Bài viết hướng dẫn phương pháp giải và biện luận phương trình đối xứng đối với sinx và cosx.
I. PHƯƠNG PHÁP
Bài toán 1: Giải phương trình: \(a(\sin x + \cos x) + b\sin x\cos x + c = 0\) \((1).\)
PHƯƠNG PHÁP CHUNG:
Ta biện luận theo các bước sau:
+ Bước 1: Đặt \(\sin x + \cos x = t\), điều kiện \(\left| t \right| \le \sqrt 2 \) \( \Rightarrow \sin x\cos x = \frac{{{t^2} – 1}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(at + b\frac{{{t^2} – 1}}{2} + c = 0\) \( \Leftrightarrow b{t^2} + 2at + 2c – b = 0\) \((2).\)
+ Bước 2: Giải \((2)\) theo \(t\) và chọn nghiệm \({t_0}\) thoả mãn điều kiện \(|t| \le \sqrt 2 .\)
Với \(t = {t_0}\), ta được:
\(\sin x + \cos x = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{{t_0}}}{{\sqrt 2 }}.\)
Đây là phương trình cơ bản của sin.
Chú ý: Ta có thể giải \((1)\) bằng cách đặt ẩn phụ \(z = \frac{\pi }{4} – x\), khi đó ta có:
\(\sin x + \cos x\) \( = \sqrt 2 \cos \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right)\) \( = \sqrt 2 \cos z.\)
\(\sin x\cos x\) \( = \frac{1}{2}\sin 2x\) \( = \frac{1}{2}\sin 2\left( {\frac{\pi }{4} – z} \right)\) \( = \frac{1}{2}\sin \left( {\frac{\pi }{2} – 2z} \right)\) \( = \frac{1}{2}\cos 2z\) \( = \frac{1}{2}\left( {2{{\cos }^2}z – 1} \right).\)
Vậy ta chuyển phương trình ban đầu về dạng phương trình bậc \(2\) đối với \(\cos z.\)
Ví dụ 1: Giải phương trình:
\(\sin x + \cos x\) \( – 2\sin x\cos x + 1 = 0.\)
Ta có thể lựa chọn một trong hai cách sau:
Cách 1: Đặt \(\sin x + \cos x = t\), điều kiện \(|t| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{{t^2} – 1}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(t – \left( {{t^2} – 1} \right) + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow {t^2} – t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = – 1}\\
{t = 2\:{\rm{(loại)}}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin x + \cos x = – 1\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = – 1\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = – \frac{1}{{\sqrt 2 }}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – \frac{\pi }{2} + 2k\pi }\\
{x = \pi + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
Cách 2: Đặt \(z = \frac{\pi }{4} – x\). Khi đó phương trình có dạng:
\(\sqrt 2 \cos \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right) – \sin 2x + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \cos z – \sin 2\left( {\frac{\pi }{4} – z} \right) + 1 = 0.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt 2 \cos z – \sin \left( {\frac{\pi }{2} – 2z} \right) + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \cos z – \cos 2z + 1 = 0.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt 2 \cos z – \left( {2{{\cos }^2}z – 1} \right) + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow – 2{\cos ^2}z + \sqrt 2 \cos z + 2 = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\cos z = \sqrt 2 \:{\rm{(loại)}}}\\
{\cos z = – \frac{{\sqrt 2 }}{2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{z = – \frac{{3\pi }}{4} + 2k\pi }\\
{z = \frac{{3\pi }}{4} + 2k\pi }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{\pi }{4} – x = – \frac{{3\pi }}{4} + 2k\pi }\\
{\frac{\pi }{4} – x = \frac{{3\pi }}{4} + 2k\pi }
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – \frac{\pi }{2} – 2k\pi }\\
{x = \pi – 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
Chú ý: Tồn tại những phương trình ở dạng ban đầu chưa phải là phương trình đối xứng, khi đó cần thực hiện một vài phép biến đổi lượng giác thích hợp.
Ví dụ 2: (ĐHMĐC – 1999): Giải phương trình: \(1 + \tan x = 2\sqrt 2 \sin x.\)
Điều kiện: \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\(1 + \frac{{\sin x}}{{\cos x}} = 2\sqrt 2 \sin x\) \( \Leftrightarrow \sin x + \cos x = 2\sqrt 2 \sin x\cos x.\)
Đặt \(\sin x + \cos x = t\), điều kiện \(\left| t \right| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{{t^2} – 1}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(t = \sqrt 2 \left( {{t^2} – 1} \right)\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 {t^2} – t – \sqrt 2 = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = – \frac{{\sqrt 2 }}{2}}\\
{t = \sqrt 2 }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin x + \cos x = – \frac{{\sqrt 2 }}{2}}\\
{\sin x + \cos x = \sqrt 2 }
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = – \frac{1}{2}}\\
{\sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = 1}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x + \frac{\pi }{4} = – \frac{\pi }{6} + 2k\pi }\\
{x + \frac{\pi }{4} = \frac{{7\pi }}{6} + 2k\pi }\\
{x + \frac{\pi }{4} = \frac{\pi }{2} + 2k\pi }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – \frac{{5\pi }}{{12}} + 2k\pi }\\
{x = \frac{{11\pi }}{{12}} + 2k\pi }\\
{x = \frac{\pi }{4} + 2k\pi }
\end{array}} \right.\) \((k \in Z).\)
Vậy phương trình có ba họ nghiệm.
Ví dụ 3: Cho phương trình:
\(m(\sin x + \cos x)\) \( + \sin 2x + m – 1 = 0\) \((1).\)
a. Giải phương trình với \(m = 2.\)
b. Tìm \(m\) để phương trình có nghiệm.
Đặt \(\sin x + \cos x = t\), điều kiện \(|t| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{{t^2} – 1}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(mt + \left( {{t^2} – 1} \right) + m – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow f(t) = {t^2} + mt + m – 2 = 0\) \((2).\)
a. Với \(m = 2\) phương trình \((2)\) có dạng:
\({t^2} + 2t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{t = – 2\:{\rm{(loại)}}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin x + \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = – \frac{\pi }{4} + k\pi \) \((k \in Z).\)
Vậy với \(m = 2\) phương trình có một họ nghiệm.
b. Ta có thể lựa chọn một trong hai cách:
Cách 1: Phương trình \((1)\) có nghiệm \( \Leftrightarrow (2)\) có nghiệm thoả mãn \(\left| t \right| \le \sqrt 2 .\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
(2){\rm{\:có\:1\:nghiệm\:thuộc\:}}\left[ { – \sqrt 2 ;\sqrt 2 } \right]\\
(2){\rm{\:có\:2\:nghiệm\:thuộc\:}}\left[ { – \sqrt 2 ;\sqrt 2 } \right]
\end{array} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{f( – \sqrt 2 )f(\sqrt 2 ) \le 0}\\
{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\Delta \ge 0}\\
{af(\sqrt 2 ) \ge 0}\\
{af( – \sqrt 2 ) \ge 0}\\
{ – \sqrt 2 \le \frac{S}{2} \le \sqrt 2 }
\end{array}} \right.}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
( – m\sqrt 2 + m)(m\sqrt 2 + m) \le 0\\
\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{m^2} – 4m + 8 \ge 0}\\
{m\sqrt 2 + m \ge 0}\\
{ – m\sqrt 2 + m \ge 0}\\
{ – \sqrt 2 \le – \frac{m}{2} \le \sqrt 2 }
\end{array}} \right.
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \forall m.\)
Vậy với mọi \(m\) phương trình luôn có nghiệm.
Cách 2: Viết lại \((2)\) dưới dạng:
\(2 – {t^2} = m(t + 1)\) \( \Leftrightarrow \frac{{2 – {t^2}}}{{t + 1}} = m\) (vì \(t = – 1\) không là nghiệm).
Phương trình \((1)\) có nghiệm \( \Leftrightarrow \) đường thẳng \(y = m\) cắt đồ thị hàm số \(y = \frac{{2 – {t^2}}}{{t + 1}}\) trên \(D = ( – 1,1].\)
Xét hàm số \(y = \frac{{2 – {t^2}}}{{t + 1}}\) trên \(D = ( – 1,1].\)
Đạo hàm: \(y’ = \frac{{ – {t^2} – 2t – 2}}{{t + 1}} < 0\), suy ra hàm số nghịch biến trên \(D.\)
Do đó đường thẳng \(y = m\) luôn cắt đồ thị hàm số trên \(D\) \( \Leftrightarrow \) với mọi \(m\) phương trình luôn có nghiệm.
Bài toán 2: Giải phương trình: \(a(\sin x – \cos x) + b\sin x\cos x + c = 0\) \((1).\)
PHƯƠNG PHÁP CHUNG:
Ta biện luận theo các bước sau:
+ Bước 1: Đặt \(\sin x – \cos x = t\), điều kiện \(\left| t \right| \le \sqrt 2 \) \( \Rightarrow \sin x\cos x = \frac{{1 – {t^2}}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(at + b\frac{{1 – {t^2}}}{2} + c = 0\) \( \Leftrightarrow b{t^2} – 2at – 2c – b = 0\) \((2).\)
+ Bước 2: Giải phương trình \((2)\) theo \(t\) và chọn nghiệm \({t_0}\) thoả mãn điều kiện: \(|t| \le \sqrt 2 .\)
Với \(t = {t_0}\), ta được:
\(\sin x + \cos x = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{{t_0}}}{{\sqrt 2 }}.\)
Đây là phương trình cơ bản của sin.
Chú ý: Cũng như trong bài toán 1, ta có thể giải phương trình nửa đối xứng đối với \(\sin x\) và \(\cos x\) bằng cách đặt ẩn phụ \(z = \frac{\pi }{4} – x.\)
Ví dụ 4: Giải phương trình:
\(6(\sin x – \cos x) + \sin x\cos x + 6 = 0.\)
Ta có thể lựa chọn một trong hai cách sau:
+ Cách 1: Đặt \(\sin x – \cos x = t\), điều kiện \(\left| t \right| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{1 – {t^2}}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(6t – \frac{{1 – {t^2}}}{2} + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow {t^2} – 12t – 13 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = – 1}\\
{t = 13\:{\rm{(loại)}}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin x – \cos x = – 1.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = – 1\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = – \frac{1}{{\sqrt 2 }}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – \frac{\pi }{2} + 2k\pi }\\
{x = \pi + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
+ Cách 2: Đặt \(z = \frac{\pi }{4} – x.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(6\sqrt 2 \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) + \frac{1}{2}\sin 2x + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow 12\sqrt 2 \sin ( – z)\) \( + \sin 2\left( {\frac{\pi }{4} – z} \right) + 12 = 0.\)
\( \Leftrightarrow – 12\sqrt 2 \sin z\) \( + \sin \left( {\frac{\pi }{2} – 2z} \right) + 12 = 0\) \( \Leftrightarrow – 12\sqrt 2 \sin z + \cos 2z + 12 = 0.\)
\( \Leftrightarrow – 12\sqrt 2 \sin z\) \( + \left( {1 – 2{{\sin }^2}z} \right) + 12 = 0\) \( \Leftrightarrow – 2{\sin ^2}z – 12\sqrt 2 \sin z + 13 = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin z = – \frac{{13\sqrt 2 }}{2}\:{\rm{(loại)}}}\\
{\sin z = \frac{{\sqrt 2 }}{2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{z = \frac{\pi }{4} + 2k\pi }\\
{z = \frac{{3\pi }}{4} + 2k\pi }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{\pi }{4} – x = \frac{\pi }{4} + 2k\pi }\\
{\frac{\pi }{4} – x = \frac{{3\pi }}{4} + 2k\pi }
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 2k\pi }\\
{x = – \frac{\pi }{2} – 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
Ví dụ 5: Cho phương trình sau:
\(4(\cos x – \sin x) + \sin 2x = m\) \((1).\)
a. Giải phương trình với \(m = 1.\)
b. Tìm \(m\) để phương trình vô nghiệm.
Biến đổi phương trình về dạng:
\(4(\cos x – \sin x) + 2\sin x\cos x = m.\)
Đặt \(\cos x – \sin x = t\), điều kiện \(|t| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{1 – {t^2}}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(4t + 1 – {t^2} = m\) \( \Leftrightarrow – {t^2} + 4t + 1 – m = 0\) \((2).\)
a. Với \(m = 1\), ta được:
\( – {t^2} + 4t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 0}\\
{t = 4\:{\rm{(loại)}}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \cos x – \sin x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\pi \), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có một họ nghiệm.
b. Ta có thể lựa chọn một trong hai cách sau:
+ Cách 1: Ta đi xét bài toán ngược “Tìm \(m\) để phương trình có nghiệm”.
Phương trình \((1)\) có nghiệm \( \Leftrightarrow (2)\) có nghiệm thoả mãn \(\left| t \right| \le \sqrt 2 .\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
(2){\rm{\:có\:1\:nghiệm\:thuộc\:}}\left[ { – \sqrt 2 ;\sqrt 2 } \right]\\
(2){\rm{\:có\:2\:nghiệm\:thuộc\:}}\left[ { – \sqrt 2 ;\sqrt 2 } \right]
\end{array} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
f\left( { – \sqrt 2 } \right)f\left( {\sqrt 2 } \right) \le 0\\
\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\Delta ‘ \ge 0}\\
{af\left( {\sqrt 2 } \right) \ge 0}\\
{af\left( { – \sqrt 2 } \right) \ge 0}\\
{ – \sqrt 2 \le \frac{S}{2} \le \sqrt 2 }
\end{array}} \right.
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
( – 1 – 4\sqrt 2 – m)(1 + 4\sqrt 2 – m) \le 0\\
\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{5 – m \ge 0}\\
{1 + 4\sqrt 2 – m \ge 0}\\
{ – 1 – 4\sqrt 2 – m \ge 0}\\
{ – \sqrt 2 \le 2 \le \sqrt 2 }
\end{array}} \right.
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow |m| \le 4\sqrt 2 + 1.\)
Vậy phương trình vô nghiệm khi \(|m| /> 4\sqrt 2 + 1.\)
+ Cách 2: Viết lại \((2)\) dưới dạng:
\( – {t^2} + 4t + 1 = m.\)
Vậy phương trình vô nghiệm \( \Leftrightarrow \) đường thẳng \(y = m\) không cắt phần đồ thị hàm số \(y = – {t^2} + 4t + 1\) trên \(\left[ { – \sqrt 2 ,\sqrt 2 } \right].\)
Xét hàm số \(y = – {t^2} + 4t + 1\) trên \(\left[ { – \sqrt 2 ,\sqrt 2 } \right].\)
Đạo hàm:
\(y’ = – 2t + 4 /> 0\), \(\forall t \in \left[ { – \sqrt 2 ,\sqrt 2 } \right]\), do đó hàm số đồng biến trên \(\left[ { – \sqrt 2 ,\sqrt 2 } \right].\)
Từ đó ta được điều kiện là:
\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m < y( – \sqrt 2 )}\\
{m /> y(\sqrt 2 )}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m < – 4\sqrt 2 – 1}\\
{m /> 4\sqrt 2 + 1}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow |m| /> 4\sqrt 2 + 1.\)
Vậy phương trình vô nghiệm khi \(|m| /> 4\sqrt 2 + 1.\)
Ví dụ 6: Cho phương trình sau:
\({\sin ^3}x – {\cos ^3}x = m\) \((1).\)
a. Giải phương trình với \(m =1.\)
b. Tìm \(m\) để phương trình có đúng ba nghiệm thuộc \([0,\pi ].\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\((\sin x – \cos x)\) \( + 3\sin x\cos x(\sin x – \cos x) = m.\)
Đặt \(\sin x – \cos x = t\), điều kiện \(|t| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{1 – {t^2}}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\({t^3} + 3t.\frac{{1 – {t^2}}}{2} = m\) \( \Leftrightarrow – {t^3} + 3t = 2m\) \((2).\)
a. Với \(m = 1\) ta được:
\({t^3} – 3t + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1)\left( {{t^2} + t + 2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow t = 1\) \( \Leftrightarrow \sin x – \cos x = 1.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = 1\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \frac{\pi }{2} + 2k\pi }\\
{x = \pi + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
b. Ta có thể lựa chọn một trong hai cách sau:
+ Cách 1: Với \(x \in [0,\pi ]\) \( \Rightarrow t \in [ – 1,\sqrt 2 ].\)
Ta có nhận xét sau:
+ Với mỗi \({t_0} \in ( – 1,1)\) hoặc \({t_0} = \sqrt 2 \) thì phương trình: \(\sin x – \cos x = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{{t_0}}}{{\sqrt 2 }}\) sẽ có đúng \(1\) nghiệm \(x \in [0,\pi ].\)
+ Với mỗi \({t_0} \in [1,\sqrt 2 )\) thì phương trình: \(\sin x – \cos x = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = {t_0}\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{{t_0}}}{{\sqrt 2 }}\) sẽ có đúng \(2\) nghiệm \(x \in [0,\pi ].\)
Vậy để phương trình \((1)\) có đúng ba nghiệm thuộc \([0,\pi ]\) \( \Leftrightarrow (2)\) có \(2\) nghiệm \({t_1}\), \({t_2}\) thoả mãn \( – 1 < {t_1} < 1 < {t_2} < \sqrt 2 .\)
Xét hàm số \(y = – {t^3} + 3t\) trên \([ – 1,\sqrt 2 ].\)
Đạo hàm:
\(y’ = – 3{t^2} + 3.\)
\(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow – 3{t^2} + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow t = \pm 1.\)
Bảng biến thiên:
Dựa vào bảng biến thiên, ta được điều kiện là:
\(\sqrt 2 < 2m < 2\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sqrt 2 }}{2} < m < 1.\)
+ Cách 2: Số nghiệm thuộc \([0,\pi ]\) của phương trình \((1)\) bằng số giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {\sin ^3}x – {\cos ^3}x\) trên \([0,\pi ]\) với đường thẳng \(y = m.\)
Xét hàm số \(y = {\sin ^3}x – {\cos ^3}x\) trên \([0,\pi ].\)
Đạo hàm:
\(y’ = – 3\cos x{\sin ^2}x + 3\sin x{\cos ^2}x.\)
\(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow 3\cos x{\sin ^2}x + 3\sin x{\cos ^2}x = 0\) \( \Leftrightarrow \frac{3}{2}(\sin x + \cos x)\sin 2x = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin 2x = 0}\\
{\sin x + \cos x = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin 2x = 0}\\
{\sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2x = k\pi }\\
{x + \frac{\pi }{4} = k\pi }
\end{array}} \right.\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{x \in \left[ {0;\pi } \right]} \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0}\\
{x = \frac{\pi }{2}}\\
{x = \pi }\\
{x = \frac{{3\pi }}{4}}
\end{array}} \right..\)
Bảng biến thiên:
Dựa vào bảng biến thiên, ta được điều kiện là: \(\frac{{\sqrt 2 }}{2} < m < 1.\)
II. CÁC BÀI TOÁN THI
Bài 1: Giải phương trình:
\(\cos x + \frac{1}{{\cos x}}\) \( + \sin x + \frac{1}{{\sin x}} = \frac{{10}}{3}.\)
Điều kiện:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin x \ne 0}\\
{\cos x \ne 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\(\sin x + \cos x\) \( + \frac{{\sin x + \cos x}}{{\sin x\cos x}} – \frac{{10}}{3} = 0.\)
Đặt \(\sin x + \cos x = t\), điều kiện \(\left| t \right| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{{t^2} – 1}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(t + \frac{{2t}}{{{t^2} – 1}} – \frac{{10}}{3} = 0\) \( \Leftrightarrow 3{t^3} – 10{t^2} + 3t + 10 = 0.\)
\( \Leftrightarrow (t – 2)\left( {3{t^2} – 4t – 5} \right) = 0\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{\left| t \right| \le \sqrt 2 } t = \frac{{2 – \sqrt {19} }}{3}\) \( \Leftrightarrow \sin x + \cos x = \frac{{2 – \sqrt {19} }}{3}.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{2 – \sqrt {19} }}{3}\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{2 – \sqrt {19} }}{{3\sqrt 2 }} = \sin \alpha .\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – \frac{\pi }{4} + \alpha + 2k\pi }\\
{x = \frac{{5\pi }}{4} – \alpha + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
Bài 2: (ĐHNT – 1998): Giải phương trình:
\(\sin x + {\sin ^2}x + {\sin ^3}x + {\sin ^4}x\) \( = \cos x + {\cos ^2}x + {\cos ^3}x + {\cos ^4}x.\)
Ta có:
\({\sin ^3}x – {\cos ^3}x\) \( = (\sin x – \cos x)\left( {{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x + \sin x\cos x} \right).\)
\({\sin ^4}x – {\cos ^4}x\) \( = \left( {{{\sin }^2}x – {{\cos }^2}x} \right)\left( {{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x} \right)\) \( = – \cos 2x.\)
Phương trình được viết lại dưới dạng:
\(\sin x – \cos x\) \( + {\sin ^2}x – {\cos ^2}x\) \( + {\sin ^3}x – {\cos ^3}x\) \( + {\sin ^4}x – {\cos ^4}x = 0.\)
\( \Leftrightarrow \sin x – \cos x – \cos 2x\) \( + (\sin x – \cos x)(1 + \sin x\cos x)\) \( – \cos 2x = 0.\)
\( \Leftrightarrow \sin x – \cos x – 2\cos 2x\) \( + (\sin x – \cos x)(1 + \sin x\cos x) = 0.\)
\( \Leftrightarrow (\sin x – \cos x)\)\(\left[ {1 + 2(\sin x + \cos x) + 1 + \sin x\cos x} \right] = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin x – \cos x = 0\:\left( 1 \right)}\\
{2(\sin x + \cos x) + \sin x\cos x + 2 = 0\:\left( 2 \right)}
\end{array}} \right..\)
+ Giải \((1)\): Ta được \(\tan x = 1\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\pi \), \(k \in Z.\)
+ Giải \((2)\): Đặt \(\sin x + \cos x = t\) điều kiện \(\left| t \right| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{{t^2} – 1}}{2}.\)
Khi đó \((2)\) có dạng:
\(2t + \frac{{{t^2} – 1}}{2} + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow {t^2} + 4t + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = – 1}\\
{t = – 3\:{\rm{(loại)}}}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \sin x + \cos x = – 1\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – \frac{\pi }{2} + 2k\pi }\\
{x = \pi + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có ba họ nghiệm.
Bài 3: (ĐHSP TP HCM – ĐHL TP HCM): Tìm \(m\) để phương trình: \(2\cos 2x\) \( + (\sin x\cos x – m)(\sin x + \cos x) = 0\) \((1)\) có nghiệm trong khoảng \(\left[ {0,\frac{\pi }{2}} \right].\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\((\sin x + \cos x)\left[ {2(\cos x – \sin x) + \sin x\cos x – m} \right] = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin x + \cos x = 0}\\
{2(\cos x – \sin x) + \sin x\cos x = m}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – \frac{\pi }{4} + k\pi }\\
{2(\cos x – \sin x) + \sin x\cos x = m}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow 2(\cos x – \sin x) + \sin x\cos x – m = 0\) \((2).\)
Đặt \(t = \cos x – \sin x\), vì \(x \in \left[ {0,\frac{\pi }{2}} \right]\) \( \Leftrightarrow t \in [ – 1,1].\)
Khi đó \(\sin x\cos x = \frac{{1 – {t^2}}}{2}\), phương trình \((2)\) có dạng:
\( – \frac{1}{2}{t^2} + 2t + \frac{1}{2} = m\) \((3).\)
Vậy \((1)\) có nghiệm trong khoảng \(\left[ {0,\frac{\pi }{2}} \right]\) \( \Leftrightarrow (3)\) có nghiệm thuộc \([ – 1,1].\)
Xét hàm số \(f(t) = – \frac{1}{2}{t^2} + 2t + \frac{1}{2}.\)
Miền xác định: \(D = [ – 1,1].\)
Đạo hàm:
\(f'(t) = – t + 2.\)
\(f(t) = 0\) \( \Leftrightarrow t = 2.\)
Bảng biến thiên:
Vậy phương trình có nghiệm thuộc \([ – 1,1]\) khi:
\(f( – 1) \le m \le f(1)\) \( \Leftrightarrow – 2 \le m \le 2.\)
Bài 4: Giải và biện luận phương trình:
\(\frac{1}{{\cos x}} – \frac{1}{{\sin x}} = k.\)
Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sin x \ne 0}\\
{\cos x \ne 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\(\frac{{\sin x – \cos x}}{{\sin x\cos x}} – k = 0\) \( \Leftrightarrow \sin x – \cos x – k\sin x\cos x = 0\) \((1).\)
Đặt \(\sin x – \cos x = t\), điều kiện \(\left| t \right| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{1 – {t^2}}}{2}.\)
Khi đó phương trình có dạng:
\(t – k.\frac{{1 – {t^2}}}{2} = 0\) \( \Leftrightarrow f(t) = k{t^2} + 2t – k = 0\) \((2).\)
1. Với \(k = 0\) ta được:
\(t = 0\) \( \Leftrightarrow \sin x + \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = – \frac{\pi }{4} + k\pi \), \(k \in Z.\)
Vậy với \(k = 0\) phương trình có một họ nghiệm.
2. Với \(k \ne 0\) ta có:
\(\Delta = 1 + {k^2} /> 0\), \(\forall k\) suy ra phương trình \((2)\) có hai nghiệm là:
\({t_1} = \frac{{ – 1 – \sqrt {1 + {k^2}} }}{k}.\)
\({t_2} = \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + {k^2}} }}{k}.\)
Phương trình \((1)\) có nghiệm \( \Rightarrow (2)\) có nghiệm thoả mãn \( – \sqrt 2 \le t \le \sqrt 2 .\)
Xét hai trường hợp:
+ Trường hợp 1: Phương trình \((2)\) có \(1\) nghiệm thuộc \([ – \sqrt 2 ,\sqrt 2 ].\)
\( \Leftrightarrow f( – \sqrt 2 )f(\sqrt 2 ) \le 0\) \( \Leftrightarrow (k – 2\sqrt 2 )(k + 2\sqrt 2 ) \le 0\) \( \Leftrightarrow – 2\sqrt 2 \le k \le 2\sqrt 2 .\)
Khi đó nghiệm thuộc \([ – \sqrt 2 ,\sqrt 2 ]\) là \({t_2} = \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + {k^2}} }}{k}.\)
\( \Leftrightarrow \sin x – \cos x = \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + {k^2}} }}{k}\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + {k^2}} }}{{k\sqrt 2 }} = \sin \alpha .\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x – \frac{\pi }{4} = \alpha + 2k\pi }\\
{x – \frac{\pi }{4} = \pi – \alpha + 2k\pi }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \alpha + \frac{\pi }{4} + 2k\pi }\\
{x = \frac{{5\pi }}{4} – \alpha + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có hai họ nghiệm.
+ Trường hợp 2: Phương trình \((2)\) có \(2\) nghiệm thuộc \([ – \sqrt 2 ,\sqrt 2 ].\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\Delta \ge 0}\\
{af(\sqrt 2 ) \ge 0}\\
{af( – \sqrt 2 ) \ge 0}\\
{ – \sqrt 2 \le \frac{S}{2} \le \sqrt 2 }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{1 + {k^2} \ge 0}\\
{k(k + 2\sqrt 2 ) \ge 0}\\
{k(k – 2\sqrt 2 ) \ge 0}\\
{ – \sqrt 2 \le – \frac{1}{k} \le \sqrt 2 }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{k \ge 2\sqrt 2 }\\
{k \le – 2\sqrt 2 }
\end{array}} \right..\)
Khi đó:
+ Với \({t_1} = \frac{{ – 1 – \sqrt {1 + {k^2}} }}{k}.\)
\( \Leftrightarrow \sin x – \cos x = \frac{{ – 1 – \sqrt {1 + {k^2}} }}{k}\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{ – 1 – \sqrt {1 + {k^2}} }}{{k\sqrt 2 }} = \sin \alpha .\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x – \frac{\pi }{4} = \alpha + 2k\pi }\\
{x – \frac{\pi }{4} = \pi – \alpha + 2k\pi }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \alpha + \frac{\pi }{4} + 2k\pi }\\
{x = \frac{{5\pi }}{4} – \alpha + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
+ Với \({t_2} = \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + {k^2}} }}{k}.\)
\( \Leftrightarrow \sin x – \cos x = \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + {k^2}} }}{k}\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + {k^2}} }}{{k\sqrt 2 }} = \sin \beta .\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x – \frac{\pi }{4} = \beta + 2k\pi }\\
{x – \frac{\pi }{4} = \pi – \beta + 2k\pi }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \beta + \frac{\pi }{4} + 2k\pi }\\
{x = \frac{{5\pi }}{4} – \beta + 2k\pi }
\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)
Vậy phương trình có bốn họ nghiệm.
III. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ
Bài tập 1. Giải các phương trình sau:
a. \(3(\sin x + \cos x) – 4\sin x\cos x = 0.\)
b. \(12(\sin x – \cos x) – 2\sin x\cos x – 12 = 0.\)
c. \((1 + \cos x)(1 + \sin x) = 2.\)
Bài tập 2. Giải các phương trình sau:
a. \(|\sin x – \cos x| + 4\sin 2x = 1.\)
b. \(|\sin x + \cos x| – \sin 2x = 0.\)
Bài tập 3. (ĐHQG Hà Nội Khối B – 1997): Giải phương trình:
\(2\sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{1}{{\sin x}} + \frac{1}{{\cos x}}.\)
Bài tập 4. Tìm \(m\) để phương trình: \(3(\sin x + \cos x) = 4m\sin x\cos x\) có nghiệm thuộc \(\left( {0,\frac{{3\pi }}{4}} \right).\)
Bài tập 5. Cho phương trình: \((1 – \cos x)(1 – \sin x) = m.\)
a. Giải phương trình với \(m = 2.\)
b. Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(1\) nghiệm thuộc \(\left[ {0,\frac{\pi }{2}} \right].\)
Bài tập 6. Cho phương trình: \(2{\sin ^3}x + \cos 2x + \cos x = m.\)
a. Giải phương trình với \(m = 0.\)
b. Tìm \(m\) để phương trình có nghiệm.
Bài tập 7. Cho phương trình: \(m(\sin x + \cos x) + \sin x\cos x + 1 = 0.\)
a. Giải phương trình với \(m = – \sqrt 2 .\)
b. Tìm \(m\) để phương trình có nghiệm.
c. Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(1\) nghiệm thuộc \(\left[ { – \frac{\pi }{2},0} \right].\)
Bài tập 8. Cho phương trình:
\(m(\sin x + \cos x) + \sin 2x = 0.\)
a. Giải phương trình với \(m = 1.\)
b. Tìm \(m\) để phương trình vô nghiệm.
c. Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(2\) nghiệm thuộc \([0,\pi ].\)
Bài tập 9. Giải và biện luận theo \(k\) phương trình:
\(\frac{1}{{\cos x}} + \frac{1}{{\sin x}} = k.\)
Bài tập 10. Cho phương trình:
\(m(\sin x – \cos x) + 2\sin x\cos x = m.\)
a. Giải phương trình với \(m = 1 + \sqrt 2 .\)
b. Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(2\) nghiệm thuộc \([0,\pi ].\)
Bài tập 11. Cho phương trình:
\(m + {\sin ^3}x + {\cos ^3}x – 3\sin x\cos x = 0.\)
a. Giải phương trình với \(m = 1.\)
b. Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(3\) nghiệm thuộc \([0,\pi ].\)
c. Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(4\) nghiệm thuộc \([0,\pi ].\)
Bài tập 12. Xác định \(m\) để phương trình: \(\sin x + \cos x + 1\) \( + \frac{1}{2}\left( {\tan x + \cot x + \frac{1}{{\sin x}} + \frac{1}{{\cos x}}} \right) = m\) có nghiệm \(x \in \left( {0,\frac{\pi }{2}} \right).\)
Bài tập 13. Tìm \(m\) để phương trình sau có nghiệm:
\(\sin 2x + 4(\cos x – \sin x) = m.\)
Bài toán phương trình đối xứng đối với sinx và cosx là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán phương trình đối xứng đối với sinx và cosx thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán phương trình đối xứng đối với sinx và cosx, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương trình đối xứng đối với sinx và cosx, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán phương trình đối xứng đối với sinx và cosx là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương trình đối xứng đối với sinx và cosx.