Bài viết hướng dẫn dùng phương pháp quy nạp toán học để chứng minh các dạng toán về đẳng thức, bất đẳng thức, tính chia hết trong số học, một số bài toán hình học …
Phương pháp quy nạp toán học
Cho bài toán: Chứng minh mệnh đề \(P(n)\) đúng với mọi số tự nhiên \(n\ge {{n}_{0}},\) \({{n}_{0}}\in N\).
Ta có thể sử dụng phương pháp quy nạp toán học như sau:
• Bước 1: Kiểm tra \(P({{n}_{0}})\) có đúng hay không, nếu bước này đúng thì ta chuyển qua bước 2.
• Bước 2: Với \(k \in N, k\ge {{n}_{0}}\), giả sử \(P(k)\) đúng ta cần chứng minh \(P(k+1)\) cũng đúng.
Kết luận: \(P(n)\) đúng với \(\forall n\ge {{n}_{0}}\).
Các dạng toán và ví dụ minh họa
Dạng toán 1. Dùng phương pháp quy nạp toán học chứng minh đẳng thức
Ví dụ 1. Chứng mình với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\) ta luôn có: \(1 + 2 + 3 + … + n = \frac{{n(n + 1)}}{2}.\)
Đặt \(P(n) = 1 + 2 + 3 + … + n\) và \(Q(n) = \frac{{n(n + 1)}}{2}\).
Ta cần chứng minh \(P(n) = Q(n)\), \(\forall n \in N, n \ge 1\).
+ Bước 1: Với \(n = 1\) ta có \(P(1) = 1\), \(Q(1) = \frac{{1(1 + 1)}}{2} = 1\) \( \Rightarrow P(1) = Q(1)\) \(⇒ P(n) = Q(n)\) đúng với \(n = 1.\)
+ Bước 2: Giả sử \(P(k) = Q(k)\) với \(k \in N, k \ge 1\) tức là: \(1 + 2 + 3 + … + k = \frac{{k(k + 1)}}{2}\).
Ta cần chứng minh \(P(k + 1) = Q(k + 1)\), tức là: \(1 + 2 + 3 + … + k + (k + 1)\) \( = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\) \((*).\)
Thật vậy: \(VT(*)\) \(= (1 + 2 + 3 + … + k) + (k + 1)\) \( = \frac{{k(k + 1)}}{2} + (k + 1)\) \( = (k + 1)(\frac{k}{2} + 1)\) \( = \frac{{(k + 1)(k + 2)}}{2}\) \( = VP(*)\)
Vậy đẳng thức cho đúng với mọi \(n \ge 1.\)
Ví dụ 2. Chứng minh với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\) ta luôn có: \(1 + 3 + 5 + … + 2n – 1 = {n^2}.\)
+ Với \(n = 1\) ta có \(VT = 1\), \(VP = {1^2} = 1\), suy ra \(VT = VP\) \( \Rightarrow \) đẳng thức cho đúng với \(n = 1.\)
+ Giả sử đẳng thức đã cho đúng với \(n = k\) với \(k \in N, k \ge 1\), tức là: \(1 + 3 + 5 + … + 2k – 1 = {k^2}.\)
Ta cần chứng minh đẳng thức đã cho đúng với \(n = k + 1\), tức là: \(1 + 3 + 5 + … + (2k – 1) + (2k + 1)\) \( = {\left( {k + 1} \right)^2}\) \((*).\)
Thật vậy: \(VT(*)\) \( = (1 + 3 + 5 + … + 2k – 1) + (2k + 1)\) \( = {k^2} + (2k + 1)\) \( = {(k + 1)^2}\) \( = VP(*)\)
Vậy đẳng thức đã cho đúng với mọi \(n \ge 1.\)
Dạng toán 2. Dùng phương pháp quy nạp toán học chứng minh bất đẳng thức
Ví dụ 3. Chứng minh rằng \(\forall n \ge 1\), ta có bất đẳng thức: \(\frac{{1.3.5…\left( {2n – 1} \right)}}{{2.4.6.2n}} < \frac{1}{{\sqrt {2n + 1} }}.\)
+ Với \(n = 1\) ta có bất đẳng thức đã cho trở thành \(\frac{1}{2} < \frac{1}{{\sqrt 3 }} \Leftrightarrow 2 /> \sqrt 3 \) (đúng) \( \Rightarrow \) bất đẳng thức đã cho đúng với \(n = 1.\)
+ Giả sử bất đẳng thức đã cho đúng với \(n = k \ge 1\), tức là: \(\frac{{1.3.5…\left( {2k – 1} \right)}}{{2.4.6…2k}} < \frac{1}{{\sqrt {2k + 1} }}.\)
Ta phải chứng minh bất đẳng thức đã cho đúng với \(n = k + 1\), tức là: \(\frac{{1.3.5…\left( {2k – 1} \right)\left( {2k + 1} \right)}}{{2.4.6….2k\left( {2k + 2} \right)}}\) \( < \frac{1}{{\sqrt {2k + 3} }}\).
Thật vậy, ta có: \(\frac{{1.3.5…\left( {2k – 1} \right)\left( {2k + 1} \right)}}{{2.4.6….2k\left( {2k + 2} \right)}}\) \( = \frac{{1.3.5…(2k – 1)}}{{2.4.6…2k}}.\frac{{2k + 1}}{{2k + 2}}\) \( < \frac{1}{{\sqrt {2k + 1} }}\frac{{2k + 1}}{{2k + 2}}\) \( = \frac{{\sqrt {2k + 1} }}{{2k + 2}}.\)
Ta chứng minh: \(\frac{{\sqrt {2k + 1} }}{{2k + 2}} < \frac{1}{{\sqrt {2k + 3} }}\) \( \Leftrightarrow (2k + 1)(2k + 3) < {(2k + 2)^2}\) \( \Leftrightarrow 3 /> 1\) (luôn đúng).
Vậy bất đẳng thức đã cho đúng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1.\)
Ví dụ 4. Chứng minh rằng với \(\forall n \ge 1, \forall x /> 0\) ta có bất đẳng thức: \(\frac{{{x^n}({x^{n + 1}} + 1)}}{{{x^n} + 1}} \le {\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^{2n + 1}}\). Đẳng thức xảy ra khi nào?
+ Với \(n = 1\) ta cần chứng minh: \(\frac{{x({x^2} + 1)}}{{x + 1}} \le {\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^3}\) \( \Leftrightarrow 8x({x^2} + 1) \le {(x + 1)^4}.\)
Tức là: \({x^4} – 4{x^3} + 6{x^2} – 4x + 1 \ge 0\) \( \Leftrightarrow {(x – 1)^4} \ge 0\) (đúng).
+ Giả sử \(\frac{{{x^k}({x^{k + 1}} + 1)}}{{{x^k} + 1}} \le {\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^{2k + 1}}\), ta chứng minh: \(\frac{{{x^{k + 1}}({x^{k + 2}} + 1)}}{{{x^{k + 1}} + 1}} \le {\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^{2k + 3}}\) \((*).\)
Thật vậy, ta có: \({\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^{2k + 3}}\) \( = {\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^2}{\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^{2k + 1}}\) \( \ge {\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^2}\frac{{{x^k}({x^{k + 1}} + 1)}}{{{x^k} + 1}}.\)
Nên để chứng minh \((*)\) ta chỉ cần chứng minh \({\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^2}\frac{{{x^k}({x^{k + 1}} + 1)}}{{{x^k} + 1}}\) \( \ge \frac{{{x^{k + 1}}({x^{k + 2}} + 1)}}{{{x^{k + 1}} + 1}}.\)
Hay \({\left( {\frac{{x + 1}}{2}} \right)^2}{({x^{k + 1}} + 1)^2}\) \( \ge x({x^{k + 2}} + 1)({x^k} + 1)\) \((**).\)
Khai triển \((**)\), biến đổi và rút gọn ta thu được: \({x^{2k + 2}}{(x – 1)^2}\) \( – 2{x^{k + 1}}{(x – 1)^2} + {(x – 1)^2} \ge 0\) \( \Leftrightarrow {(x – 1)^2}{({x^{k + 1}} – 1)^2} \ge 0\), bất đẳng thức này hiển nhiên đúng.
Đẳng thức xảy ra \( \Leftrightarrow x = 1.\)
Vậy bài toán được chứng minh.
Dạng toán 3. Dùng phương pháp quy nạp toán học chứng minh bài toán chia hết
Ví dụ 5. Cho \(n\) là số tự nhiên dương. Chứng minh rằng: \({a_n} = {16^n} – 15n – 1 \vdots 225\).
+ Với \(n = 1\) ta có: \({a_1} = 0 \Rightarrow {a_1} \vdots 225.\)
+ Giả sử \({a_k} = {16^k} – 15k – 1 \vdots 225\), ta chứng minh: \({a_{k + 1}} = {16^{k + 1}} – 15(k + 1) – 1 \vdots 225.\)
Thật vậy: \({a_{k + 1}} = {16.16^k} – 15k – 16\) \( = {16^k} – 15k – 1 – 15\left( {{{16}^k} – 1} \right)\) \( = {a_k} – 15\left( {{{16}^k} – 1} \right).\)
Vì \({16^k} – 1\) \( = 15.\left( {{{16}^{k – 1}} + {{16}^{k – 2}} + … + 1} \right) \vdots 15\) và \({a_k} \vdots 225.\)
Nên ta suy ra \({a_{k + 1}} \vdots 225.\)
Vậy bài toán được chứng minh.
Ví dụ 6. Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên \(n \ge 1\) thì \(A(n) = {7^n} + 3n – 1\) luôn chia hết cho \(9.\)
+ Với \(n = 1\) \( \Rightarrow A(1) = {7^1} + 3.1 – 1 = 9\) \( \Rightarrow A(1) \vdots 9.\)
+ Giả sử \(A(k) \vdots 9\), \(\forall k \ge 1\), ta chứng minh \(A(k + 1) \vdots 9.\)
Thật vậy: \(A(k + 1) = {7^{k + 1}} + 3(k + 1) – 1\) \( = {7.7^k} + 21k – 7 – 18k + 9\)
\( \Rightarrow A(k + 1) = 7A(k) – 9(2k – 1)\).
Vì \(\left\{ \begin{array}{l}
A(k) \vdots 9\\
9(2k – 1) \vdots 9
\end{array} \right. \Rightarrow A(k + 1) \vdots 9.\)
Vậy \(A(n)\) chia hết cho \(9\) với mọi số tự nhiên \(n \ge 1.\)
Ví dụ 7. Cho \(n\) là số tự nhiên dương. Chứng minh rằng: \({B_n} = \left( {n + 1} \right)\left( {n + 2} \right)\left( {n + 3} \right) \ldots .\left( {3n} \right)\) \( \vdots {3^n}.\)
+ Với \(n = 1\), ta có: \({B_1} = 2.3 \vdots 3.\)
+ Giả sử mệnh đề đúng với \(n = k\), tức là: \({B_k} \) \(= \left( {k + 1} \right)\left( {k + 2} \right)\left( {k + 3} \right) \ldots \left( {3k} \right) \vdots {3^k}.\)
Ta chứng minh: \({B_{k + 1}} = \left( {k + 2} \right)\left( {k + 3} \right)\left( {k + 4} \right)\) \( \ldots \left[ {3\left( {k{\rm{ }} + {\rm{ }}1} \right)} \right] \vdots {3^{k + 1}}.\)
Ta có: \({B_{k + 1}} = 3\left( {k + 1} \right)\left( {k + 2} \right)\left( {k + 3} \right)\) \( \ldots \left( {3k} \right)\left( {3k + 1} \right)\left( {3k + 2} \right)\) \( = 3{B_k}\left( {3k + 1} \right)\left( {3k + 2} \right).\)
Mà \({B_k} \vdots {3^k}\) nên suy ra \({B_{k + 1}} \vdots {3^{k + 1}}.\)
Vậy bài toán được chứng minh.
Dạng toán 4. Dùng phương pháp quy nạp toán học chứng minh tính chất hình học
Ví dụ 8. Trong mặt mặt phẳng cho \(n\) điểm rời nhau \((n /> 2)\) tất cả không nằm trên một đường thẳng. Chứng minh rằng tất cả các đường thẳng nối hai điểm trong các điểm đã cho tạo ra số đường thẳng khác nhau không nhỏ hơn \(n.\)
Giả sử mệnh đề đúng với \(n=k\ge 3\) điểm.
Ta chứng minh nó cũng đúng cho \(n=k+1\) điểm.
Ta có thể chứng minh rằng tồn tại ít nhất một đường thẳng chỉ chứa có hai điểm. Ta kí hiệu đường thẳng đi qua hai điểm \({{A}_{n}}\) và \({{A}_{n+1}}\) là \({{A}_{n}}{{A}_{n+1}}\). Nếu những điểm \({{A}_{1}},{{A}_{2}},…,{{A}_{n}}\) nằm trên một đường thẳng thì số lượng các đường thẳng sẽ đúng là \(n+1\): Gồm \(n\) đường thẳng nối \({{A}_{n+1}}\) với các điểm \({{A}_{1}},{{A}_{2}},…,{{A}_{n}}\) và đường thẳng chúng nối chung. Nếu \({{A}_{1}},{{A}_{2}},…,{{A}_{n}}\) không nằm trên một đường thẳng thì theo giả thiết quy nạp có \(n\) đường thẳng khác nhau. Bây giờ ta thêm các đường thẳng nối \({{A}_{n+1}}\) với các điểm \({{A}_{1}},{{A}_{2}},…,{{A}_{n}}\). Vì đường thẳng \({{A}_{n}}{{A}_{n+1}}\) không chứa một điểm nào trong \({{A}_{1}},{{A}_{2}},…,{{A}_{n-1}}\), nên đường thẳng này khác hoàn toàn với \(n\) đường thẳng tạo ra bởi \({{A}_{1}},{{A}_{2}},…,{{A}_{n}}\). Như vậy số đường thẳng tạo ra cũng không nhỏ hơn \(n+1\).
Ví dụ 9. Chứng minh rằng tổng các trong một \(n\)-giác lồi \((n\ge 3)\) bằng \((n-2){{180}^{0}}\).
+ Với \(n=3\) ta có tổng ba góc trong tam giác bằng \({{180}^{0}}.\)
+ Giả sử công thức đúng cho tất cả \(k\)-giác, với \(k<n\), ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng cho \(n\)-giác. Ta có thể chia \(n\)-giác bằng một đường chéo thành ra hai đa giác. Nếu số cạnh của một đa giác là \(k+1\), thì số cạnh của đa giác kia là \(n – k + 1\), hơn nữa cả hai số này đều nhỏ hơn \(n\). Theo giả thiết quy nạp tổng các góc của hai đa giác này lần lượt là \(\left( k-1 \right){{180}^{0}}\) và \(\left( n-k-1 \right){{180}^{0}}.\)
Tổng các góc của \(n\)-giác bằng tổng các góc của hai đa giác trên, nghĩa là \(\left( {k–1 + n – k–1} \right){180^0}\) \( = \left( {n – 2} \right){180^0}.\)
Suy ra mệnh đề đúng với mọi \(n\ge 3.\)
Bài toán phương pháp quy nạp toán học là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán phương pháp quy nạp toán học thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán phương pháp quy nạp toán học, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương pháp quy nạp toán học, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán phương pháp quy nạp toán học là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương pháp quy nạp toán học.