c\) là ba số hạng của một cấp số cộng.

4. Giả sử \(a\), \(b\), \(c\) là ba cạnh tam giác theo thứ tự đó lập thành CSN với công bội \(q.\)

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a + aq /> a{q^2}}\\

{a{q^2} + aq /> a}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{q^2} – q – 1 < 0}\\

{{q^2} + q – 1 /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{q \in \left( {\frac{{1 – \sqrt 5 }}{2};\frac{{1 + \sqrt 5 }}{2}} \right)}\\

{q \in \left( { – \infty ;\frac{{ – 1 – \sqrt 5 }}{2}} \right) \cup \left( {\frac{{ – 1 + \sqrt 5 }}{2}; + \infty } \right)}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow q \in \left( {\frac{{\sqrt 5 – 1}}{2};\frac{{\sqrt 5 + 1}}{2}} \right).\)

Bài 6. Cho hai số tự nhiên \(n\), \(k\) thỏa mãn: \(k + 3 \le n.\)

1. Chứng minh rằng tồn tại không quá hai giá trị của \(k\) sao cho \(C_n^k\), \(C_n^{k + 1}\) và \(C_n^{k + 2}\) là ba số hạng liên tiếp của một cấp số cộng.

2. Chứng minh rằng không tồn tại \(k\) để \(C_n^k\), \(C_n^{k + 1}\), \(C_n^{k + 2}\) và \(C_n^{k + 3}\) là bốn số hạng liên tiếp của một cấp số cộng.

Lời giải:

1. Ta có: \(C_n^k + C_n^{k + 2} = 2C_n^{k + 1}\) \( \Leftrightarrow \frac{{n!}}{{k!(n – k)!}} + \frac{{n!}}{{(k + 2)!(n – k – 2)!}}\) \( = 2\frac{{n!}}{{(k + 1)!(n – k – 1)!}}.\)

\( \Leftrightarrow (k + 1)(k + 2) + (n – k)(n – k – 1)\) \( = 2(k + 2)(n – k).\)

Đây là phương trình bậc hai ẩn \(k\) nên có nhiều nhất hai nghiệm.

2. Giả sử tồn tại \(k\) để \(C_n^k\), \(C_n^{k + 1}\), \(C_n^{k + 2}\) và \(C_n^{k + 3}\) là bốn số hạng liên tiếp của một cấp số cộng.

Do \(C_n^k = C_n^{n – k}\) nên suy ra: \(C_n^{n – k}\), \(C_n^{n – k – 1}\), \(C_n^{n – k – 2}\), \(C_n^{n – k – 3}\) cũng tạo thành bốn số hạng liên tiếp của một cấp số cộng.

Vậy ta có các bộ sau là ba số hạng liên tiếp của một cấp số cộng:

\(C_n^k\), \(C_n^{k + 1}\), \(C_n^{k + 2}.\)

\(C_n^k\), \(C_n^{k + 1}\), \(C_n^{k + 2}\), \(C_n^{k + 3}.\)

\(C_n^{n – k – 3}\), \(C_n^{n – k – 2}\), \(C_n^{n – k – 1}.\)

\(C_n^{n – k – 2}\), \(C_n^{n – k – 1}\), \(C_n^{n – k}.\)

Ta chứng minh tập \(\{ k,k + 1,n – k – 3,n – k – 2\} \) chứa không quá hai số khác nhau. Thật vậy, giả sử \(k\), \(k + 1\), \(n – k – 3\) là ba số khác nhau. Khi đó, tồn tại ba cấp số cộng:

\(C_n^k\), \(C_n^{k + 1}\), \(C_n^{k + 2}.\)

\(C_n^{k + 1}\), \(C_n^{k + 2}\), \(C_n^{k + 3}.\)

\(C_n^{n – k – 3}\), \(C_n^{n – k – 2}\), \(C_n^{n – k – 1}.\)

Điều này trái với kết quả câu 1.

Do \(k\), \(k+1\) và \(n-k – 3\), \(n-k – 2\) là các số tự nhiên liên tiếp nên ta có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{k = n – k – 3}\\

{k + 1 = n – k – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow C_n^{k + 1} = C_n^{n – k – 2} = C_n^{k + 2}.\) Suy ra \(C_n^k = C_n^{k + 1} = C_n^{k + 2}\) \((1).\)

Xét phương trình: \(C_n^k = C_n^{k + 1}\) \((2)\) \( \Leftrightarrow \frac{{n!}}{{k!(n – k)!}} = \frac{{n!}}{{(k + 1)!(n – k – 1)!}}.\)

\( \Leftrightarrow k + 1 = n – k\) \( \Rightarrow k = \frac{{n – 1}}{2}.\)

Suy ra phương trình \((2)\) có không quá một nghiệm \(k\), điều này dẫn tới \((1)\) mâu thuẫn.

Vậy không tồn tại \(k\) để \(C_n^k\), \(C_n^{k + 1}\), \(C_n^{k + 2}\) và \(C_n^{k + 3}\) là bốn số hạng liên tiếp của một cấp số cộng.

Giải bài toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân

Bài toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân

Để giải hiệu quả bài toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: chứng minh tính chất của cấp số cộng, cấp số nhân.