Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx

phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải và biện luận phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx.

I. PHƯƠNG PHÁP

Bài toán: Giải phương trình: \(a{\sin ^3}x + b{\sin ^2}x\cos x\) \( + c\sin x{\cos ^2}x + d{\cos ^3}x = 0\) \((1).\)

PHƯƠNG PHÁP CHUNG: Thực hiện theo các bước:

+ Bước 1: Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình \((1)\) có dạng \(a = 0.\)

+ Nếu \(a = 0\) thì \((1)\) nhận \(x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) làm nghiệm.

+ Nếu \(a \ne 0\) thì \((1)\) không nhận \(x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) làm nghiệm.

+ Bước 2: Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được:

\(a{\tan ^3}x + b{\tan ^2}x + c\tan x + d = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\(a{t^3} + b{t^2} + ct + d = 0\) \((2).\)

Bước 3: Giải phương trình \((2)\) theo \(t\) (tham khảo bài viết cách giải phương trình bậc 3 tổng quát).

Mở rộng: Phương pháp giải trên được mở rộng cho phương trình đẳng cấp bậc \(n\) đối với sin và cos, đó là phương trình có dạng:

\(\sum\limits_{k = 0}^n {{a_k}} {\sin ^{n – k}}x{\cos ^k}x = 0.\)

Tuy nhiên để linh hoạt, các em học sinh cần nhớ rằng vì \({\sin ^2}x + {\cos ^2}x = 1\) nên với các nhân tử có bậc \(k\) cũng được coi là có bậc \(k + 2l\), do vậy chúng ta có dạng mở rộng của phương trình thuần nhất bậc ba như sau:

\(a{\sin ^3}x + b{\sin ^2}x\cos x\) \( + c\sin x{\cos ^2}x + d{\cos ^3}x\) \( + (e\sin x + f\cos x) = 0.\)

Ví dụ 1: (ĐHNT – 1996): Giải phương trình sau: \(4{\sin ^3}x + 3{\sin ^2}x\cos x – \sin x – {\cos ^3}x = 0.\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\(4{\sin ^3}\left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right) – \sin \left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right) = 0\) (mâu thuẫn).

Vậy phương trình không nhận \(x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) làm nghiệm.

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được:

\(4{\tan ^3}x + 3{\tan ^2}x\) \( – \left( {1 + {{\tan }^2}x} \right)\tan x – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow 3{\tan ^3}x + 3{\tan ^2}x – \tan x – 1 = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\(3{t^3} + 3{t^2} – t – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow (t + 1)\left( {3{t^2} – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – 1}\\

{t = 1/\sqrt 3 }\\

{t = – 1/\sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = – 1}\\

{\tan x = 1/\sqrt 3 }\\

{\tan x = – 1/\sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – \frac{\pi }{4} + k\pi }\\

{x = \frac{\pi }{6} + k\pi \quad }\\

{x = – \frac{\pi }{6} + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có ba họ nghiệm.

Ví dụ 2: Giải phương trình sau:

\({\sin ^4}x – 3{\sin ^2}x{\cos ^2}x\) \( – 4\sin x{\cos ^3}x – 3{\cos ^4}x = 0.\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình có dạng \({\sin ^4}\left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right) = 0\) mâu thuẫn.

Vậy phương trình không nhận \(x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) làm nghiệm.

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^4}x \ne 0\), ta được:

\({\tan ^4}x – 3{\tan ^2}x – 4\tan x – 3 = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\({t^4} – 3{t^2} – 4t – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{t^4} – 2{t^2} + 1} \right) – \left( {{t^2} + 4t + 4} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{t^2} – t – 3} \right)\left( {{t^2} + t + 1} \right) = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{t^2} – t – 3 = 0}\\

{{t^2} + t + 1 = 0\:{\rm{(vô\:nghiệm)}}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{t_1} = \frac{{1 – \sqrt {13} }}{2}}\\

{{t_2} = \frac{{1 + \sqrt {13} }}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = \frac{{1 – \sqrt {13} }}{2} = \tan \alpha }\\

{\tan x = \frac{{1 + \sqrt {13} }}{2} = \tan \beta }

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + k\pi }\\

{x = \beta + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

Chú ý: Tồn tại những phương trình ở dạng ban đầu chưa phải là phương trình thuần nhất, khi đó cần thực hiện một vài phép biến đổi lượng giác thích hợp.

Ví dụ 3: (ĐHNN I Khối B – 1999): Giải phương trình sau:

\((\tan x + 1){\sin ^2}x\) \( = 3(\cos x – \sin x)\sin x + 3.\)

Điều kiện: \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^2}x \ne 0\), ta được:

\((\tan x + 1){\tan ^2}x\) \( = 3(1 – \tan x)\tan x + 3\left( {1 + {{\tan }^2}x} \right)\) \( \Leftrightarrow {\tan ^3}x + {\tan ^2}x – 3\tan x – 3 = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\({t^3} + {t^2} – 3t – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow (t + 1)\left( {{t^2} – 3} \right) = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – 1}\\

{t = \sqrt 3 }\\

{t = – \sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = – 1}\\

{\tan x = \sqrt 3 }\\

{\tan x = – \sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – \frac{\pi }{4} + k\pi }\\

{x = \pm \frac{\pi }{3} + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có ba họ nghiệm.

Ví dụ 4: (ĐHQG TPHCM – 1998): Giải phương trình sau:

\({\sin ^3}\left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \sqrt 2 \sin x.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(2\sqrt 2 {\sin ^3}\left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = 4\sin x\) \( \Leftrightarrow {\left[ {\sqrt 2 \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right)} \right]^3} = 4\sin x\) \( \Leftrightarrow {(\sin x – \cos x)^3} = 4\sin x.\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình có dạng: \({\sin ^3}\left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right) = 4\sin \left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right)\) mâu thuẫn.

Vậy phương trình không nhận \(x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) làm nghiệm.

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được:

\({(\tan x – 1)^3} = 4\left( {1 + {{\tan }^2}x} \right)\tan x\) \( \Leftrightarrow 3{\tan ^3}x + 3{\tan ^2}x + \tan x – 1 = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\(3{t^3} + 3{t^2} + t – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow (t + 1)\left( {3{t^2} + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow t = – 1\) \( \Leftrightarrow x = – \frac{\pi }{4} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

Chú ý: Các em học sinh cũng cần nhớ rằng ngoài phương pháp chính quy để giải mọi phương trình đẳng cấp bậc \(3\) thì trong một vài trường hợp riêng biệt cũng có thể giải nó bằng phương pháp phân tích thành phương trình tích. Cụ thể ta đi xem xét ví dụ sau:

Ví dụ 5: (ĐHTS – 1996): Giải phương trình sau:

\({\cos ^3}x + {\sin ^3}x = \sin x – \cos x\) \((1).\)

Cách 1: Sử dụng phương pháp giải phương trình đẳng cấp bậc \(3:\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình có dạng: \( \pm 1 = \pm 1.\)

Vậy phương trình nhận \(x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) làm nghiệm.

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được:

\(1 + {\tan ^3}x\) \( = \left( {1 + {{\tan }^2}x} \right)\tan x – \left( {1 + {{\tan }^2}x} \right)\) \( \Leftrightarrow {\tan ^2}x – \tan x + 2 = 0\) vô nghiệm.

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

Cách 2: Sử dụng phương pháp phân tích:

Biến đổi phương trình về dạng:

\({\cos ^3}x + {\sin ^3}x\) \( = (\sin x – \cos x)\left( {{{\cos }^2}x + {{\sin }^2}x} \right).\)

\( \Leftrightarrow 2{\cos ^3}x + \cos x{\sin ^2}x – \sin x{\cos ^2}x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left( {2{{\cos }^2}x + {{\sin }^2}x – \sin x\cos x} \right)\cos x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left( {1 + {{\cos }^2}x – \sin x\cos x} \right)\cos x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

Ví dụ 6: Giải phương trình:

\(\frac{{1 – \tan x}}{{1 + \tan x}} = 1 + \sin 2x.\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x \ne 0}\\

{\tan x \ne – 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi }\\

{x \ne – \frac{\pi }{4} + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z\) \((I).\)

Cách 1: Biến đổi phương trình về dạng:

\(\frac{{\cos x – \sin x}}{{\cos x + \sin x}} = {(\cos x + \sin x)^2}\) \( \Leftrightarrow \cos x – \sin x = {(\cos x + \sin x)^3}.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được:

\(1 + {\tan ^2}x – \left( {1 + {{\tan }^2}x} \right)\tan x\) \( = {(1 + \tan x)^3}\) \( \Leftrightarrow {\tan ^3}x + {\tan ^2}x + 2\tan x = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{{\tan }^2}x + \tan x + 2} \right)\tan x = 0\) \( \Leftrightarrow \tan x = 0\) \( \Leftrightarrow x = k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

Cách 2: Biến đổi phương trình về dạng:

\(\frac{{\cos x – \sin x}}{{\cos x + \sin x}} = {(\cos x + \sin x)^2}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\cos \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)}}{{\sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)}} = 2{\sin ^2}\left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)\) \( \Leftrightarrow \cot \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{2}{{1 + {{\cot }^2}\left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)}}.\)

Đặt \(t = \cot \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)\), ta được:

\(t = \frac{2}{{1 + {t^2}}}\) \( \Leftrightarrow {t^3} + t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1)\left( {{t^2} + t + 2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow t = 1.\)

\( \Leftrightarrow \cot \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = 1\) \( \Leftrightarrow x + \frac{\pi }{4} = \frac{\pi }{4} + k\pi \) \( \Leftrightarrow x = k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

Ví dụ 7: Giải phương trình sau:

\({(\sin x – 2\cos x)^4}\) \( + (\sin x – 2\cos x)\left( {5 – 7\sin 2x + 7{{\cos }^2}x} \right)\cos x\) \( + {\cos ^4}x = 0.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\({(\sin x – 2\cos x)^4}\) \( + (\sin x – 2\cos x)\left( {5{{\sin }^2}x – 14\sin x\cos x + 13{{\cos }^2}x} \right)\cos x\) \( + {\cos ^4}x = 0.\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình có dạng: \({\sin ^4}\left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right) = 0\) mâu thuẫn.

Vậy phương trình không nhận \(x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) làm nghiệm.

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^4}x \ne 0\), ta được:

\({(\tan x – 2)^4}\) \( + (\tan x – 2)\left( {5{{\tan }^2}x – 14\tan x + 13} \right)\) \( + 1 = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\({(t – 2)^4}\) \( + (t – 2)\left( {5{t^2} – 14t + 13} \right)\) \( + 1 = 0\) \((1).\)

Nhận xét rằng đây không phải là một phương trình hồi quy, tuy nhiên nếu đặt ẩn phụ thích hợp ta sẽ có một phương trình hồi quy.

Thật vậy, đặt \(y = t – 2.\)

\((1) \Leftrightarrow {y^4}\) \( + y\left[ {5{{(y + 2)}^2} – 14(y + 2) + 13} \right]\) \( + 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow {y^4} + 5{y^3} + 6{y^2} + 5y + 1 = 0\) \((2).\)

Nhận xét rằng \(y = 0\) không phải là nghiệm của phương trình. Chia cả hai vế của phương trình cho \({y^2} \ne 0\), ta được phương trình tương đương:

\(\left( {{y^2} + \frac{1}{{{y^2}}}} \right) + 5\left( {y + \frac{1}{y}} \right) + 6 = 0.\)

Đặt \(u = y + \frac{1}{y}\), điều kiện \(|u| \ge 2\), suy ra \({y^2} + \frac{1}{{{y^2}}} = {u^2} – 2.\)

Khi đó phương trình trên có dạng:

\({u^2} + 5u + 4 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = – 1\:{\rm{(loại)}}}\\

{u = – 4}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(u = -4\), ta được:

\(y + \frac{1}{y} = – 4\) \( \Leftrightarrow {y^2} + 4y + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{y_1} = – 2 – \sqrt 3 }\\

{{y_2} = – 2 + \sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{t_1} = – \sqrt 3 }\\

{{t_2} = \sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = – \sqrt 3 }\\

{\tan x = \sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{3} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

Ví dụ 8: Cho phương trình:

\(2(m – 2){\sin ^3}x\) \( – (5m – 2){\sin ^2}x\cos x\) \( + 2\sin x{\cos ^2}x\) \( – (m + 1){\cos ^3}x = 0\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = 3.\)

b. Xác định \(m\) để phương trình có đúng một nghiệm \(x \in \left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right).\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\(2(m – 2){\sin ^3}\left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right) = 0\) \( \Leftrightarrow m = 2.\)

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được:

\(2(m – 2){\tan ^3}x\) \( – (5m – 2){\tan ^2}x\) \( + 2\tan x – m – 1 = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\(2(m – 2){t^3} – (5m – 2){t^2} + 2t – m – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow (2t – 1)\left[ {(m – 2){t^2} – 2mt + m + 1} \right] = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2t – 1 = 0}\\

{g(t) = (m – 2){t^2} – 2mt + m + 1 = 0\:(2)}

\end{array}} \right.\) \((I).\)

a. Với \(m = 3\), ta được:

\((I) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2t – 1 = 0}\\

{{t^2} – 6t + 4 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = \frac{1}{2}}\\

{t = 3 – \sqrt 5 }\\

{t = 3 + \sqrt 5 }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = \frac{1}{2} = \tan \alpha }\\

{\tan x = 3 – \sqrt 5 = \tan \beta }\\

{\tan x = 3 + \sqrt 5 = \tan \gamma }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + k\pi }\\

{x = \beta + k\pi }\\

{x = \gamma + k\pi }

\end{array}} \right..\)

Vậy phương trình có ba họ nghiệm.

b. Để phương trình có đúng một nghiệm \(x \in \left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right).\)

\( \Leftrightarrow (I)\) có duy nhất nghiệm \(t = \frac{1}{2}.\)

Trường hợp 1: Nếu \(m – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 2.\)

Khi đó:

\((2) \Leftrightarrow – 4t + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow t = \frac{3}{4} \ne \frac{1}{2}.\)

Suy ra \(m = 2\) không thoả mãn.

Trường hợp 2: Nếu \(m – 2 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne 2.\)

Khi đó điều kiện:

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta {‘_g} < 0}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta {‘_g} = 0}\\

{g\left( {\frac{1}{2}} \right) = 0}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

m + 2 < 0\\

\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m + 2 = 0}\\

{m + 2 = 0}

\end{array}} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow m \le – 2.\)

Vậy với \(m \le – 2\) phương trình có nghiệm duy nhất.

Ví dụ 9: Cho phương trình:

\({\sin ^3}x – 3m{\sin ^2}x\cos x\) \( + 3\left( {{m^2} – 1} \right)\sin x{\cos ^2}x\) \( – \left( {{m^2} – 1} \right){\cos ^3}x = 0\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = 1.\)

b. Xác định \(m\) để phương trình có đúng ba nghiệm \(x \in \left( {0,\frac{\pi }{2}} \right).\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình có dạng: \({\sin ^3}\left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right) = 0\) mâu thuẫn.

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được:

\({\tan ^3}x – 3m{\tan ^2}x\) \( + 3\left( {{m^2} – 1} \right)\tan x – {m^2} + 1 = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\({t^3} – 3m{t^2} + 3\left( {{m^2} – 1} \right)t – {m^2} + 1 = 0\) \((2).\)

a. Với \(m = 1\), ta được:

\((2) \Leftrightarrow {t^3} – 3{t^2} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{t = 3}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = 0}\\

{\tan x = 3 = \tan \alpha }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = k\pi }\\

{x = \alpha + k\pi }

\end{array}} \right..\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

b. Để phương trình có đúng ba nghiệm \(x \in \left( {0,\frac{\pi }{2}} \right)\) \( \Leftrightarrow (2)\) có ba nghiệm phân biệt dương.

Xét hàm số \(y = {t^3} – 3m{t^2} + 3\left( {{m^2} – 1} \right)t – {m^2} + 1.\)

Ta có:

\(y’ = 3{t^2} – 6mt + 3\left( {{m^2} – 1} \right).\)

\(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow 3{t^2} – 6mt + 3\left( {{m^2} – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 2mx + {m^2} – 1 = 0\) \((3).\)

Ta có:

\(\Delta’ = {m^2} – {m^2} + 1 = 1 /> 0\), \(\forall m.\)

Khi đó \((3)\) luôn có \(2\) nghiệm phân biệt \({t_1} = m – 1\) và \({t_2} = m + 1\) với mọi \(m.\)

Trước hết điều kiện để đồ thị hàm số cắt \(Ot\) tại ba điểm phân biệt \( \Leftrightarrow \) hàm số có cực đại, cực tiểu và \({y_{CĐ}}.{y_{CT}} < 0\) \( \Leftrightarrow y\left( {{t_1}} \right)y\left( {{t_2}} \right) < 0\) \((4).\)

Khi đó để giải bất phương trình \((4)\) trước hết đi tính \(y\left( {{t_1}} \right)\), \(y\left( {{t_2}} \right)\) bằng cách:

Thực hiện phép chia \(y\) cho \(y’\) ta được:

\(y = \frac{1}{3}y'(t – m)t\) \( – 2t + {m^3} – {m^2} – m + 1.\)

Khi đó:

\(y\left( {{t_1}} \right) = (m – 1)\left( {{m^2} – 3} \right)\) và \(y\left( {{t_2}} \right) = (m + 1)\left( {{m^2} – 2m – 1} \right).\)

Suy ra:

\((4) \Leftrightarrow \) \((m – 1)\left( {{m^2} – 3} \right)(m + 1)\left( {{m^2} – 2m – 1} \right) < 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – \sqrt 3 < m < – 1}\\

{1 – \sqrt 2 < m < 1}\\

{\sqrt 3 < m < 1 + \sqrt 2 }

\end{array}} \right.\) \((I).\)

Đồ thị hàm số cắt \(Ot\) tại ba điểm phân biệt có hoành độ dương là:

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{t_1} /> 0}\\

{{t_2} /> 0}\\

{y(0) < 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m – 1 /> 0}\\

{m + 1 /> 0}\\

{ – \left( {{m^2} – 1} \right) < 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m /> 1\) \((II).\)

Kết hợp \((I)\) và \((II)\) được \(\sqrt 3 < m < 1 + \sqrt 2 .\)

Vậy với \(\sqrt 3 < m < 1 + \sqrt 2 \) thoả mãn điều kiện đầu bài.

Ví dụ 10: Cho phương trình:

\(m{\cos ^4}x\) \( + \cos 2x(\sin x + 3\cos x)(\sin x + 5\cos x)\) \( = 0\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = 9.\)

b. Xác định \(m\) để phương trình có đúng bốn nghiệm \(x \in \left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(m{\cos ^4}x\) \( – (\sin x – \cos x)(\sin x + \cos x)\)\((\sin x + 3\cos x)(\sin x + 5\cos x)\) \( = 0\) \((2).\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình có dạng: \( – {\sin ^4}\left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right) = 0\) mâu thuẫn.

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((2)\) cho \({\cos ^4}x \ne 0\), ta được:

\(m – \) \((\tan x – 1)(\tan x + 1)(\tan x + 3)(\tan x + 5)\) \( = 0.\)

Đặt \(u = \tan x\), phương trình có dạng:

\(m – (u – 1)(u + 1)(u + 3)(u + 5) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{u^2} + 4u – 5} \right)\left( {{u^2} + 4u + 3} \right) = m.\)

Đặt \(t = {u^2} + 4u – 5\), điều kiện \(t \ge – 9.\)

Suy ra \({u^2} + 4u + 3 = t + 8.\)

Khi đó phương trình trên có dạng:

\(t(t + 8) = m\) \( \Leftrightarrow f(t) = {t^2} + 8t – m = 0\) \((3).\)

a. Với \(m = 9\), ta được:

\((3) \Leftrightarrow {t^2} + 8t – 9 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = – 9}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{u^2} + 4u – 5 = 1}\\

{{u^2} + 4u – 5 = – 9}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = 2 – \sqrt 8 }\\

{u = 2 + \sqrt 8 }\\

{u = 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = 2 – \sqrt 8 = \tan \alpha }\\

{\tan x = 2 + \sqrt 8 = \tan \beta }\\

{\tan x = 2 = \tan \gamma }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + k\pi }\\

{x = \beta + k\pi }\\

{x = \gamma + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có ba họ nghiệm.

b. Phương trình \((1)\) có \(4\) nghiệm \(x \in \left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right)\) \( \Leftrightarrow (3)\) có nghiệm \( – 9 < {t_1} < {t_2}.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta ‘ /> 0}\\

{f( – 9) /> 0}\\

{S/2 /> – 9}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{16 + m /> 0}\\

{9 – m /> 0}\\

{ – 4 /> – 9}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow – 16 < m < 9.\)

Vậy với \( – 16 < m < 9\) phương trình có bốn nghiệm phân biệt \(x \in \left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right).\)

II. CÁC BÀI TOÁN THI

Bài 1: (HVKTQS – 1996): Giải phương trình sau: \(\sin 3x = 2{\cos ^3}x.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(3\sin x – 4{\sin ^3}x = 2{\cos ^3}x\) \( \Leftrightarrow 4{\sin ^3}x – 3\sin x + 2{\cos ^3}x = 0.\)

Bạn đọc tự giải tiếp.

Bài 2: (ĐHQG – 1996): Giải phương trình sau: \(1 + 3\sin 2x = 2\tan x.\)

Điều kiện: \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\cos x + 6\sin x{\cos ^2}x = 2\sin x.\)

Bạn đọc tự giải tiếp.

Bài 3: (ĐHQG – 1998): Giải phương trình: \(8{\cos ^3}\left( {x + \frac{\pi }{3}} \right) = \cos 3x.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(8{\left( {\frac{1}{2}\cos x – \frac{{\sqrt 3 }}{2}\sin x} \right)^3}\) \( = 4{\cos ^3}x – 3\cos x.\)

\( \Leftrightarrow {(\cos x – \sqrt 3 \sin x)^3}\) \( = 4{\cos ^3}x – 3\cos x\) \((1).\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khi đó phương trình có dạng: \({\left[ { – \sqrt 3 \sin \left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right)} \right]^3} = 0\) mâu thuẫn.

Vậy phương trình không nhận \(x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) làm nghiệm.

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được:

\({\left[ {1 – \sqrt 3 \left( {1 + {{\tan }^2}x} \right)\tan x} \right]^3}\) \( = 4 – 3\left( {1 + {{\tan }^2}x} \right).\)

\( \Leftrightarrow \sqrt 3 {\tan ^3}x – 4{\tan ^2}x + \sqrt 3 \tan x = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\(\sqrt 3 {t^3} – 4{t^2} + \sqrt 3 t = 0\) \( \Leftrightarrow t\left( {\sqrt 3 {t^2} – 4t + \sqrt 3 } \right) = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{t = \sqrt 3 }\\

{t = \frac{1}{{\sqrt 3 }}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = 0}\\

{\tan x = \sqrt 3 }\\

{\tan x = \frac{1}{{\sqrt 3 }}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = k\pi }\\

{x = \frac{\pi }{3} + k\pi }\\

{x = \frac{\pi }{6} + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có ba họ nghiệm.

Bài 4: Cho phương trình:

\(m{\sin ^3}x\) \( + (3m – 4){\sin ^2}x\cos x\) \( + (3m – 7)\sin x{\cos ^2}x\) \( + (m – 3){\cos ^3}x = 0\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = 3.\)

b. Xác định \(m\) để phương trình có \(3\) nghiệm phân biệt thuộc \(\left( { – \frac{\pi }{2},0} \right].\)

Xét hai trường hợp:

+ Với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z\) ta được:

\(m{\sin ^3}\left( {\frac{\pi }{2} + k\pi } \right) = 0\) \( \Leftrightarrow m = 0.\)

+ Với \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Chia hai vế của phương trình \((1)\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được:

\(m{\tan ^3}x + (3m – 4){\tan ^2}x\) \( + (3m – 7)\tan x + m – 3 = 0.\)

Đặt \(t = \tan x\), phương trình có dạng:

\(m{t^3} + (3m – 4){t^2}\) \( + (3m – 7)t + m – 3 = 0.\)

\( \Leftrightarrow (t + 1)\left[ {m{t^2} + 2(m – 2)t + m – 3} \right] = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t + 1 = 0}\\

{g(t) = m{t^2} + 2(m – 2)t + m – 3 = 0\:(2)}

\end{array}} \right.\) \((I).\)

a. Với \(m = 3\), ta được:

\((I) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t + 1 = 0}\\

{3{t^2} + 2t = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – 1}\\

{t = 0}\\

{t = – 2/3}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = – 1}\\

{\tan x = 0}\\

{\tan x = – 2/3 = \tan \alpha }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – \frac{\pi }{4} + k\pi }\\

{x = k\pi }\\

{x = \alpha + k\pi }

\end{array}} \right..\)

Vậy với \(m = 3\) phương trình có ba họ nghiệm.

b. Để phương trình có \(3\) nghiệm phân biệt thuộc \(\left( { – \frac{\pi }{2},0} \right]\) \( \Leftrightarrow (2)\) có \(2\) nghiệm phân biệt không dương \(\left( {{t_1} < {t_2} \le 0} \right)\) khác \( – 1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a \ne 0}\\

{\Delta {‘_g} /> 0}\\

{ag(0) \ge 0}\\

{\frac{S}{2} < 0}\\

{g( – 1) \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne 0}\\

{4 – m /> 0}\\

{m(m – 3) \ge 0}\\

{ – \frac{{m – 2}}{m} < 0}\\

{1 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow 3 \le m < 4.\)

Vậy với \(m \in [3,4)\) phương trình có ba nghiệm phân biệt không dương.

III. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ

Bài tập 1. Giải các phương trình sau:

a. (ĐH Đà Nẵng – 1999): \({\cos ^3}x – {\sin ^3}x = \cos x – \sin x.\)

b. (ĐHL – 1996): \(4{\sin ^3}x – {\sin ^2}x\cos x\) \( – 3\sin x + 3{\cos ^3}x = 0.\)

c. \({\sin ^3}x – 5{\sin ^2}x\cos x\) \( + 7\sin x{\cos ^2}x – 2{\cos ^3}x = 0.\)

Bài tập 2. Giải các phương trình sau:

a. \(5(\sin x + \cos x)\) \( + \sin 3x – \cos 3x\) \( = 2\sqrt 2 (2 + \sin 2x).\)

b. \({\sin ^3}x – 5{\sin ^2}x\cos x\) \( – 3\sin x{\cos ^2}x + 3{\cos ^3}x = 0.\)

Bài tập 3. Giải các phương trình sau:

a. \({\sin ^3}x – 3\sin x{\cos ^2}x – {\cos ^3}x = 0.\)

b. \({\sin ^3}x + \sin x{\cos ^2}x – {\cos ^3}x = 0.\)

Bài tập 4. Giải các phương trình sau:

a. (HVNH TPHCM – 2000): \(\sin 3x + \cos 3x + 2\cos x = 0.\)

b. (ĐHY Hà Nội – 1999): \(4{\sin ^3}x – \sin x – \cos x = 0.\)

Bài tập 5. Tìm tất cả các nghiệm \(x \in \left[ {0,\frac{\pi }{4}} \right]\) của các phương trình:

a. \(\sin x\left( {2{{\sin }^2}x – {{\cos }^2}x} \right)\)\(\left( {8{{\sin }^4}x – 8{{\sin }^2}x{{\cos }^2}x + {{\cos }^4}x} \right)\) \( = 0.\)

b. \(64{\sin ^6}x – 96{\sin ^4}x{\cos ^2}x\) \( + 36{\sin ^2}x{\cos ^4}x – 3{\cos ^6}x = 0.\)

Bài tập 6. Cho phương trình:

\({\sin ^3}x – 3(m + 1){\sin ^2}x\cos x\) \( + 2\left( {{m^2} + 4m + 1} \right)\sin x{\cos ^2}x\) \( – 4m(m + 1){\cos ^3}x = 0.\)

a. Giải phương trình với \(m =-1.\)

b. Xác định \(m\) để phương trình có ba nghiệm phân biệt thuộc \(\left( {\frac{\pi }{4},\frac{\pi }{2}} \right).\)

Bài tập 7. Cho phương trình:

\({\sin ^3}x – 3{\sin ^2}x\cos x\) \( + 2(m – 1)\sin x{\cos ^2}x\) \( + (m – 3){\cos ^3}x = 0.\)

a. Giải phương trình với \(m = 1.\)

b. Xác định \(m\) để phương trình có ba nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\), \({x_3}\) thoả mãn:

\( – \frac{\pi }{2} < {x_1} < – \frac{\pi }{4} < {x_2} < {x_3} < \frac{\pi }{2}.\)

Bài tập 8. Cho phương trình:

\(2(2 – 3m){\sin ^3}x\) \( + 3(2m – 1)\sin x\) \( + 2(m – 2){\sin ^2}x\cos x\) \( – (4m – 3)\cos x = 0.\)

a. Giải phương trình khi \(m = 2.\)

b. Tìm \(m\) để \(\left[ {0,\frac{\pi }{4}} \right]\) chứa đúng \(1\) nghiệm của phương trình.

Bài tập 9. Xác định \(m \ne 0\) để phương trình:

\({m^2}{\sin ^3}x\) \( – 3m{\sin ^2}x\cos x\) \( + \left( {{m^2} + 2} \right)\sin x{\cos ^2}x\) \( – m{\cos ^3}x = 0\) có đúng ba nghiệm \(x \in \left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right).\)

Bài tập 10. Giải và biện luận phương trình: \(\left( {8{a^2} + 1} \right){\sin ^3}x\) \( – \left( {4{a^2} + 1} \right)\sin x\) \( + 2{\cos ^3}x = 0.\)

Giải bài toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx

Bài toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx

Để giải hiệu quả bài toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương trình thuần nhất bậc ba đối với sinx và cosx.