Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương trình đối xứng đối với tanx và cotx

phương trình đối xứng đối với tanx và cotx

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải và biện luận phương trình đối xứng đối với tanx và cotx.

I. PHƯƠNG PHÁP

Bài toán 1: Giải phương trình: \(a\left( {{{\tan }^2}x + {{\cot }^2}x} \right)\) \( + b(\tan x + \cot x) + c = 0\) \((1).\)

PHƯƠNG PHÁP CHUNG:

Ta thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Đặt điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 0}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Bước 2: Đặt \(\tan x + \cot x = t\), điều kiện \(|t| \ge 2\) \( \Rightarrow {\tan ^2}x + {\cot ^2}x = {t^2} – 2.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\(a\left( {{t^2} – 2} \right) + bt + c = 0\) \( \Leftrightarrow a{t^2} + bt + c – 2a = 0\) \((2).\)

Bước 3: Giải phương trình \((2)\) theo \(t\) và chọn nghiệm \({t_0}\) thoả mãn điều kiện \(|t| \ge 2.\)

Bước 4: Với \(t = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \tan x + \cot x = {t_0}\), khi đó ta có thể lựa chọn một trong hai hướng biến đổi sau:

+ Hướng 1: Ta có:

\(\tan x + \frac{1}{{\tan x}} = {t_0}\) \( \Leftrightarrow {\tan ^2}x – {t_0}\tan x + 1 = 0.\)

Đây là phương trình bậc hai theo \(\tan x.\)

Hướng 2: Ta có:

\(\frac{{\sin x}}{{\cos x}} + \frac{{\cos x}}{{\sin x}} = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \frac{{{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x}}{{\sin x\cos x}} = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \sin 2x = \frac{1}{{2{t_0}}}.\)

Đây là phương trình cơ bản của sin.

Chú ý: Cũng có thể lựa chọn phép đổi biến \(t = \tan x\), tuy nhiên khi đó ta sẽ thu được một phương trình bậc cao.

Ví dụ 1: Giải phương trình:

\((\tan x + 7)\tan x\) \( + (\cot x + 7)\cot x + 14 = 0.\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 0}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\left( {{{\tan }^2}x + {{\cot }^2}x} \right)\) \( + 7(\tan x + \cot x) + 14 = 0.\)

Đặt \(\tan x + \cot x = t\), điều kiện \(|t| \ge 2\), suy ra \({\tan ^2}x + {\cot ^2}x = {t^2} – 2.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\({t^2} – 2 + 7t + 14 = 0\) \( \Leftrightarrow {t^2} + 7t + 12 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – 3}\\

{t = – 4}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t=-3\) ta được:

\(\tan x + \cot x = – 3\) \( \Leftrightarrow \tan x + \frac{1}{{\tan x}} = – 3\) \( \Leftrightarrow {\tan ^2}x + 3\tan x + 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = \frac{{ – 3 – \sqrt 5 }}{2} = \tan \alpha }\\

{\tan x = \frac{{ – 3 + \sqrt 5 }}{2} = \tan \beta }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + k\pi }\\

{x = \beta + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

+ Với \(t = – 4\) ta được:

\(\tan x + \cot x = – 4\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sin x}}{{\cos x}} + \frac{{\cos x}}{{\sin x}} = – 4\) \( \Leftrightarrow \frac{{{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x}}{{\sin x\cos x}} = – 4.\)

\( \Leftrightarrow \sin 2x = – \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x = – \frac{\pi }{6} + 2k\pi }\\

{2x = \frac{{7\pi }}{6} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – \frac{\pi }{{12}} + k\pi }\\

{x = \frac{{7\pi }}{{12}} + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có bốn họ nghiệm.

Nhận xét: Qua việc lựa chọn hai phương pháp giải để tìm ra nghiệm \(x\) khi biết \({t_0}\) các em hãy lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp.

Ví dụ 2: Cho phương trình:

\({\tan ^2}x + {\cot ^2}x\) \( + m(\tan x + \cot x) + 2m = 0\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = – \frac{1}{2}.\)

b. Tìm \(m\) để phương trình có nghiệm.

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 0}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Đặt \(\tan x + \cot x = t\) với \(|t| \ge 2\), suy ra \({\tan ^2}x + {\cot ^2}x = {t^2} – 2.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\({t^2} – 2 + mt + 2m = 0\) \( \Leftrightarrow f(t) = {t^2} + mt + 2m – 2 = 0\) \((2).\)

a. Với \(m = – \frac{1}{2}\) ta được:

\({t^2} – \frac{1}{2}t – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 2}\\

{t = – 3/2\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \tan x + \cot x = 2.\)

\( \Leftrightarrow \tan x = 1\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy với \(m = – \frac{1}{2}\) phương trình có một họ nghiệm.

b. Để tìm \(m\) sao cho phương trình có nghiệm ta lựa chọn một trong hai cách sau:

Cách 1: Phương trình \((1)\) có nghiệm \( \Leftrightarrow \) phương trình \((2)\) có nghiệm \(|t| \ge 2.\)

Xét bài toán ngược: “Tìm điều kiện để phương trình đã cho vô nghiệm”.

Phương trình đã cho vô nghiệm:

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

(2){\rm{\:vô\:nghiệm}}\\

(2){\rm{\:có\:hai\:nghiệm\:thuộc\:}}( – 2,2)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta < 0}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta \ge 0}\\

{af( – 2) /> 0}\\

{af(2) /> 0}\\

{ – 2 < \frac{S}{2} < 2}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{m^2} – 8m – 8 < 0\\

\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} – 8m – 8 \ge 0}\\

{2 /> 0}\\

{4m + 2 /> 0}\\

{ – 2 < – \frac{m}{2} < 2}

\end{array}} \right.

\end{array} \right..\)

\( \Leftrightarrow – \frac{1}{2} < m < 4 + 2\sqrt 2 .\)

Vậy với \(m \le – \frac{1}{2}\) hoặc \(m \ge 4 + 2\sqrt 2 \) phương trình đã cho có nghiệm.

Cách 2: Vì \(t = – 2\) không phải là nghiệm của phương trình, nên viết lại \((2)\) dưới dạng:

\(\frac{{ – {t^2} + 2}}{{t + 2}} = m.\)

Vậy phương trình \((1)\) có nghiệm \( \Leftrightarrow \) đường thẳng \(y = m\) cắt phần đồ thị hàm số \(y = \frac{{ – {t^2} + 2}}{{t + 2}}\) trên \(( – \infty , – 2] \cup [2, + \infty ).\)

Xét hàm số \(y = \frac{{ – {t^2} + 2}}{{t + 2}}\) trên \((-\infty,-2] \cup[2,+\infty)\)

Đạo hàm:

\(y’ = \frac{{ – {t^2} – 4t – 2}}{{{{(t + 2)}^2}}}.\)

\(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow – {t^2} – 4t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow t = – 2 \pm \sqrt 2 .\)

Bảng biến thiên:

phương trình đối xứng đối với tanx và cotx

Dựa vào bảng biến thiên, ta được điều kiện là: \(m \le – \frac{1}{2}\) hoặc \(m \ge 4 + 2\sqrt 2 .\)

Chú ý: Phương pháp được mở rộng tự nhiên cho các phương trình đối xứng bậc cao hơn \(2.\)

Ví dụ 3: Cho phương trình:

\(2\tan x + {\tan ^2}x + {\tan ^3}x\) \( + 2\cot x + {\cot ^2}x + {\cot ^3}x = m\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = 8.\)

b. Tìm \(m\) để phương trình có nghiệm.

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 0}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Đặt \(\tan x + \cot x = t\), điều kiện \(|t| \ge 2\), suy ra:

\({\tan ^2}x + {\cot ^2}x = {t^2} – 2.\)

\({\tan ^3}x + {\cot ^3}x\) \( = {(\tan x + \cot x)^3}\) \( – 3\tan x\cot x(\tan x + \cot x)\) \( = {t^3} – 3t.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\(2t + {t^2} – 2 + {t^3} – 3t = m\) \( \Leftrightarrow {t^3} + {t^2} – t – 2 = m\) \((2).\)

a. Với \(m = 8\) ta được:

\({t^3} + {t^2} – t – 10 = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 2)\left( {{t^2} + 3t + 5} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow t = 2\) \( \Leftrightarrow \tan x + \cot x = 2.\)

\( \Leftrightarrow \tan x = 1\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy với \(m = 10\) phương trình có một họ nghiệm.

b. Phương trình \((1)\) có nghiệm \( \Leftrightarrow \) đường thẳng \(y = m\) cắt phần đồ thị hàm số \(y = {t^3} + {t^2} – t – 2\) trên \((-\infty,-2] \cup[2,+\infty)\)

Xét hàm số \(y = {t^3} + {t^2} – t – 2\) trên \(D = ( – \infty , – 2] \cup [2, + \infty ).\)

Đạo hàm:

\(y’ = 3{t^2} + 2t – 1 /> 0\), \(\forall t \in D\) \( \Leftrightarrow \) hàm số đồng biến trên \(D.\)

Bảng biến thiên:

phương trình đối xứng đối với tanx và cotx

Dựa vào bảng biến thiên ta được điều kiện là \(m \le – 4\) hoặc \(m \ge 8.\)

Bài toán 2: Giải phương trình: \(a\left( {{{\tan }^2}x + {{\cot }^2}x} \right)\) \( + b(\tan x – \cot x) + c = 0\) \((1).\)

PHƯƠNG PHÁP CHUNG:

Ta thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Đặt điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 0}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Bước 2: Đặt \(\tan x – \cot x = t\) \( \Rightarrow {\tan ^2}x + {\cot ^2}x = {t^2} + 2.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\(a\left( {{t^2} + 2} \right) + bt + c = 0\) \( \Leftrightarrow a{t^2} + bt + c + 2a = 0\) \((2).\)

Bước 3: Giải phương trình \((2)\) theo \(t.\)

Bước 4: Với \(t = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \tan x – \cot x = {t_0}\), khi đó ta có thể lựa chọn một trong hai hướng biến đổi sau:

+ Hướng 1: Ta có:

\(\tan x – \frac{1}{{\tan x}} = {t_0}\) \( \Leftrightarrow {\tan ^2}x – {t_0}\tan x – 1 = 0.\)

Đây là phương trình bậc hai theo \(\tan x.\)

+ Hướng 2: Ta có:

\(\frac{{\sin x}}{{\cos x}} – \frac{{\cos x}}{{\sin x}} = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \frac{{{{\sin }^2}x – {{\cos }^2}x}}{{\sin x\cos x}} = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \frac{{ – 2\cos 2x}}{{\sin 2x}} = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \cot 2x = – \frac{{{t_0}}}{2}.\)

Đây là phương trình cơ bản của cotan.

Chú ý: Cũng có thể lựa chọn phép đổi biến \(t = \tan x\), tuy nhiên khi đó ta sẽ thu được một phương trình bậc cao.

Ví dụ 4: Giải phương trình:

\(\sqrt 3 \left( {{{\tan }^2}x + {{\cot }^2}x} \right)\) \( + 2(\sqrt 3 – 1)(\tan x – \cot x)\) \( – 4 – 2\sqrt 3 = 0.\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 0}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Đặt \(\tan x – \cot x = t\), suy ra \({\tan ^2}x + {\cot ^2}x = {t^2} + 2.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\(\sqrt 3 \left( {{t^2} + 2} \right) + 2(\sqrt 3 – 1)t – 4 – 2\sqrt 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \sqrt 3 {t^2} + 2(\sqrt 3 – 1)t – 4 = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – 2}\\

{t = 2/\sqrt 3 }

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t = \frac{2}{{\sqrt 3 }}\) ta được:

\(\tan x – \cot x = \frac{2}{{\sqrt 3 }}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sin x}}{{\cos x}} – \frac{{\cos x}}{{\sin x}} = \frac{2}{{\sqrt 3 }}\) \( \Leftrightarrow \frac{{{{\sin }^2}x – {{\cos }^2}x}}{{\sin x\cos x}} = \frac{2}{{\sqrt 3 }}.\)

\( \Leftrightarrow \cot 2x = – \frac{1}{{\sqrt 3 }}\) \( \Leftrightarrow 2x = – \frac{\pi }{3} + k\pi \) \( \Leftrightarrow x = – \frac{\pi }{6} + \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

+ Với \(t =-2\) ta được:

\(\tan x – \cot x = – 2\) \( \Leftrightarrow \tan x – \frac{1}{{\tan x}} = – 2\) \( \Leftrightarrow {\tan ^2}x + 2\tan x – 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = – 1 – \sqrt 2 = \tan \alpha }\\

{\tan x = – 1 + \sqrt 2 = \tan \beta }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + k\pi }\\

{x = \beta + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có ba họ nghiệm.

Nhận xét: Qua việc lựa chọn hai phương pháp giải để tìm ra nghiệm \(x\) khi biết \({t_0}\), lời khuyên dành cho các em học sinh là hãy lựa chọn hướng 2 để giải, bởi ngay với \(t=-2\), ta được:

\(\tan x – \cot x = – 2\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sin x}}{{\cos x}} – \frac{{\cos x}}{{\sin x}} = – 2\) \( \Leftrightarrow \frac{{{{\sin }^2}x – {{\cos }^2}x}}{{\sin x\cos x}} = – 2.\)

\( \Leftrightarrow \cot 2x = 1\) \( \Leftrightarrow 2x = \frac{\pi }{4} + k\pi \) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{8} + \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Chú ý: Phương pháp được mở rộng tự nhiên cho các phương trình đối xứng bậc cao hơn \(2.\)

Ví dụ 5: Cho phương trình:

\({\tan ^3}x – {\cot ^3}x\) \( – 3\left( {{{\tan }^2}x + {{\cot }^2}x} \right)\) \( – 3(\tan x – \cot x)\) \( + m + 6 = 0\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = 4.\)

b. Biện luận theo \(m\) số nghiệm thuộc \(\left( {0,\frac{\pi }{2}} \right)\) của phương trình.

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 0}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Đặt \(\tan x – \cot x = t.\)

Suy ra:

\({\tan ^2}x + {\cot ^2}x = {t^2} + 2.\)

\({\tan ^3}x – {\cot ^3}x\) \( = {(\tan x – \cot x)^3}\) \( + 3\tan x\cot x(\tan x – \cot x)\) \( = {t^3} + 3t.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\({t^3} + 3t – 3\left( {{t^2} + 2} \right) – 3t + m + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow {t^3} – 3{t^2} + m = 0\) \((2).\)

a. Với \(m = 4\) ta được:

\({t^3} – 3{t^2} + 4 = 0\) \( \Leftrightarrow (t + 1)\left( {{t^2} – 4t + 4} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow (t + 1){(t – 2)^2} = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – 1}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x – \cot x = – 1}\\

{\tan x – \cot x = 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cot 2x = \frac{1}{2} = \cot 2\alpha }\\

{\cot 2x = – 1}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x = 2\alpha + k\pi }\\

{2x = – \frac{\pi }{4} + k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + \frac{{k\pi }}{2}}\\

{x = – \frac{\pi }{8} + \frac{{k\pi }}{2}}

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy với \(m = 4\) phương trình có hai họ nghiệm.

b. Với mỗi nghiệm \({t_0}\) của phương trình \((2)\) ta được:

\(\tan x – \cot x = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \cot 2x = – \frac{{{t_0}}}{2}.\)

Mặt khác vì \(x \in \left( {0,\frac{\pi }{2}} \right)\) \( \Leftrightarrow 2x \in (0,\pi ).\)

Do đó với mỗi nghiệm \({t_0}\) của \((2)\) ta có được \(1\) nghiệm \({x_0} \in \left( {0,\frac{\pi }{2}} \right)\) của \((1).\)

Số nghiệm của \((2)\) bằng số giao điểm của đường thẳng \(y = -m\) với đồ thị hàm số \(y = {t^3} – 3{t^2}.\)

Xét hàm số \(y = {t^3} – 3{t^2}.\)

Đạo hàm:

\(y’ = 3{t^2} – 6t.\)

\(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow 3{t^2} – 6t = 0\) \( \Leftrightarrow t = 0\) hoặc \(t = 2.\)

Bảng biến thiên:

phương trình đối xứng đối với tanx và cotx

Dựa vào bảng biến thiên, ta có kết luận (bạn đọc tự đưa ra lời kết luận).

II. CÁC BÀI TOÁN THI

Bài 1: Cho phương trình:

\(\frac{3}{{{{\sin }^2}x}} + 3{\tan ^2}x\) \( + m(\tan x + \cot x) – 1 = 0\) \((1).\)

Tìm \(m\) để phương trình có nghiệm.

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 0}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(3\left( {1 + {{\cot }^2}x} \right) + 3{\tan ^2}x\) \( + m(\tan x + \cot x) – 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow 3\left( {{{\tan }^2}x + {{\cot }^2}x} \right)\) \( + m(\tan x + \cot x) + 2 = 0.\)

Đặt \(\tan x + \cot x = t\), điều kiện \(|t| \ge 2\), suy ra \({\tan ^2}x + {\cot ^2}x = {t^2} – 2.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\(3\left( {{t^2} – 2} \right) + mt + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow f(t) = 3{t^2} + mt – 4 = 0\) \((2).\)

Để tìm \(m\) sao cho phương trình có nghiệm ta lựa chọn một trong hai cách sau:

Cách 1: Ta đi xét bài toán ngược: “Tìm \(m\) để phương trình vô nghiệm”.

Phương trình \((1)\) vô nghiệm \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

(2){\rm{\:vô\:nghiệm\:}}\\

(2){\rm{\:có\:2\:nghiệm\:thuộc\:}}\left( { – 2,2} \right)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta < 0}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta \ge 0}\\

{af(2) /> 0}\\

{af( – 2) /> 0}\\

{ – 2 < S/2 < 2}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow – 4 < m < 4.\)

Vậy phương trình có nghiệm khi \(m \in R\backslash ( – 4,4).\)

Cách 2: Viết lại \((2)\) dưới dạng:

\(\frac{{ – 3{t^2} + 4}}{t} = m.\)

Vậy phương trình \((1)\) có nghiệm \( \Leftrightarrow \) đường thẳng \(y = m\) cắt phần đồ thị hàm số \(y = \frac{{ – 3{t^2} + 4}}{t}\) trên \(D = ( – \infty , – 2] \cup [2, + \infty ).\)

Xét hàm số \(y = \frac{{ – 3{t^2} + 4}}{t}\) trên \(D = ( – \infty , – 2] \cup [2, + \infty ).\)

Đạo hàm: \(y’ = \frac{{ – 3{t^2} – 4}}{{{t^2}}} < 0\), \(\forall t \in D.\) Do đó hàm số nghịch biến trên \(D.\)

Từ đó ta được điều kiện là:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \le y(2)}\\

{m \ge y( – 2)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \le – 4}\\

{m \ge 4}

\end{array}} \right..\)

Vậy phương trình có nghiệm khi \(|m| \ge 4.\)

Bài 2: Cho phương trình:

\({\tan ^3}x – {\cot ^3}x\) \( – 3\left( {{{\tan }^2}x + {{\cot }^2}x} \right)\) \( – 12(\tan x – \cot x)\) \( + m + 6 = 0\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = 2.\)

b. Tìm \(m\) để \((1)\) có \(3\) nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\), \({x_3} \in \left( {0,\frac{\pi }{2}} \right)\) và thoả mãn:

\(\frac{{\sin 2\left( {{x_1} – {x_2}} \right)}}{{\sin 2{x_1}}} – \frac{{\sin 2\left( {{x_2} – {x_3}} \right)}}{{\sin 2{x_3}}} = 0.\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 0}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Đặt \(\tan x – \cot x = t\).

Suy ra:

\({\tan ^2}x + {\cot ^2}x = {t^2} + 2.\)

\({\tan ^3}x – {\cot ^3}x\) \( = {(\tan x – \cot x)^3}\) \( + 3\tan x\cot x(\tan x – \cot x)\) \( = {t^3} + 3t.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\({t^3} + 3t – 3\left( {{t^2} + 2} \right)\) \( – 12t + m + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow {t^3} – 3{t^2} – 9t + m = 0\) \((2).\)

a. Với \(m = 2\) ta được:

\({t^3} – 3{t^2} – 9t + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow (t + 2)\left( {{t^2} – 5t + 1} \right) = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = \frac{{5 \pm \sqrt {21} }}{2}}\\

{t = – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x – \cot x = \frac{{5 \pm \sqrt {21} }}{2}}\\

{\tan x – \cot x = – 2}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cot 2x = – \frac{{5 \pm \sqrt {21} }}{2} = \cot 2{\alpha _{1,2}}}\\

{\cot 2x = 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = {\alpha _{1,2}} + \frac{{k\pi }}{2}}\\

{x = \frac{\pi }{8} + \frac{{k\pi }}{2}}

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy với \(m = 2\) phương trình có ba họ nghiệm.

b. Với mỗi nghiệm \({t_0}\) của phương trình \((2)\) ta được:

\(\tan x – \cot x = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \cot 2x = – \frac{{{t_0}}}{2}.\)

Mặt khác vì \(x \in \left( {0,\frac{\pi }{2}} \right)\) \( \Leftrightarrow 2x \in (0,\pi ).\)

Do đó với mỗi nghiệm \({t_0}\) của \((2)\) ta có được \(1\) nghiệm \({x_0} \in \left( {0,\frac{\pi }{2}} \right)\) của \((1).\)

Từ biểu thức điều kiện, ta được:

\(\frac{{\sin 2\left( {{x_1} – {x_2}} \right)}}{{\sin 2{x_1}}} = \frac{{\sin 2\left( {{x_2} – {x_3}} \right)}}{{\sin 2{x_3}}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sin 2\left( {{x_1} – {x_2}} \right)}}{{\sin 2{x_1}\sin 2{x_2}}} = \frac{{\sin 2\left( {{x_2} – {x_3}} \right)}}{{\sin 2{x_2}\sin 2{x_3}}}.\)

\( \Leftrightarrow \cot 2{x_1} – \cot 2{x_2}\) \( = \cot 2{x_2} – \cot 2{x_3}\) \( \Leftrightarrow \cot 2{x_1} + \cot 2{x_3} = 2\cot 2{x_2}.\)

\( \Leftrightarrow – \frac{{{t_1}}}{2} – \frac{{{t_3}}}{2} = – 2\frac{{{t_2}}}{2}\) \( \Leftrightarrow {t_1} + {t_3} = 2{t_2}.\)

\( \Leftrightarrow (2)\) có ba nghiệm phân biệt lập thành cấp số cộng.

Để phương trình có ba nghiệm phân biệt với hoành độ lập thành cấp số cộng thì điểm uốn \(U(1, – 11)\) của đồ thị hàm số \(y = {t^3} – 3{t^2} – 9t\) thuộc đường thẳng \(y =-m.\)

\( \Leftrightarrow – m = – 11\) \( \Leftrightarrow m = 11.\)

Thử lại: với \(m = 11\) phương trình \((2)\) có dạng:

\({t^3} – 3{t^2} – 9t + 11 = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1)\left( {{t^2} – 2t – 11} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{t_1} = 1 – 2\sqrt 3 }\\

{{t_2} = 1}\\

{{t_3} = 1 + 2\sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) (thoả mãn).

Vậy với \(m = 11\) thoả mãn điều kiện đầu bài.

III. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ

Bài tập 1. Giải các phương trình:

a. \(\cot x – \tan x = \sin x – \cos x.\)

b. \(\tan x + {\tan ^2}x + \cot x + {\cot ^2}x = 6.\)

Bài tập 2. Cho phương trình:

\(3\left( {{{\tan }^2}x + {{\cot }^2}x} \right)\) \( + 4(\tan x + \cot x) + m = 0.\)

a. (CĐHQ – 2000): Giải phương trình với \(m = 2.\)

b. Tìm \(m\) để phương trình có nghiệm.

Bài tập 3. Cho phương trình:

\(\tan x + {\tan ^2}x + {\tan ^3}x\) \( + \cot x + {\cot ^2}x + {\cot ^3}x = m.\)

a. Giải phương trình với \(m = 6.\)

b. Tìm \(m\) để phương trình có nghiệm.

Bài tập 4. Cho phương trình:

\(\frac{1}{{{{\cos }^2}x}} + {\cot ^2}x\) \( + m(\tan x + \cot x) + 2 = 0.\)

a. Giải phương trình khi \(m = \frac{5}{2}.\)

b. Xác định \(m\) để phương trình có nghiệm.

Bài tập 5. Với giá trị nào của \(m\) thì phương trình sau đây có nghiệm:

\(\frac{3}{{{{\sin }^2}x}} + {\tan ^3}x\) \( + m(\tan x + \cot x) – 1 = 0.\)

Bài tập 6. Giải và biện luận phương trình:

\((m – 2)\left( {{{\tan }^2}x + {{\cot }^2}x} \right)\) \( – 2m(\tan x – \cot x) – m + 5 = 0.\)

Giải bài toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx

Bài toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx

Để giải hiệu quả bài toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán phương trình đối xứng đối với tanx và cotx là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương trình đối xứng đối với tanx và cotx.