Logo Header
  1. Môn Toán
  2. xác định cấp số và các yếu tố của cấp số

xác định cấp số và các yếu tố của cấp số

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số, giúp học sinh học tốt chương trình Đại số và Giải tích 11 chương 3: Dãy số, cấp số cộng và cấp số nhân (CSC và CSN).

I. PHƯƠNG PHÁP

+ Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là một cấp số cộng \( \Leftrightarrow {u_{n + 1}} – {u_n} = d\) không phụ thuộc vào \(n\) và \(d\) là công sai.

+ Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là một cấp số nhân \( \Leftrightarrow \frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = q\) không phụ thuộc vào \(n\) và \(q\) là công bội.

+ Ba số \(a\), \(b\), \(c\) theo thứ tự đó lập thành cấp số cộng \( \Leftrightarrow a + c = 2b.\)

+ Ba số \(a\), \(b\), \(c\) theo thứ tự đó lập thành cấp số nhân \( \Leftrightarrow ac = {b^2}.\)

+ Để xác định một cấp số cộng, ta cần xác định số hạng đầu và công sai. Do đó, ta thường biểu diễn giả thiết của bài toán qua \({u_1}\) và \(d.\)

+ Để xác định một cấp số nhân, ta cần xác định số hạng đầu và công bội. Do đó, ta thường biểu diễn giả thiết của bài toán qua \({u_1}\) và \(q.\)

II. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1. Tìm bốn số hạng liên tiếp của một cấp số cộng biết tổng của chúng bằng \(20\) và tổng các bình phương của chúng bằng \(120.\)

Lời giải:

Giả sử bốn số hạng đó là \(a – 3x\); \(a – x\); \(a + x\); \(a + 3x\) với công sai là \(d = 2x.\)

Khi đó, ta có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(a – 3x) + (a – x) + (a + x) + (a + 3x) = 20}\\

{{{(a – 3x)}^2} + {{(a – x)}^2} + {{(a + x)}^2} + {{(a + 3x)}^2} = 120}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{4a = 20}\\

{4{a^2} + 20{x^2} = 120}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a = 5}\\

{x = \pm 1}

\end{array}} \right..\)

Vậy bốn số cần tìm là \(2\); \(4\); \(6\); \(8.\)

Chú ý:

+ Cách gọi các số hạng của cấp số cộng như trên giúp ta giải quyết bài toán gọn hơn.

+ Nếu số hạng cấp số cộng là lẻ thì gọi công sai \(d = x\), là chẵn thì gọi công sai \(d = 2x\) rồi viết các số hạng cấp số dưới dạng đối xứng.

+ Nếu cấp số cộng \(\left( {{a_n}} \right)\) thỏa mãn: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1} + {a_2} + \ldots + {a_n} = p}\\

{a_1^2 + a_2^2 + \ldots + a_n^2 = {s^2}}

\end{array}} \right.\) thì:

\({a_1} = \frac{1}{n}\left[ {p – \frac{{n(n – 1)}}{2}d} \right]\) và \(d = \pm \sqrt {\frac{{12\left( {n{s^2} – {p^2}} \right)}}{{{n^2}\left( {{n^2} – 1} \right)}}} .\)

Ví dụ 2. Cho CSC \(\left( {{u_n}} \right)\) thỏa mãn: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{u_2} – {u_3} + {u_5} = 10}\\

{{u_4} + {u_6} = 26}

\end{array}} \right..\)

1. Xác định công sai và công thức tổng quát của cấp số.

2. Tính \(S = {u_1} + {u_4} + {u_7} + \ldots + {u_{2011}}.\)

Lời giải:

Gọi \(d\) là công sai của cấp số cộng, ta có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\left( {{u_1} + d} \right) – \left( {{u_1} + 2d} \right) + \left( {{u_1} + 4d} \right) = 10}\\

{\left( {{u_1} + 3d} \right) + \left( {{u_1} + 5d} \right) = 26}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} + 3d = 10}\\

{{u_1} + 4d = 13}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} = 1}\\

{d = 3}

\end{array}} \right..\)

1. Ta có công sai \(d = 3\) và số hạng tổng quát: \({u_n} = {u_1} + (n – 1)d = 3n – 2.\)

2. Ta có các số hạng \({u_1}\), \({u_4}\), \({u_7}\), …, \({u_{2011}}\) lập thành một cấp số cộng gồm \(670\) số hạng với công sai \(d’ = 3d\) nên ta có: \(S = \frac{{670}}{2}\left( {2{u_1} + 669d’} \right)\) \( = 673015.\)

Ví dụ 3. Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) thỏa mãn: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_5} + 3{u_3} – {u_2} = – 21}\\

{3{u_7} – 2{u_4} = – 34}

\end{array}} \right..\)

1. Tính số hạng thứ \(100\) của cấp số.

2. Tính tổng \(15\) số hạng đầu của cấp số.

3. Tính \(S = {u_4} + {u_5} + \ldots + {u_{30}}.\)

Lời giải:

Từ giả thiết bài toán, ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} + 4d + 3\left( {{u_1} + 2d} \right) – \left( {{u_1} + d} \right) = – 21}\\

{3\left( {{u_1} + 6d} \right) – 2\left( {{u_1} + 3d} \right) = – 34}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} + 3d = – 7}\\

{{u_1} + 12d = – 34}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} = 2}\\

{d = – 3}

\end{array}} \right..\)

1. Số hạng thứ \(100\) của cấp số: \({u_{100}} = {u_1} + 99d = – 295.\)

2. Tổng của \(15\) số hạng đầu: \({S_{15}} = \frac{{15}}{2}\left[ {2{u_1} + 14d} \right] = – 285.\)

3. Ta có: \(S = {u_4} + {u_5} + \ldots + {u_{30}}\) \( = \frac{{27}}{2}\left[ {2{u_4} + 26d} \right]\) \( = 27\left( {{u_1} + 16d} \right) = – 1242.\)

Chú ý: Ta có thể tính \(S\) theo cách sau:

\(S = {S_{30}} – {S_3}\) \( = 15\left( {2{u_1} + 29d} \right) – \frac{3}{2}\left( {2{u_1} + 2d} \right)\) \( = – 1242.\)

Ví dụ 4. Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) thỏa mãn: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{u_2} – {u_3} + {u_5} = 10}\\

{{u_4} + {u_6} = 26}

\end{array}} \right..\)

1. Xác định cấp số cộng.

2. Tính tổng \(S = {u_5} + {u_7} + \ldots + {u_{2011}}.\)

Lời giải:

1. Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} + d – \left( {{u_1} + 2d} \right) + {u_1} + 4d = 10}\\

{{u_1} + 3d + {u_1} + 5d = 26}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} + 3d = 10}\\

{{u_1} + 4d = 13}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow {u_1} = 1\), \(d = 3\); \({u_5} = {u_1} + 4d = 1 + 12 = 13.\)

2. Ta có \({u_5}\), \({u_7}\), …, \({u_{2011}}\) lập thành CSC với công sai \(d = 6\) và có \(1003\) số hạng nên \(S = \frac{{1003}}{2}\left( {2{u_5} + 1002.6} \right)\) \( = 3028057.\)

Ví dụ 5. Cho một cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_1} = 1\) và tổng \(100\) số hạng đầu bằng \(24850.\) Tính \(S = \frac{1}{{{u_1}{u_2}}} + \frac{1}{{{u_2}{u_3}}} + \ldots + \frac{1}{{{u_{49}}{u_{50}}}}.\)

Lời giải:

Gọi \(d\) là công sai của cấp số đã cho.

Ta có: \({S_{100}} = 50\left( {2{u_1} + 99d} \right) = 24850\) \( \Rightarrow d = \frac{{497 – 2{u_1}}}{{99}} = 5.\)

\( \Rightarrow 5S = \frac{5}{{{u_1}{u_2}}} + \frac{5}{{{u_2}{u_3}}} + \ldots + \frac{5}{{{u_{49}}{u_{50}}}}\) \( = \frac{{{u_2} – {u_1}}}{{{u_1}{u_2}}} + \frac{{{u_3} – {u_2}}}{{{u_2}{u_3}}} + \ldots + \frac{{{u_{50}} – {u_{49}}}}{{{u_{49}}{u_{50}}}}.\)

\( = \frac{1}{{{u_1}}} – \frac{1}{{{u_2}}}\) \( + \frac{1}{{{u_2}}} – \frac{1}{{{u_3}}}\) \( + \ldots + \frac{1}{{{u_{48}}}} – \frac{1}{{{u_{49}}}}\) \( + \frac{1}{{{u_{49}}}} – \frac{1}{{{u_{50}}}}.\)

\( = \frac{1}{{{u_1}}} – \frac{1}{{{u_{50}}}}\) \( = \frac{1}{{{u_1}}} – \frac{1}{{{u_1} + 49d}} = \frac{{245}}{{246}}\) \( \Rightarrow S = \frac{{49}}{{246}}.\)

Ví dụ 6. Cho cấp số nhân \(\left( {{u_n}} \right)\) có các số hạng khác không, tìm \({u_1}\) biết:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} + {u_2} + {u_3} + {u_4} = 15}\\

{u_1^2 + u_2^2 + u_3^2 + u_4^2 = 85}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1}\left( {1 + q + {q^2} + {q^3}} \right) = 15}\\

{u_1^2\left( {1 + {q^2} + {q^4} + {q^6}} \right) = 85}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1}\frac{{{q^4} – 1}}{{q – 1}} = 15}\\

{u_1^2\frac{{{q^8} – 1}}{{{q^2} – 1}} = 85}

\end{array}} \right..\)

\( \Rightarrow {\left( {\frac{{{q^4} – 1}}{{q – 1}}} \right)^2}\left( {\frac{{{q^2} – 1}}{{{q^8} – 1}}} \right) = \frac{{45}}{{17}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\left( {{q^4} – 1} \right)(q + 1)}}{{(q – 1)\left( {{q^4} + 1} \right)}} = \frac{{45}}{{17}}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{q = 2}\\

{q = \frac{1}{2}}

\end{array}} \right..\)

Từ đó ta tìm được \({u_1} = 1\) hoặc \({u_1} = 8.\)

Ví dụ 7. Cho cấp số nhân \(\left( {{u_n}} \right)\) thỏa mãn: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_4} = \frac{2}{{27}}}\\

{{u_3} = 243{u_8}}

\end{array}} \right..\)

1. Viết năm số hạng đầu của cấp số.

2. Tính tổng \(10\) số hạng đầu của cấp số.

3. Số \(\frac{2}{{6561}}\) là số hạng thứ bao nhiêu của cấp số?

Lời giải:

Gọi \(q\) là công bội của cấp số. Theo giả thiết ta có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1}{q^3} = \frac{2}{{27}}}\\

{{u_1}{q^2} = 243{u_1}{q^7}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1}{q^3} = \frac{2}{{27}}}\\

{{q^5} = \frac{1}{{243}}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{q = \frac{1}{3}}\\

{{u_1} = 2}

\end{array}} \right..\)

1. Năm số hạng đầu của cấp số là: \({u_1} = 2\), \({u_2} = \frac{2}{3}\), \({u_3} = \frac{2}{9}\), \({u_4} = \frac{2}{{27}}\), \({u_5} = \frac{2}{{81}}.\)

2. Tổng \(10\) số hạng đầu của cấp số:

\({S_{10}} = {u_1}\frac{{{q^{10}} – 1}}{{q – 1}}\) \( = 2.\frac{{{{\left( {\frac{1}{3}} \right)}^{10}} – 1}}{{\frac{1}{3} – 1}}\) \( = 3\left[ {1 – {{\left( {\frac{1}{3}} \right)}^{10}}} \right]\) \( = \frac{{59048}}{{19683}}.\)

3. Ta có: \({u_n} = \frac{2}{{{3^{n – 1}}}}\) \( \Rightarrow {u_n} = \frac{2}{{6561}}\) \( \Leftrightarrow {3^{n – 1}} = 6561\) \( = {3^8}\) \( \Rightarrow n = 9.\)

Vậy \(\frac{2}{{6561}}\) là số hạng thứ \(9\) của cấp số.

II. CÁC BÀI TOÁN LUYỆN TẬP

Bài 1. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) có phải là cấp số cộng không? Nếu phải hãy xác định số công sai? Biết:

1. \({u_n} = 2n + 3.\)

2. \({u_n} = \frac{2}{n}.\)

Lời giải:

1. Ta có: \({u_{n + 1}} – {u_n}\) \( = 2(n + 1) + 3 – (2n + 3) = 2\) là hằng số.

Suy ra dãy \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số cộng với công sai \(d = 2.\)

2. Ta có: \({u_{n + 1}} – {u_n}\) \( = \frac{2}{{n + 1}} – \frac{2}{n}\) \( = \frac{{ – 2}}{{n(n + 1)}}\) phụ thuộc vào \(n.\)

Vậy dãy \(\left( {{u_n}} \right)\) không phải là cấp số cộng.

Bài 2. Dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) có phải là cấp số nhân không? Nếu phải hãy xác định số công bội? Biết:

1. \({u_n} = 2n.\)

2. \({u_n} = {4.3^n}.\)

3. \({u_n} = \frac{2}{n}.\)

Lời giải:

1. Ta có: \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{n + 1}}{n}\) phụ thuộc vào \(n\) suy ra dãy \(\left( {{u_n}} \right)\) không phải là cấp số nhân.

2. Ta có: \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{{{4.3}^{n + 1}}}}{{{{4.3}^n}}} = 3\) không phụ thuộc vào \(n\) suy ra dãy \(\left( {{u_n}} \right)\) là một cấp số nhân với công bội \(q = 3.\)

3. Ta có: \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{2}{{n + 1}}:\frac{2}{n} = \frac{n}{{n + 1}}\) phụ thuộc vào \(n.\)

Suy ra dãy \(\left( {{u_n}} \right)\) không phải là cấp số nhân.

Bài 3. Xét xem các dãy số sau có phải là cấp số cộng hay không? Nếu phải hãy xác định công sai.

1. \({u_n} = 4 – 5n.\)

2. \({u_n} = \frac{{2n + 3}}{5}.\)

3. \({u_n} = \frac{{n + 1}}{n}.\)

Lời giải:

1. Ta có: \({u_{n + 1}} – {u_n} = – 5.\)

Dãy \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số cộng có công sai \(d = -5.\)

2. Ta có: \({u_{n + 1}} – {u_n} = \frac{2}{5}.\) Dãy \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số cộng có công sai \(d = \frac{2}{5}.\)

3. Ta có: \({u_{n + 1}} – {u_n} = – \frac{1}{{n(n + 1)}}\) \( \Rightarrow \left( {{u_n}} \right)\) không là cấp số cộng.

Bài 4. Tam giác \(ABC\) có ba góc \(A\), \(B\), \(C\) theo thứ tự đó lập thành cấp số cộng và \(C = 5A.\) Xác định số đo các góc \(A\), \(B\), \(C.\)

Lời giải:

Từ giả thiết bài toán ta có hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{A + B + C = {{180}^0}}\\

{A + C = 2B}\\

{C = 5A}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{C = 5A}\\

{B = 3A}\\

{9A = {{180}^0}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{A = {{20}^0}}\\

{B = {{60}^0}}\\

{C = {{100}^0}}

\end{array}} \right..\)

Bài 5. Cho dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) với \({u_n} = {3^{\frac{n}{2} + 1}}.\)

1. Chứng minh dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số nhân.

2. Tính tổng \(S = {u_2} + {u_4} + {u_6} + \ldots + {u_{20}}.\)

3. Số \(19683\) là số hạng thứ mấy của dãy số.

Lời giải:

1. Ta có: \(\frac{{{u_{n + 1}}}}{{{u_n}}} = \frac{{{3^{\frac{{n + 1}}{2} + 1}}}}{{{3^{\frac{n}{2} + 1}}}} = \sqrt 3 \), \(\forall n \in {N^*}\) \( \Rightarrow \) Dãy số là cấp số nhân với \({u_1} = 3\sqrt 3 \); \(q = \sqrt 3 .\)

2. Ta có \({u_2}\), \({u_4}\), \({u_6}\), …, \({u_{20}}\) lập thành cấp số nhân số hạng đầu \({u_2} = 9\); \(q = 3\) và có \(10\) số hạng nên: \(S = {u_2}.\frac{{1 – {3^{10}}}}{{1 – 3}}\) \( = 9.\frac{{{3^{10}} – 1}}{2}\) \( = \frac{9}{2}\left( {{3^{10}} – 1} \right).\)

3. Ta có: \({u_n} = 19683\) \( \Leftrightarrow {3^{\frac{n}{2} + 1}} = {3^9}\) \( \Leftrightarrow \frac{n}{2} + 1 = 9\) \( \Leftrightarrow n = 16.\)

Vậy số \(19683\) là số hạng thứ \(16\) của cấp số.

Bài 6.

1. Cho cấp số nhân có \(7\) số hạng, số hạng thứ tư bằng \(6\) và số hạng thứ bảy gấp \(243\) lần số hạng thứ hai. Hãy tìm số hạng còn lại của CSN đó.

2. Tìm ba số hạng liên tiếp của một cấp số cộng biết tổng của chúng bằng \( – 9\) và tổng các bình phương của chúng bằng \(29.\)

Lời giải:

1. Gọi CSN đó là \(\left( {{u_n}} \right)\), \(n = \overline {1,7} .\) Theo đề bài ta có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{u_4} = 6}\\

{{u_7} = 243{u_2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{u_1}{q^3} = 6}\\

{{u_1}{q^6} = 243{u_1}q}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} = \frac{2}{9}}\\

{q = 3}

\end{array}} \right..\)

Do đó các số hạng còn lại của cấp số nhân là:

\({u_1} = \frac{2}{9}\); \({u_2} = \frac{2}{3}\); \({u_3} = 2\); \({u_5} = 18\); \({u_6} = 54\); \({u_7} = 162.\)

2. Gọi ba số hạng của CSC là \(a – 2x\); \(a\); \(a + 2x\) với \(d = 2x.\)

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a – 2x + a + a + 2x = – 9}\\

{{{(a – 2x)}^2} + {a^2} + {{(a + 2x)}^2} = 29}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a = – 3}\\

{x = \pm \frac{1}{2}}

\end{array}} \right..\)

Bài 7.

1. Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) thỏa mãn \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_7} – {u_3} = 8}\\

{{u_2}{u_7} = 75}

\end{array}} \right..\) Tìm \({u_1}\), \(d\)?

2. Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có công sai \(d /> 0\); \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_{31}} + {u_{34}} = 11}\\

{u_{31}^2 + u_{34}^2 = 101}

\end{array}} \right..\) Hãy tìm số hạng tổng quát của cấp số cộng đó.

3. Gọi \({S_1}\); \({S_2}\); \({S_3}\) là tổng \({n_1}\); \({n_2}\); \({n_3}\) số hạng đầu của một cấp số cộng. Chứng minh rằng \(\frac{{{S_1}}}{{{n_1}}}\left( {{n_2} – {n_3}} \right)\) \( + \frac{{{S_2}}}{{{n_2}}}\left( {{n_3} – {n_1}} \right)\) \( + \frac{{{S_3}}}{{{n_3}}}\left( {{n_1} – {n_2}} \right) = 0.\)

Lời giải:

1. Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} + 6d – {u_1} – 2d = 8}\\

{\left( {{u_1} + d} \right)\left( {{u_1} + 6d} \right) = 75}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{d = 2}\\

{{u_1} = 3,{u_1} = – 17}

\end{array}} \right..\)

2. Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2{u_1} + 63d = 11}\\

{{{\left( {{u_1} + 30d} \right)}^2} + {{\left( {{u_1} + 33d} \right)}^2} = 101}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} = – 89}\\

{d = 3}

\end{array}} \right..\)

Vậy \({u_n} = 3(n – 1) – 89\) \( = 3n – 92.\)

3. Thay công thức \({S_1} = \frac{{{n_1}}}{2}\left( {2{u_1} + \left( {{n_1} – 1} \right)d} \right)\); \({S_2} = \frac{{{n_2}}}{2}\left( {2{u_2} + \left( {{n_2} – 1} \right)d} \right)\); \({S_3} = \frac{{{n_3}}}{2}\left( {2{u_3} + \left( {{n_3} – 1} \right)d} \right).\)

Ta có điều phải chứng minh.

Bài 8. Cho cấp số nhân \(\left( {{u_n}} \right)\) thỏa mãn: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1} + {u_2} + {u_3} + {u_4} + {u_5} = 11}\\

{{u_1} + {u_5} = \frac{{82}}{{11}}}

\end{array}} \right..\)

1. Tìm công bội và số hạng tổng quát của cấp số.

2. Tính tổng \({S_{2011}}.\)

3. Trên khoảng \(\left( {\frac{1}{2};1} \right)\) có bao nhiêu số hạng của cấp số.

Lời giải:

1. Gọi \(q\) là công bội của cấp số. Khi đó ta có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_2} + {u_3} + {u_4} = \frac{{39}}{{11}}}\\

{{u_1} + {u_5} = \frac{{82}}{{11}}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u_1}\left( {q + {q^2} + {q^3}} \right) = \frac{{39}}{{11}}}\\

{{u_1}\left( {1 + {q^4}} \right) = \frac{{82}}{{11}}}

\end{array}} \right..\)

Suy ra: \(\frac{{{q^4} + 1}}{{{q^3} + {q^2} + q}} = \frac{{82}}{{39}}\) \( \Leftrightarrow 39{q^4} – 82{q^3} – 82{q^2} – 82q + 39 = 0.\)

\( \Leftrightarrow (3q – 1)(q – 3)\left( {13{q^2} + 16q + 13} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow q = \frac{1}{3}\) hoặc \(q = 3.\)

+ Với \(q = \frac{1}{3}\) \( \Rightarrow {u_1} = \frac{{81}}{{11}}\) \( \Rightarrow {u_n} = \frac{{81}}{{11}}.\frac{1}{{{3^{n – 1}}}}\)

+ Với \(q = 3\) \( \Rightarrow {u_1} = \frac{1}{{11}}\) \( \Rightarrow {u_n} = \frac{{{3^{n – 1}}}}{{11}}.\)

2. Ta có: \({S_{2011}} = {u_1}\frac{{{q^{2011}} – 1}}{{q – 1}}.\)

+ Với \(q = \frac{1}{3}\) \( \Rightarrow {S_{2011}} = \frac{{243}}{{22}}\left( {1 – \frac{1}{{{3^{2011}}}}} \right).\)

+ Với \(q = 3\) \( \Rightarrow {S_{2011}} = \frac{1}{{22}}\left( {{3^{2011}} – 1} \right).\)

3. Với \(q = 3\) ta có: \({u_n} = \frac{{{3^{n – 1}}}}{{11}} \in \left( {\frac{1}{2};1} \right)\) \( \Leftrightarrow n = 3\) nên có một số hạng của dãy.

Với \(q = \frac{1}{3}\) ta có: \({u_n} = \frac{1}{{{{11.3}^{n – 5}}}} \in \left( {\frac{1}{2};1} \right)\) \( \Leftrightarrow n = 3\) nên có một số hạng của dãy.

Bài 9. Cho dãy số \(\left( {{x_n}} \right)\): \({x_n} = \frac{1}{n}\), \(n = 1,2,3 \ldots .\) Chứng minh rằng luôn tồn tại một cấp số cộng gồm \(2011\) số hạng mà mỗi số hạng đều thuộc dãy số trên.

Lời giải: Xét dãy số \(\left( {{u_n}} \right):{u_k} = \frac{k}{{2011!}}\), \(k = \overline {1,2011} .\)

Ta có: \({u_{k + 1}} = \frac{{k + 1}}{{2011!}}\) \( = \frac{k}{{2011!}} + \frac{1}{{2011!}}\) \( = {u_k} + \frac{1}{{2011!}}.\)

Nên dãy \(\left( {{u_n}} \right)\) là cấp số cộng có \(2011\) số hạng.

Hơn nữa \({u_k} = \frac{1}{{1.2 \ldots (k – 1)(k + 1) \ldots 2011}}\) \( = {x_{1.2 \ldots (k – 1)(k + 1) \ldots 2011}}.\)

Từ đó ta có điều phải chứng minh.

Giải bài toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số

Bài toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số

Để giải hiệu quả bài toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán xác định cấp số và các yếu tố của cấp số là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: xác định cấp số và các yếu tố của cấp số.