Logo Header
  1. Môn Toán
  2. giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản

giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản trong chương trình Đại số và Giải tích 11.

I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI VÀ BIỆN LUẬN CÁC DẠNG PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC CƠ BẢN

Bài toán 1: Giải và biện luận phương trình: \(\sin x = m.\)

PHƯƠNG PHÁP CHUNG: Ta biện luận theo các bước sau:

Bước 1: Nếu \(|m| /> 1\) phương trình vô nghiệm.

Bước 2: Nếu \(|m| \le 1\), xét hai khả năng:

+ Khả năng 1: Nếu \(m\) được biểu diễn qua \(\sin \) của góc đặc biệt, giả sử \(\alpha \), khi đó phương trình có dạng:

\(\sin x = \sin \alpha \) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + 2k\pi }\\

{x = \pi – \alpha + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

+ Khả năng 2: Nếu \(m\) không biểu diễn được qua \(\sin \) của góc đặc biệt, khi đó đặt \(m = \sin \alpha \), ta được:

\(\sin x = \sin \alpha \) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + 2k\pi }\\

{x = \pi – \alpha + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Trong cả hai trường hợp ta đều kết luận phương trình có hai họ nghiệm.

Đặc biệt:

\(\sin x = 0 \Leftrightarrow x = k\pi \), \(k \in Z.\)

\(\sin x = 1 \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + 2k\pi \), \(k \in Z.\)

\(\sin x = – 1 \Leftrightarrow x = – \frac{\pi }{2} + 2k\pi \), \(k \in Z.\)

Ví dụ 1: Giải các phương trình sau:

a. \(\sin x = \frac{1}{3}.\)

b. \(\sin \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) + \sin \left( {3x + \frac{\pi }{3}} \right) = 0.\)

a. Đặt \(\frac{1}{3} = \sin \alpha \), khi đó:

\(\sin x = \sin \alpha \) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + 2k\pi }\\

{x = \pi – \alpha + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

b. Ta có: \(\sin \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) + \sin \left( {3x + \frac{\pi }{3}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) = – \sin \left( {3x + \frac{\pi }{3}} \right)\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) = \sin \left( { – 3x – \frac{\pi }{3}} \right)\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x – \frac{\pi }{4} = – 3x – \frac{\pi }{3} + 2k\pi }\\

{2x – \frac{\pi }{4} = \pi – \left( { – 3x – \frac{\pi }{3}} \right) + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – \frac{\pi }{{60}} + \frac{{2k\pi }}{5}}\\

{x = – \frac{{19\pi }}{{12}} – 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

Ví dụ 2: Giải phương trình: \(\sin (\pi \sin 2x) = 1.\)

Ta có: \(\sin (\pi \sin 2x) = 1\) \( \Leftrightarrow \pi \sin 2x = \frac{\pi }{2} + 2k\pi \) \( \Leftrightarrow \sin 2x = \frac{1}{2} + 2k\), \(k \in Z\) \((1).\)

Phương trình \((1)\) có nghiệm khi và chỉ khi:

\(\left| {\frac{1}{2} + 2k} \right| \le 1\) \( \Leftrightarrow – \frac{3}{4} \le k \le \frac{1}{4}\) \( \Leftrightarrow k = 0.\)

Khi đó \((1)\) có dạng:

\(\sin 2x = \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x = \frac{\pi }{6} + 2l\pi }\\

{2x = \frac{{5\pi }}{6} + 2l\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{\pi }{{12}} + l\pi }\\

{x = \frac{{5\pi }}{{12}} + l\pi }

\end{array}} \right.\), \(l \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

Bài toán 2: Giải và biện luận phương trình: \(\cos x = m.\)

PHƯƠNG PHÁP CHUNG: Ta biện luận theo các bước sau:

Bước 1: Nếu \(|m| /> 1\) thì phương trình vô nghiệm.

Bước 2: Nếu \(|m| \le 1\), xét hai trường hợp:

+ Khả năng 1: Nếu \(m\) được biểu diễn qua \(\cos \) của góc đặc biệt, giả sử \(\alpha \), khi đó phương trình có dạng:

\(\cos x = \cos \alpha \) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + 2k\pi }\\

{x = – \alpha + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Khả năng 2: Nếu \(m\) không biểu diễn được qua \(\cos \) của góc đặc biệt, khi đó đặt \(m = \cos \alpha \), ta được:

\(\cos x = \cos \alpha \) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \alpha + 2k\pi }\\

{x = – \alpha + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Trong cả hai trường hợp ta đều kết luận phương trình có hai họ nghiệm.

Đặc biệt:

\(\cos x = 0 \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

\(\cos x = 1 \Leftrightarrow x = 2k\pi \), \(k \in Z.\)

\(\cos x = – 1 \Leftrightarrow x = \pi + 2k\pi \), \(k \in Z.\)

Ví dụ 3: Giải các phương trình sau:

a. \(\sin 3x = \cos 2x.\)

b. \(\cos \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) + \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = 0.\)

a. Ta có:

\(\sin 3x = \cos 2x\) \( \Leftrightarrow \sin 3x = \sin \left( {\frac{\pi }{2} – 2x} \right)\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3x = \frac{\pi }{2} – 2x + 2k\pi }\\

{3x = \pi – \left( {\frac{\pi }{2} – 2x} \right) + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{\pi }{{10}} + \frac{{2k\pi }}{5}}\\

{x = \frac{\pi }{2} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

b. Ta có:

\(\cos \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) + \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \cos \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) = – \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)\) \( \Leftrightarrow \cos \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) = \cos \left( {x + \frac{\pi }{4} + \frac{\pi }{2}} \right)\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x – \frac{\pi }{4} = x + \frac{{3\pi }}{4} + 2k\pi }\\

{2x – \frac{\pi }{4} = – x – \frac{{3\pi }}{4} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \pi + 2k\pi }\\

{x = – \frac{\pi }{6} + \frac{{2k\pi }}{3}}

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

Ví dụ 4: Giải phương trình: \(\cos \left[ {\frac{\pi }{2}\cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right)} \right] = \frac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

Phương trình tương đương với:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\frac{\pi }{2}\cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{\pi }{4} + 2k\pi }\\

{\frac{\pi }{2}\cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = – \frac{\pi }{4} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{1}{2} + 4k\:\left( 1 \right)}\\

{\cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = – \frac{1}{2} + 4k\:\left( 2 \right)}

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)|

Phương trình \((1)\) có nghiệm khi và chỉ khi:

\(\left| {\frac{1}{2} + 4k} \right| \le 1\) \( \Leftrightarrow – \frac{3}{8} \le k \le \frac{1}{8}\) \( \Leftrightarrow k = 0.\)

Khi đó \((1)\) có dạng:

\(\cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – \frac{\pi }{4} = \frac{\pi }{3} + 2l\pi }\\

{x – \frac{\pi }{4} = – \frac{\pi }{3} + 2l\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{{7\pi }}{{12}} + 2l\pi }\\

{x = – \frac{\pi }{{12}} + 2l\pi }

\end{array}} \right.\), \(l \in Z\) \((3).\)

Phương trình \((2)\) có nghiệm khi và chỉ khi:

\(\left| { – \frac{1}{2} + 4k} \right| \le 1\) \( \Leftrightarrow – \frac{1}{8} \le k \le \frac{3}{8}\) \( \Leftrightarrow k = 0.\)

Khi đó \((2)\) có dạng:

\(\cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = – \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – \frac{\pi }{4} = \frac{{2\pi }}{3} + 2l\pi }\\

{x – \frac{\pi }{4} = – \frac{{2\pi }}{3} + 2l\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{{11\pi }}{{12}} + 2l\pi }\\

{x = – \frac{{5\pi }}{{12}} + 2l\pi }

\end{array}} \right.\), \(l \in Z\) \((4).\)

Kết hợp \((3)\) và \((4)\), ta được:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{{11\pi }}{{12}} + l\pi }\\

{x = \frac{{7\pi }}{{12}} + l\pi }

\end{array}} \right.\), \(l \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

Bài toán 3: Giải và biện luận phương trình: \(\tan x = m.\)

PHƯƠNG PHÁP CHUNG: Ta biện luận theo các bước sau:

Đặt điều kiện:

\(\cos x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Xét hai khả năng:

+ Khả năng 1: Nếu \(m\) được biểu diễn qua \(\tan \) của góc đặc biệt, giả sử \(\alpha \), khi đó phương trình có dạng:

\(\tan x = \tan \alpha \) \( \Leftrightarrow x = \alpha + k\pi \), \(k \in Z.\)

+ Khả năng 2: Nếu \(m\) không biểu diễn được qua \(\tan \) của góc đặc biệt, khi đó đặt \(m = \tan \alpha \), ta được:

\(\tan x = \tan \alpha \) \( \Leftrightarrow x = \alpha + k\pi \), \(k \in Z.\)

Trong cả hai trường hợp ta đều kết luận phương trình có một họ nghiệm.

Nhận xét: Như vậy với mọi giá trị của tham số phương trình luôn có nghiệm.

Ví dụ 5: Giải phương trình: \(\tan \left[ {\frac{\pi }{4}(\cos x + \sin x)} \right] = 1.\)

Điều kiện: \(\cos \left[ {\frac{\pi }{4}(\cos x + \sin x)} \right] \ne 0\) \((*).\)

Phương trình tương đương với:

\(\frac{\pi }{4}(\cos x + \sin x) = \frac{\pi }{4} + k\pi \) \( \Leftrightarrow \cos x + \sin x = 1 + 4k\), \(k \in Z\) \((1).\)

Phương trình \((1)\) có nghiệm khi và chỉ khi:

\(\left| {1 + 4k} \right| \le \sqrt 2 \) \( \Leftrightarrow – \frac{{\sqrt 2 + 1}}{4} \le k \le \frac{{\sqrt 2 – 1}}{4}\) \( \Leftrightarrow k = 0.\)

Khi đó \((1)\) có dạng:

\(\cos x + \sin x = 1\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = 1\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x + \frac{\pi }{4} = \frac{\pi }{4} + 2l\pi }\\

{x + \frac{\pi }{4} = \frac{{3\pi }}{4} + 2l\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 2l\pi }\\

{x = \frac{\pi }{2} + 2l\pi }

\end{array}} \right.\), \(l \in Z\) thoả mãn \((*).\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

Bài toán 4: Giải và biện luận phương trình: \(\cot x = m.\)

PHƯƠNG PHÁP CHUNG: Ta biện luận theo các bước sau:

Đặt điều kiện:

\(\sin x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne k\pi \), \(k \in Z.\)

Xét hai khả năng:

+ Khả năng 1: Nếu \(m\) được biểu diễn qua \(\cot \) của góc đặc biệt, giả sử \(\alpha \), khi đó phương trình có dạng:

\(\cot x = \cot \alpha \Leftrightarrow x = \alpha + k\pi \), \(k \in Z.\)

Khả năng 2: Nếu \(m\) không biểu diễn được qua \(\cot \) của góc đặc biệt, khi đó đặt \(m = \cot \alpha \), ta được:

\(\cot x = \cot \alpha \Leftrightarrow x = \alpha + k\pi \), \(k \in Z.\)

Trong cả hai trường hợp ta đều kết luận phương trình có một họ nghiệm.

Nhận xét: Như vậy với mọi giá trị của tham số phương trình luôn có nghiệm.

Ví dụ 6: Giải các phương trình sau:

a. \(\cot \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right) = \frac{1}{{\sqrt 3 }}.\)

b. \(\cos x = \sqrt 3 \sin x.\)

a. Điều kiện:

\(\sin \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right) \ne 0\) \( \Leftrightarrow \frac{\pi }{4} – x \ne k\pi \) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{4} – k\pi \), \(k \in Z\) \((*).\)

Ta có:

\(\cot \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right) = \cot \frac{\pi }{3}\) \( \Leftrightarrow \frac{\pi }{4} – x = \frac{\pi }{3} + k\pi \) \( \Leftrightarrow x = – \frac{\pi }{{12}} – k\pi \), \(k \in Z\) thoả mãn điều kiện \((*).\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

b. Ta có:

\(\cos x = \sqrt 3 \sin x\) \( \Leftrightarrow \cot x = \sqrt 3 = \cot \frac{\pi }{6}\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{6} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

Bài toán 5: Biện luận theo \(m\) số nghiệm thuộc \((\alpha ,\beta )\) của phương trình lượng giác cơ bản.

PHƯƠNG PHÁP CHUNG: Giả sử với phương trình: \(\sin x = m.\)

Ta lựa chọn một trong hai cách sau:

Cách 1: Thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1: Biểu diễn \((\alpha ,\beta )\) trên đường tròn đơn vị thành cung \(\widehat {AB}.\)

Bước 2: Tịnh tiến đường thẳng \(m\) song song với trục cosin, khi đó số giao điểm của nó với cung \(\widehat {AB}\) bằng số nghiệm thuộc \((\alpha ,\beta )\) của phương trình.

giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản

Cách 2: Thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1: Vẽ đồ thị hàm số \(y = \sin x\), lấy trên \((\alpha ,\beta ).\)

+ Bước 2: Tịnh tiến đường thẳng \(y = m\) song song với trục \(Ox\), khi đó số giao điểm của nó với phần đồ thị hàm số \(y = \sin x\) bằng số nghiệm thuộc \((\alpha ,\beta )\) của phương trình.

Chú ý: Phương pháp trên được mở rộng tự nhiên cho:

1. Phương trình \(\cos x = m\), với lưu ý khi sử dụng cách 1 ta tịnh tiến đường thẳng \(m\) song song với trục sin.

2. Với các phương trình \(\tan x = m\) và \(\cot x = m\) ta chỉ có thể sử dụng cách 2.

Ví dụ 7: Biện luận theo \(m\) số nghiệm thuộc \(\left( {\frac{\pi }{6},\frac{{8\pi }}{3}} \right)\) của phương trình \(\sin x = m.\)

Ta lựa chọn một trong hai cách biểu diễn:

giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản

Kết luận: đặt \(D = \left( {\frac{\pi }{6},\frac{{8\pi }}{3}} \right)\), ta có:

+ Với \(|m| /> 1\), phương trình vô nghiệm.

+ Với \(m =-1\), phương trình có một nghiệm thuộc \(D.\)

+ Với \( – 1 < m < \frac{1}{2}\) hoặc \(m=1\), phương trình có hai nghiệm phân biệt thuộc \(D.\)

+ Với \(\frac{1}{2} \le m < \frac{{\sqrt 3 }}{2}\), phương trình có ba nghiệm phân biệt thuộc \(D.\)

+ Với \(\frac{{\sqrt 3 }}{2} \le m < 1\), phương trình có bốn nghiệm phân biệt thuộc \(D.\)

Ví dụ 8: Biện luận theo \(m\) số nghiệm thuộc \(\left( { – \frac{{5\pi }}{4},\pi } \right)\) của phương trình: \((m + 1)\sin x = (m – 1)\cos x\) \((1).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\sin x + \cos x = m(\cos x – \sin x)\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = m\sqrt 2 \cos \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)\) \( \Leftrightarrow \tan \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = m.\)

giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản

Ta có kết luận:

+ Với \(m \ge 1\) hoặc \(m \le 0\), phương trình có hai nghiệm phân biệt thuộc \(D.\)

+ Với \(0 < m < 1\), phương trình có ba nghiệm phân biệt thuộc \(D.\)

II. CÁC BÀI TOÁN THI

Bài 1: (ĐHSP II – 2000): Tìm các nghiệm nguyên của phương trình:

\(\cos \left[ {\frac{\pi }{8}\left( {3x – \sqrt {9{x^2} + 160x + 800} } \right)} \right] = 1.\)

Biến đổi tương đương phương trình về dạng:

\(\frac{\pi }{8}\left( {3x – \sqrt {9{x^2} + 160x + 800} } \right) = 2k\pi \) \( \Leftrightarrow \sqrt {9{x^2} + 160x + 800} = 3x – 16k\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3x – 16k \ge 0}\\

{9{x^2} + 160x + 800 = {{(3x – 16k)}^2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge \frac{{16k}}{3},k \in Z}\\

{(3k + 5)x = 8{k^2} – 25}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\frac{{8{k^2} – 25}}{{3k + 5}} \ge \frac{{16k}}{3},k \in Z}\\

{x = \frac{{8{k^2} – 25}}{{3k + 5}}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{k < – \frac{5}{3},k \in Z\:\left( 1 \right)}\\

{9x = 24k – 40 – \frac{{25}}{{3k + 5}}\:\left( 2 \right)}

\end{array}} \right..\)

Muốn \(x\) nguyên thì trước hết từ \((2)\) ta phải có:

\(\frac{{25}}{{3k + 5}} \in Z\) \( \Leftrightarrow 3k + 5\) là ước của \(25\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{\left( 1 \right)} \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3k + 5 = – 1}\\

{3k + 5 = – 5}\\

{3k + 5 = – 25}

\end{array}} \right.\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{k \in Z} \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{k = – 2}\\

{k = – 10}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(k = – 2\), ta được \(x= – 7.\)

+ Với \(k = -10\), ta được \(x = -31.\)

Vậy phương trình có hai nghiệm nguyên \(x = -7\) và \(x = – 31.\)

Bài 2: (Đại học tổng hợp Lômônốp – 1982): Giải phương trình:

\(\sqrt { – {x^8} + 3{x^4} – 2} .\sin \left[ {\pi \left( {16{x^2} + 2x} \right] = 0} \right..\)

Biến đổi tương đương phương trình về dạng:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – {x^8} + 3{x^4} – 2 = 0\:\left( 1 \right)}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – {x^8} + 3{x^4} – 2 /> 0\:\left( 2 \right)}\\

{\sin \left[ {\pi \left( {16{x^2} + 2x} \right)} \right] = 0\:\left( 3 \right)}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\)

Giải \((1)\) bằng cách đặt \(t = {x^4}\), điều kiện \(t \ge 0\), ta được:

\((1) \Leftrightarrow {t^2} – 3t + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^4} = 1}\\

{{x^4} = 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \pm 1}\\

{x = \pm \sqrt[4]{2}}

\end{array}} \right..\)

Giải \((2)\), dựa vào lời giải của \((1)\) ta được:

\((2) \Leftrightarrow 1 < t < 2\) \( \Leftrightarrow 1 < {x^4} < 2\) \( \Leftrightarrow 1 < |x| < \sqrt[4]{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – \sqrt[4]{2} < x < – 1}\\

{1 < x < \sqrt[4]{2}}

\end{array}} \right..\)

Giải \((3)\), ta có:

\((3) \Leftrightarrow \pi \left( {16{x^2} + 2x} \right) = k\pi \) \( \Leftrightarrow 16{x^2} + 2x – k = 0\) \((4).\)

Phương trình \((4)\) có nghiệm khi:

\(\Delta’ \ge 0\) \( \Leftrightarrow 1 + 16k \ge 0\) \( \Leftrightarrow k \ge – \frac{1}{{16}}\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{k \in Z} k \ge 0.\)

Khi đó \((4)\) có nghiệm: \({x_{1,2}} = \frac{{ – 1 \pm \sqrt {1 + 16k} }}{{16}}.\)

Để nghiệm \({x_1} = \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + 16k} }}{{16}}\) \(( \ge 0)\) thoả mãn \((2)\) điều kiện là:

\(1 < \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + 16k} }}{{16}} < \sqrt[4]{2}\) \( \Leftrightarrow 17 < \sqrt {1 + 16k} < 1 + 16\sqrt[4]{2}\) \( \Leftrightarrow 18 < k < 16\sqrt 2 + 2\sqrt[4]{2}\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{k \in Z} k = \{ 19,20,21,22,23,24,25\} .\)

Để nghiệm \({x_2} = \frac{{ – 1 – \sqrt {1 + 16k} }}{{16}}\) \((<0)\) thoả mãn \((2)\) điều kiện là:

\( – \sqrt[4]{2} < \frac{{ – 1 – \sqrt {1 + 16k} }}{{16}} < – 1\) \( \Leftrightarrow 15 < \sqrt {1 + 16k} < 16\sqrt[4]{2} – 1\) \( \Leftrightarrow 14 < k < 16\sqrt 2 – 2\sqrt[4]{2}\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{k \in Z} k = \{ 15,16,17,18,19,20\} .\)

Vậy phương trình có các nghiệm:

\(x = \left\{ { \pm 1, \pm \sqrt[4]{2}} \right\}\) \( \cup \left\{ {x = \frac{{ – 1 + \sqrt {1 + 16k} }}{{16}}|k = \overline {19,25} } \right\}\) \( \cup \left\{ {x = \frac{{ – 1 – \sqrt {1 + 16k} }}{{16}}|k = \overline {15,20} } \right\}.\)

Bài 3: Giải và biện luận phương trình: \(\frac{{{a^2}}}{{1 – {{\tan }^2}x}} = \frac{{{{\sin }^2}x + {a^2} – 2}}{{\cos 2x}}.\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x \ne 0}\\

{1 – {{\tan }^2}x \ne 0}\\

{\cos 2x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x \ne 0}\\

{1 – {{\tan }^2}x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x \ne 0}\\

{\tan x \ne \pm 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi }\\

{x \ne \pm \frac{\pi }{4} + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\frac{{{a^2}}}{{1 – {{\tan }^2}x}} = \frac{{{{\sin }^2}x + {a^2} – 2}}{{{{\cos }^2}x – {{\sin }^2}x}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{{a^2}}}{{1 – {{\tan }^2}x}} = \frac{{{{\tan }^2}x + \left( {{a^2} – 2} \right)\left( {1 + {{\tan }^2}x} \right)}}{{1 – {{\tan }^2}x}}\) \( \Leftrightarrow \left( {{a^2} – 1} \right){\tan ^2}x = 2\) \((1).\)

Với \({a^2} – 1 = 0 \Leftrightarrow a = \pm 1\), khi đó \((1)\) vô nghiệm.

Với \({a^2} – 1 \ne 0 \Leftrightarrow a \ne \pm 1\), khi đó \((1)\) có dạng:

\({\tan ^2}x = \frac{2}{{{a^2} – 1}}\) \((2).\)

Để \((2)\) có nghiệm và thoả mãn điều kiện ta cần có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\frac{2}{{{a^2} – 1}} \ge 0}\\

{\frac{2}{{{a^2} – 1}} \ne 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{|a| /> 1}\\

{a \ne \pm \sqrt 3 }

\end{array}} \right..\)

Khi đó: \((2) \Leftrightarrow \tan x = \pm \tan \alpha \) \( \Leftrightarrow x = \pm \alpha + k\pi \), \(k \in Z.\)

Kết luận:

+ Với \(|a| \le 1\) hoặc \(a = \pm \sqrt 3 \), phương trình vô nghiệm.

+ Với \(a \in ( – \infty , – 1) \cup (1, + \infty )\backslash \left\{ { \pm \sqrt 3 } \right\}\), phương trình có hai họ nghiệm.

III. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ

Bài tập 1: Giải các phương trình sau:

a. \(\sin (\pi \cos 2x) = 1.\)

b. \(\cos (\pi \cos 3x) = 1.\)

Bài tập 2: Giải các phương trình sau:

a. \(\cos (\pi \sin x) = 1.\)

b. \(\sin \frac{\pi }{x} = \cos (\pi x).\)

c. \(\cos \left[ {\frac{\pi }{2}\cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right)} \right] = \frac{1}{2}.\)

Bài tập 3: Giải các phương trình sau:

a. \(\tan \left[ {\frac{\pi }{4}(\cos x – \sin x)} \right] = 1.\)

b. \(\cot \left[ {\frac{\pi }{4}(\cos x + \sin x)} \right] = 1.\)

Bài tập 4: Giải và biện luận các phương trình sau:

a. \(\cos (x + \alpha ) + \cos (x – \alpha ) = 2\cos \alpha .\)

b. \(\sin (x + \alpha ) + \cos (x – \alpha ) = 1 + \sin \alpha .\)

c. \((m + 1)\sin 2x + 1 – {m^2} = 0.\)

d. \((m + 2)\tan 2x – \sqrt m = 0.\)

Bài tập 5: Biện luận theo \(m\) số nghiệm của phương trình:

a. \(\sin x = m\) với \(x \in \left( { – \frac{\pi }{4},\frac{{4\pi }}{3}} \right].\)

b. \(\sin \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) = m\) với \(x \in \left[ { – \frac{\pi }{{24}},\frac{{19\pi }}{8}} \right].\)

c. \(\cos \left( {x – \frac{\pi }{3}} \right) = m\) với \(x \in \left[ {\frac{{5\pi }}{6},\frac{{13\pi }}{6}} \right].\)

d. \(\cot \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = m\) với \(x \in \left( { – \frac{{5\pi }}{4},\pi } \right).\)

Giải bài toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản

Bài toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản

Để giải hiệu quả bài toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: giải và biện luận các dạng phương trình lượng giác cơ bản.