Logo Header
  1. Môn Toán
  2. giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác

giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác

Bài viết hướng dẫn cách giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác thông qua các ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.

1. Sử dụng các phép biến đổi góc lượng giác

Khi giải phương trình lượng giác cần xem xét mối quan hệ giữa các góc (cung) để từ đó kết hợp với các phép biến đổi góc đặc biệt, công thức cộng lượng giác … để đưa về dạng góc cơ bản.

Ví dụ 1. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \(\frac{1}{{\sin x}} + \frac{1}{{\sin \left( {x – \frac{{3\pi }}{2}} \right)}}\) \( = 4\sin \left( {\frac{{7\pi }}{4} – x} \right).\)

b. \({\sin ^4}x + {\cos ^4}x\) \( = \frac{7}{8}\cot \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right)\cot \left( {\frac{\pi }{6} – x} \right).\)

c. \(\frac{{{{\sin }^4}2x + {{\cos }^4}2x}}{{\tan \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right)\tan \left( {\frac{\pi }{4} + x} \right)}}\) \( = {\cos ^4}4x.\)

a. Nhận xét: Từ sự xuất hiện hai cung \(x – \frac{{3\pi }}{2}\) và \(\frac{{7\pi }}{4} – x\) mà chúng ta liên tưởng đến việc đưa đưa \(2\) cung này về cùng một cung \(x\). Để làm được điều đó ta có thể sử dụng công thức cộng cung hoặc công thức về các góc đặc biệt.

Điều kiện: \(\sin x \ne 0\), \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne k\frac{\pi }{2},k \in Z.\)

\(PT \Leftrightarrow \frac{1}{{\sin x}} + \frac{1}{{\cos x}}\) \( = – 2\sqrt 2 \left( {\cos x + \sin x} \right)\) \( \Leftrightarrow \left( {\sin x + \cos x} \right)\left( {\sqrt 2 \sin 2x + 1} \right) = 0.\)

Kết hợp với điều kiện ta được nghiệm phương trình là: \(x = – \frac{\pi }{4} + k\pi \), \(x = – \frac{\pi }{8} + k\pi \), \(x = \frac{{5\pi }}{8} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

b. Điều kiện: \(\sin \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right).\sin \left( {\frac{\pi }{6} – x} \right) \ne 0\) \( \Leftrightarrow \cos \left( {2x + \frac{\pi }{6}} \right) \ne \cos \frac{\pi }{2} = 0.\)

Do \(\left( {x + \frac{\pi }{3}} \right) + \left( {\frac{\pi }{6} – x} \right) = \frac{\pi }{2}\) nên \(PT \Leftrightarrow {\sin ^4}x + {\cos ^4}x = \frac{7}{8}\) \( \Leftrightarrow 1 – \frac{1}{2}{\sin ^2}2x = \frac{7}{8}\) \( \Leftrightarrow \sin 2x = \pm \frac{1}{2}\). Kết hợp với điều kiện ta được: \(x = \pm \frac{\pi }{{12}} + k\frac{\pi }{2}\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

c. Nhận xét: Từ tổng hai cung \(\left( {\frac{\pi }{4} – x} \right) + \left( {\frac{\pi }{4} + x} \right) = \frac{\pi }{2}\) nên \(\tan \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right)\tan \left( {\frac{\pi }{4} + x} \right) = 1.\)

Điều kiện 1: \(\cos \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right)\cos \left( {\frac{\pi }{4} + x} \right) \ne 0\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\left( {\cos 2x + \cos \frac{\pi }{2}} \right) \ne 0\) \( \Leftrightarrow \cos 2x \ne 0.\)

Điều kiện 2: \(\sin \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right)\sin \left( {\frac{\pi }{4} + x} \right) \ne 0\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\left( {\cos 2x – \cos \frac{\pi }{2}} \right) \ne 0\) \( \Leftrightarrow \cos 2x \ne 0.\)

\(PT \Leftrightarrow {\sin ^4}2x + {\cos ^4}2x = {\cos ^4}4x\) \( \Leftrightarrow 1 – \frac{1}{2}{\sin ^2}4x = {\cos ^4}4x\) \( \Leftrightarrow 2{\cos ^4}4x – {\cos ^2}4x – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{\cos ^2}4x = 1\\

{\cos ^2}4x = – \frac{1}{2}\left( {loại} \right)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \sin 4x = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\sin 2x = 0\\

\cos 2x = 0\left( {loại} \right)

\end{array} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm \(x = k\frac{\pi }{2}.\)

2. Sử dụng công thức biến đổi tổng thành tích và công thức biến đổi tích thành tổng

Khi giải phương trình lượng giác mà gặp dạng tổng (hoặc hiệu) của \(sin\) (hoặc \(cos\)) với nhiều cung khác nhau ta cần để ý đến các cung có tổng (hiệu) các góc bằng nhau để áp dụng công thức tổng sang tích.

Ví dụ 2. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \(\sin x + \sin 2x + \sin 3x\) \( + \sin 4x + \sin 5x + \sin 6x = 0.\)

b. \(\cos 3x{\cos ^3}x – \sin 3x{\sin ^3}x\) \( = \frac{{2 – 3\sqrt 2 }}{8}.\)

c. \(1 + \sin x + \cos 3x\) \( = \cos x + \sin 2x + \cos 2x.\)

d. \({\cos ^3}x + {\sin ^3}x\) \( = \sin 2x + \sin x + \cos x.\)

a. Nhận xét: Bài toán có các cung khác nhau biểu diễn dưới dạng tổng (hiệu) của các hàm số \(sin\) (hàm số \(cos\)) ta nên ghép các số hạng này thành cặp sao cho tổng (hiệu) các cung của chúng bằng nhau, cụ thể trong trường hợp này ta để ý: \(x + 6x\) \( = 2x + 5x\) \( = 3x + 4x.\) Tại sao lại cần phải ghép như vậy? Lý do là chúng ta cần xuất hiện thừa số chung để nhóm ra ngoài, đưa bài toán về dạng tích.

\(PT \Leftrightarrow \left( {\sin 6x + \sin x} \right)\) \( + \left( {\sin 5x + \sin 2x} \right) + \left( {\sin 4x + \sin 3x} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow 2\sin \frac{{7x}}{2}\left( {\cos \frac{{5x}}{2} + \cos \frac{x}{2} + \cos \frac{{3x}}{2}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 4\sin \frac{{7x}}{2}\cos \frac{{3x}}{2}\left( {2\cos x + 1} \right) = 0.\)

Vậy phương trình có nghiệm \(x = \frac{{k2\pi }}{7}\), \(x = \frac{\pi }{3} + \frac{{k2\pi }}{3}\), \(x = \pm \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

b. Ta có thể giải phương trình này bằng cách sử dụng công thức nhân ba của \(sin\) và \(cos\) nhưng lời giải sẽ phức tạp hơn. Chính vì thế mà ta khéo léo phân tích để áp dụng công thức tích sang tổng.

\(PT \Leftrightarrow \frac{1}{2}\left( {\cos 4x + \cos 2x} \right){\cos ^2}x\) \( + \frac{1}{2}\left( {\cos 4x – \cos 2x} \right){\sin ^2}x\) \( = \frac{{2 – 3\sqrt 2 }}{8}\)

\( \Leftrightarrow \cos 4x\left( {{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x} \right)\) \( + \cos 2x\left( {{{\cos }^2}x – {{\sin }^2}x} \right)\) \( = \frac{{2 – 3\sqrt 2 }}{4}\) \( \Leftrightarrow \cos 4x + {\cos ^2}2x = \frac{{2 – 3\sqrt 2 }}{4}\)

\( \Leftrightarrow \cos 4x = – \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{{3\pi }}{{16}} + k\frac{\pi }{2}\) \((k ∈ Z).\)

c. \(PT \Leftrightarrow 1 – \cos 2x + \sin x\) \( – \sin 2x + \cos 3x – \cos x = 0\)

\( \Leftrightarrow 2{\sin ^2}x + \sin x\) \( – 2\sin x\cos x – 2\sin 2x\sin x = 0\)

\( \Leftrightarrow \sin x\left( {2\sin x – 2\cos x – 2\sin 2x + 1} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\sin x = 0\\

2\left( {\sin x – \cos x} \right) – 4\sin x\cos x + 1 = 0

\end{array} \right.\)

Đáp số: \(x = k\pi \), \(x = \pm \frac{\pi }{3} + k2\pi \), \(x = – \frac{\pi }{6} + k2\pi \), \(x = \frac{{7\pi }}{6} + k2\pi \) \((k ∈ Z).\)

d. \(PT \Leftrightarrow 2\sin x\cos x + \sin x\) \( – {\sin ^3}x + \cos x – {\cos ^3}x = 0\)

\( \Leftrightarrow 2\sin x\cos x + \sin x{\cos ^2}x\) \( + \cos x{\sin ^2}x = 0\) \( \Leftrightarrow \sin x\cos x\left( {2 + \sin x + \cos x} \right) = 0.\)

Đáp số: \(x = k\frac{\pi }{2}\) \((k ∈ Z).\)

Ví dụ 3. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \(\sin 2x\sin 5x = \sin 3x\sin 4x.\)

b. \({\cos ^4}x + {\sin ^4}x\) \( + \cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right)\sin \left( {3x – \frac{\pi }{4}} \right)\) \( – \frac{3}{2} = 0.\)

c. \(\sqrt 3 \cos 5x – 2\sin 3x\cos 2x – \sin x = 0.\)

d. \(\sin x + \cos x\sin 2x + \sqrt 3 \cos 3x\) \( = 2\left( {\cos 4x + {{\sin }^3}x} \right).\)

a. \(PT \Leftrightarrow \frac{1}{2}\left( {\cos 7x – \cos 3x} \right)\) \( = \frac{1}{2}\left( {\cos 7x – \cos x} \right)\) \( \Leftrightarrow \cos 3x = \cos x\) \( \Leftrightarrow 3x = \pm x + k2\pi \) \( \Leftrightarrow x = k\frac{\pi }{2}\) \((k ∈ Z).\)

b. \(PT \Leftrightarrow 1 – \frac{1}{2}{\sin ^2}2x\) \( + \frac{1}{2}\left( {\sin \left( {4x – \frac{\pi }{2}} \right) + \sin 2x} \right)\) \( – \frac{3}{2} = 0\)

\( \Leftrightarrow {\sin ^2}2x + \sin 2x – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\sin 2x = 1\\

\sin 2x = – 2\left( {loại} \right)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

c. Nhận xét: Từ sự xuất hiện các cung \(5x,3x,2x,x\) và \(3x + 2x = 5x\) ta nghĩ ngay đến việc áp dụng công thức tích sang tổng để đưa về cung \(5x\). Còn cung \(x\) thì xử lý thế nào, ta quan sát lời giải sau:

\(PT \Leftrightarrow \sqrt 3 \cos 5x – \sin 5x\) \( – \sin x – \sin x = 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos 5x – \frac{1}{2}\sin 5x = \sin x\)

\( \Leftrightarrow \sin \left( {\frac{\pi }{3} – 5x} \right) = \sin x\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{{12}} – k\frac{\pi }{3}\\

x = – \frac{\pi }{6} – k\frac{\pi }{2}

\end{array} \right.\) \((k ∈ Z).\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \frac{\pi }{{12}} – k\frac{\pi }{3}\), \(x = – \frac{\pi }{6} – k\frac{\pi }{2}\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Chú ý: Đối với dạng phương trình \(a\sin x + b\cos x\) \( = a’\sin kx + b’\cos kx\), \(k \ne 0,1\) ta coi như \(2\) vế của phương trình là \(2\) phương trình bậc nhất với \(sin\) và \(cos\), do đó ta có cách làm tương tự.

d. \(PT \Leftrightarrow \sin x\left( {1 – 2{{\sin }^2}x} \right)\) \( + \cos x\sin 2x + \sqrt 3 \cos 3x\) \( = 2\cos 4x\)

\( \Leftrightarrow \sin 3x + \sqrt 3 \cos 3x = 2\cos 4x\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\sin 3x + \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos 3x = \cos 4x\)

\( \Leftrightarrow \cos 4x = \cos \left( {3x – \frac{\pi }{6}} \right)\) \( \Leftrightarrow 4x = \pm \left( {3x – \frac{\pi }{6}} \right) + k2\pi \) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = – \frac{\pi }{6} + k2\pi \\

x = \frac{\pi }{{42}} + k\frac{{2\pi }}{7}

\end{array} \right.\left( {k \in Z} \right).\)

[ads]

3. Sử dụng công thức hạ bậc

Khi giải các phương trình lượng giác mà bậc của \(sin\) và \(cos\) là bậc chẵn ta thường hạ bậc từ đó đưa về phương trình cơ bản.

Ví dụ 4. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \({\sin ^2}x + {\sin ^2}2x + {\sin ^2}3x = \frac{3}{2}.\)

b. \({\sin ^2}3x – {\cos ^2}4x = {\sin ^2}5x – {\cos ^2}6x.\)

c. \({\sin ^2}\left( {\frac{x}{2} – \frac{\pi }{4}} \right){\tan ^2}x – {\cos ^2}\frac{x}{2} = 0.\)

d. \({\cos ^2}3x\cos 2x – {\cos ^2}x = 0.\)

a. Từ sự xuất hiện bậc chẵn của hàm số \(sin\) và tổng hai cung \(\frac{{6x + 2x}}{2} = 4x\) mà ta nghĩ đến việc hạ bậc và sử dụng công thức biến tổng sang tích sau đó nhóm các hạng tử để đưa về phương trình tích.

\(PT \Leftrightarrow \cos 2x + \cos 4x + \cos 6x = 0\) \( \Leftrightarrow \cos 4x\left( {2\cos 2x + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cos 4x = 0\\

\cos 2x = – \frac{1}{2}

\end{array} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \frac{\pi }{8} + \frac{{k\pi }}{4}\), \(x = \pm \frac{\pi }{3} + k\pi \) \((k ∈ Z).\)

b. \(PT \Leftrightarrow \frac{{1 – \cos 6x}}{x} – \frac{{1 + \cos 8x}}{2}\) \( = \frac{{1 – \cos 10x}}{2} – \frac{{1 + \cos 12x}}{2}\)

\( \Leftrightarrow \left( {\cos 12x + \cos 10x} \right) \) \(- \left( {\cos 8x + \cos 6x} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 2\cos 11x\cos x – 2\cos 7x\cos x = 0\)

\( \Leftrightarrow \cos x\left( {\cos 11x – \cos 7x} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \cos x\sin 9x\sin 2x = 0.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = k\frac{\pi }{9}\), \(x = k\frac{\pi }{2}\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

c. Điều kiện: \(\cos x \ne 0.\)

\(PT \Leftrightarrow \frac{1}{2}\left[ {1 – \cos \left( {x – \frac{\pi }{2}} \right)} \right]\frac{{{{\sin }^2}x}}{{{{\cos }^2}x}}\) \( = \frac{1}{2}\left( {1 + \cos x} \right)\) \( \Leftrightarrow \left( {1 – \sin x} \right){\sin ^2}x = \left( {1 + \cos x} \right){\cos ^2}x\)

\( \Leftrightarrow \left( {1 – \sin x} \right)\left( {1 + \cos x} \right)\left( {\sin x + \cos x} \right) = 0.\)

Đáp số: Kết hợp với điều kiện ta được: \(x = \pi + k2\pi \), \(x = – \frac{\pi }{4} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

d. \(PT \Leftrightarrow \frac{{1 + \cos 6x}}{2}\cos 2x\) \( – \frac{{1 + \cos 2x}}{2} = 0\) \( \Leftrightarrow \cos 6x.\cos 2x – 1 = 0\)

\( \Leftrightarrow \cos 8x + \cos 4x – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow 2{\cos ^2}4x + \cos 4x – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \cos 4x = 1 \Leftrightarrow x = k\frac{\pi }{2}\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Ví dụ 5. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \(2{\sin ^2}2x + \sin 7x – 1 = \sin x.\)

b. \({\cos ^4}x + {\sin ^4}\left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = 1.\)

c. \(\left( {2 – \sqrt 3 } \right)\cos x – 2{\sin ^2}\left( {\frac{x}{2} – \frac{\pi }{4}} \right)\) \( = 2\cos x – 1.\)

d. \(3{\tan ^3}x – \tan x + \frac{{3\left( {1 + \sin x} \right)}}{{{{\cos }^2}x}}\) \( – 8{\cos ^2}\left( {\frac{\pi }{4} – \frac{x}{2}} \right) = 0.\)

a. \(PT \Leftrightarrow \sin 7x – \sin x\) \( – \left( {1 – 2{{\sin }^2}2x} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 2\cos 4x.\sin 3x – \cos 4x = 0\) \( \Leftrightarrow \cos 4x\left( {2\sin 3x – 1} \right) = 0.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \frac{\pi }{8} + k\frac{\pi }{4}\), \(x = \frac{\pi }{{18}} + k\frac{{2\pi }}{3}\), \(x = \frac{{5\pi }}{{18}} + k\frac{{2\pi }}{3}\) \((k∈Z).\)

b. \({\left( {1 + \cos 2x} \right)^2} + {\left( {1 + \sin 2x} \right)^2} = 1\) \( \Leftrightarrow \sin 2x + \cos 2x = – 1\)

\( \Leftrightarrow \sqrt 2 \cos \left( {2x – \frac{\pi }{2}} \right) = – 1\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{2} + k\pi \\

x = – \frac{\pi }{4} + k\pi

\end{array} \right.\left( {k \in Z} \right)\)

c. \(PT \Leftrightarrow – \sqrt 3 \cos x + \sin x = 0\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\sin x – \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x – \frac{\pi }{3}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{3} + k\pi \) \((k∈Z).\)

d. \(PT \Leftrightarrow 3{\tan ^3}x – \tan x\) \( + \frac{{3\left( {1 + \sin x} \right)}}{{{{\cos }^2}x}} – 4\left( {1 + \sin x} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \tan x\left( {3{{\tan }^2}x – 1} \right)\) \( + \left( {1 + \sin x} \right)\left( {3{{\tan }^2}x – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {3{{\tan }^2}x – 1} \right)\left( {\tan x + 1 + \sin x} \right) = 0\)

Trường hợp 1: \(\tan x = \pm \frac{1}{{\sqrt 3 }}\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{6} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Trường hợp 2: \(1 + \sin x + \tan x = 0\) \( \Leftrightarrow \sin x + \cos x + \sin x\cos x = 0\) (phương trình đối xứng với \(sin\) và \(cos\)).

Giải phương trình này được: \(x = \frac{\pi }{4} \pm \arccos \left( {\frac{{\sqrt 2 – 1}}{2}} \right) + k2\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

4. Sử dụng các đẳng thức lượng giác quan trọng (hằng đẳng thức)

Ví dụ 6. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \({\left( {\sin \frac{x}{2} + \cos \frac{x}{2}} \right)^2} + \sqrt 3 \cos x = 2.\)

b. \(\cot x – \tan x + 4\sin 2x = \frac{2}{{\sin 2x}}.\)

c. \(\tan x = \cot x + 2{\cot ^3}2x.\)

d. \(\tan x + \cot x = 2\left( {\sin 2x + \cos 2x} \right).\)

a. \(PT \Leftrightarrow 1 + 2\sin \frac{x}{2}\cos \frac{x}{2}\) \( + \sqrt 3 \cos x = 2\) \( \Leftrightarrow \sin x + \sqrt 3 \cos x = 2\)

\( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\sin x + \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos x = 1\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right) = \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = – \frac{\pi }{6} + k2\pi \\

x = \frac{\pi }{2} + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

b. Nhận xét: Từ sự xuất hiện của \(\cot x – \tan x\) và \(\sin 2x\) ta xem chúng có mối quan hệ nào?

Ta có: \(\cot x – \tan x\) \( = \frac{{{{\cos }^2}x – {{\sin }^2}x}}{{\sin x\cos x}}\) \( = 2\frac{{\cos 2x}}{{\sin 2x}}\). Từ đó ta định hướng giải cho bài toán như sau:

Điều kiện: \(\sin 2x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne k\frac{\pi }{2}.\)

\(PT \Leftrightarrow 2\frac{{\cos 2x}}{{\sin 2x}} + 4\sin 2x\) \( = \frac{2}{{\sin 2x}}\cos 2x + 2{\sin ^2}2x = 1\) \( \Leftrightarrow 2{\cos ^2}2x – \cos 2x – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cos 2x = 1\\

\cos 2x = – \frac{1}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{3} + k\pi \) \((k∈Z).\)

Chú ý: Ta có thể đặt \(t = \tan x\) \( \Rightarrow \cot x = \frac{1}{t}\), \(\sin 2x = \frac{{2t}}{{1 – {t^2}}}\) đưa phương trình về ẩn \(t\) để giải.

c. Điều kiện: \(\sin 2x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne k\frac{\pi }{2}.\)

\(PT \Leftrightarrow \frac{{\sin x}}{{\cos x}} – \frac{{\cos x}}{{\sin x}} = 2{\cot ^3}2x\) \( \Leftrightarrow – 2\frac{{\cos 2x}}{{\sin 2x}} = 2{\cot ^3}2x\) \( \Leftrightarrow \cot 2x + {\cot ^3}2x = 0\)

\( \Leftrightarrow \cot 2x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\frac{\pi }{2}\) \((k∈Z).\)

d. Điều kiện: \(\sin 2x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne k\frac{\pi }{2}.\)

\(PT \Leftrightarrow \frac{{\sin x}}{{\cos x}} + \frac{{\cos x}}{{\sin x}}\) \( = 2\left( {\sin 2x + \cos 2x} \right)\) \( \Leftrightarrow \frac{2}{{\sin 2x}} = 2\left( {\sin 2x + \cos 2x} \right)\)

\( \Leftrightarrow 1 = {\sin ^2}2x + \sin 2x\cos 2x\) \( \Leftrightarrow {\cos ^2}2x = \sin 2x\cos 2x\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cos 2x = 0\\

\tan 2x = 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{4} + k\frac{\pi }{2}\\

x = \frac{\pi }{8} + k\frac{\pi }{2}

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Ví dụ 7. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \({\cos ^6}x – {\sin ^6}x = \frac{{13}}{8}{\cos ^2}2x.\)

b. \(\frac{{2\left( {{{\cos }^6}x + {{\sin }^6}x} \right) – \sin x\cos x}}{{\sqrt 2 – 2\sin x}} = 0.\)

c. \(\frac{{{{\cos }^4}x + {{\sin }^4}x}}{{5\sin 2x}}\) \( = \frac{1}{2}\cot 2x – \frac{1}{{8\sin 2x}}.\)

d. \(\cot x = \tan x + \frac{{2\cos 4x}}{{\sin 2x}}.\)

a. Nhận xét: Xuất hiện \({\cos ^6}x – {\sin ^6}x\) ta nghĩ đến việc sử dụng hằng đẳng thức \({a^3} – {b^3}.\)

\(PT \Leftrightarrow \left( {{{\cos }^2}x – {{\sin }^2}x} \right)\)\(\left( {{{\cos }^4}x + {{\sin }^4}x + {{\sin }^2}x{{\cos }^2}x} \right)\) \( = \frac{{13}}{8}{\cos ^2}2x\)

\( \Leftrightarrow \cos 2x\left( {1 – \frac{1}{2}{{\sin }^2}2x + \frac{1}{4}{{\sin }^2}2x} \right)\) \( = \frac{{13}}{8}{\cos ^2}2x\) \( \Leftrightarrow \cos 2x\left( {8 – 2{{\sin }^2}2x – 13\cos 2x} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cos 2x = 0\\

2{\cos ^2}2x – 13\cos 2x + 6 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cos 2x = 0\\

\cos 2x = \frac{1}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{4} + k\frac{\pi }{2}\\

x = \pm \frac{\pi }{6} + k\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

b. Điều kiện: \(\sin x \ne \frac{1}{{\sqrt 2 }}\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x \ne \frac{\pi }{4} + k2\pi \\

x \ne \frac{{3\pi }}{4} + k2\pi

\end{array} \right.\)

\(PT \Leftrightarrow 2\left( {{{\cos }^4}x + {{\sin }^4}x – {{\sin }^2}x{{\cos }^2}x} \right)\) \( – \sin x\cos x = 0\)

\( \Leftrightarrow 2 – 6{\sin ^2}x{\cos ^2}x – \sin x\cos x = 0\)

\( \Leftrightarrow 3{\sin ^2}2x + \sin 2x – 4 = 0\) \( \Leftrightarrow \sin 2x = 1\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\pi \) \((k∈Z).\)

Kết hợp với điều kiện ta được nghiệm của phương trình là: \(x = \frac{{5\pi }}{4} + k2\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

c. Điều kiện: \(\sin 2x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne k\frac{\pi }{2}.\)

\(PT \Leftrightarrow \frac{{1 – \frac{1}{2}{{\sin }^2}2x}}{{5\sin 2x}}\) \( = \frac{1}{2}\frac{{\cos 2x}}{{\sin 2x}} – \frac{1}{{8\sin 2x}}\) \( \Leftrightarrow {\cos ^2}2x – 5\cos 2x + \frac{9}{4} = 0\)

\( \Leftrightarrow \cos 2x = \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{6} + k\pi \) \((k∈Z).\)

d. Điều kiện: \(\sin 2x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne k\frac{\pi }{2}.\)

\(PT \Leftrightarrow \frac{{2\cos 2x}}{{\sin 2x}} = \frac{{2\cos 4x}}{{\sin 2x}}\) \( \Leftrightarrow 2{\cos ^2}2x – \cos 2x – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \cos 2x = – \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{{2\pi }}{3} + k\pi \) \((k∈Z).\)

Giải bài toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác

Bài toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác

Để giải hiệu quả bài toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: giải phương trình lượng giác bằng phương pháp biến đổi công thức lượng giác.