Logo Header
  1. Môn Toán
  2. trục tọa độ và hệ trục tọa độ

trục tọa độ và hệ trục tọa độ

Bài viết giới thiệu lý thuyết và hướng dẫn giải một số dạng toán điển hình thuộc chủ đề trục tọa độ và hệ trục tọa độ trong chương trình Hình học 10 chương 1.

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

I. TRỤC TỌA ĐỘ

1. Định nghĩa
: Trục tọa độ (trục hay trục số) là một đường thẳng trên đó ta đã xác định một điểm \(O\) và một vectơ đơn vị \(\overrightarrow i \) (tức là \(\left| {\overrightarrow i } \right| = 1\)).

trục tọa độ và hệ trục tọa độ

Điểm \(O\) được gọi là gốc tọa độ, vectơ \(\overrightarrow i \) được gọi là vectơ đơn vị của trục tọa độ. Kí hiệu \((O;\overrightarrow i )\) hay \(x’Ox\) hoặc đơn giản là \(Ox.\)

2. Tọa độ của vectơ và của điểm trên trục

+ Cho vectơ \(\overrightarrow u \) nằm trên trục \((O;\vec i)\) thì có số thực \(a\) sao cho \(\overrightarrow u = a\overrightarrow i \) với \(a \in R.\) Số \(a\) như thế được gọi là tọa độ của vectơ \(\overrightarrow u \) đối với trục \((O;\overrightarrow i ).\)

+ Cho điểm \(M\) nằm trên \((O;\overrightarrow i )\) thì có số \(m\) sao cho \(\overrightarrow {OM} = m\overrightarrow i .\) Số \(m\) như thế được gọi là tọa độ của điểm \(M\) đối với trục \((O;\vec i).\)

Như vậy tọa độ điểm \(M\) là tọa độ vectơ \(\overrightarrow {OM} .\)

3. Độ dài đại số của vectơ trên trục

Cho hai điểm \(A\), \(B\) nằm trên trục \(Ox\) thì tọa độ của vectơ \(\overrightarrow {AB} \) kí hiệu là \(\overline {AB} \) và gọi là độ dài đại số của vectơ \(\overrightarrow {AB} \) trên trục \(Ox.\)

Như vậy \(\overrightarrow {AB} = \overline {AB} .\overrightarrow i .\)

Tính chất:

+ \(\overline {AB} = – \overline {BA} .\)

+ \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {CD} \Leftrightarrow \overline {AB} = \overline {CD} .\)

+ \(\forall A,B,C \in (O;\overrightarrow i )\): \(\overline {AB} + \overline {BC} = \overline {AC} .\)

II. HỆ TRỤC TỌA ĐỘ

1. Định nghĩa: Hệ trục tọa độ gồm hai trục vuông góc \(Ox\) và \(Oy\) với hai vectơ đơn vị lần lượt là \(\overrightarrow i \), \(\overrightarrow j .\) Điểm \(O\) gọi là gốc tọa độ, \(Ox\) gọi là trục hoành và \(Oy\) gọi là trục tung. Kí hiệu \(Oxy\) hay \((O;\overrightarrow i ,\overrightarrow j ).\)

2. Tọa độ điểm, tọa độ vectơ

+ Trong hệ trục tọa độ \((O;\overrightarrow i ,\overrightarrow j )\) nếu \(\overrightarrow u = x\overrightarrow i + y\overrightarrow j \) thì cặp số \((x;y)\) được gọi là tọa độ của vectơ \(\overrightarrow u \), kí hiệu là \(\overrightarrow u = (x;y)\) hay \(\overrightarrow u (x;y).\)

\(x\) được gọi là hoành độ, \(y\) được gọi là tung độ của vectơ \(\overrightarrow u .\)

+ Trong hệ trục tọa độ \((O;\overrightarrow i ,\overrightarrow j )\), tọa độ của vectơ \(\overrightarrow {OM} \) gọi là tọa độ của điểm \(M\), kí hiệu là \(M = (x;y)\) hay \(M(x;y).\) \(x\) được gọi là hoành độ, \(y\) được gọi là tung độ của điểm \(M.\)

trục tọa độ và hệ trục tọa độ

Nhận xét: Gọi \(H\), \(K\) lần lượt là hình chiếu của \(M\) lên \(Ox\) và \(Oy\) thì \(M(x;y)\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {OM} = x\vec i + y\vec j\) \( = \overrightarrow {OH} + \overrightarrow {OK} .\)

Như vậy \(\overrightarrow {OH} = x\overrightarrow i \), \(\overrightarrow {OK} = y\overrightarrow j \) hay \(x = \overline {OH} \), \(y = \overline {OK} .\)

3. Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng. Tọa độ trọng tâm tam giác

+ Cho \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\), \(B\left( {{x_B};{y_B}} \right)\) và \(M\) là trung điểm \(AB.\) Tọa độ trung điểm \(M\left( {{x_M};{y_M}} \right)\) của đoạn thẳng \(AB\) là \({x_M} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2}\), \({y_M} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}.\)

+ Cho tam giác \(ABC\) có \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\), \(B\left( {{x_B};{y_B}} \right)\), \(C\left( {{x_C};{y_C}} \right).\) Tọa độ trọng tâm \(G\left( {{x_G};{y_G}} \right)\) của tam giác \(ABC\) là \({x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\) và \({y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}.\)

4. Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ

Cho \(\overrightarrow u = (x;y)\), \(\overrightarrow {u’} = \left( {x’;y’} \right)\) và số thực \(k.\) Khi đó ta có:

1) \(\overrightarrow u = \overrightarrow {u’} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = x’}\\

{y = y’}

\end{array}} \right..\)

2) \(\vec u \pm \vec v = \left( {x \pm x’;y \pm y’} \right).\)

3) \(k\overrightarrow u = (kx;ky).\)

4) \(\overrightarrow {u’} \) cùng phương \(\overrightarrow u \) \((\overrightarrow u \ne \vec 0)\) khi và chỉ khi có số \(k\) sao cho \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x’ = kx}\\

{y’ = ky}

\end{array}} \right..\)

5) Cho \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\), \(B\left( {{x_B};{y_B}} \right)\) thì \(\overrightarrow {AB} = \left( {{x_B} – {x_A};{y_B} – {y_A}} \right).\)

B. CÁC DẠNG TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

DẠNG TOÁN 1: TÌM TỌA ĐỘ CỦA MỘT ĐIỂM – TỌA ĐỘ VECTƠ – ĐỘ DÀI ĐẠI SỐ CỦA VECTƠ VÀ CHỨNG MINH HỆ THỨC LIÊN QUAN TRÊN TRỤC \((O;\vec i).\)

1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Sử dụng các kiến thức cơ bản sau:

+ Điểm \(M\) có tọa độ \(a\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {OM} = a\overrightarrow i .\)

+ Vectơ \(\overrightarrow {AB} \) có độ dài đại số là \(m = \overline {AB} \Leftrightarrow \overrightarrow {AB} = m\overrightarrow i .\)

+ Nếu \(a\), \(b\) lần lượt là tọa độ của \(A\), \(B\) thì \(\overline {AB} = b – a.\)

Các tính chất:

+ \(\overline {AB} = – \overline {BA} .\)

+ \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {CD} \Leftrightarrow \overline {AB} = \overline {CD} .\)

+ \(\forall A,B,C \in (O;\overrightarrow i )\): \(\overline {AB} + \overline {BC} = \overline {AC} .\)

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1: Trên trục tọa độ \((O;\overrightarrow i )\) cho ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) có tọa độ lần lượt là \( – 2\), \(1\) và \(4.\)

a) Tính tọa độ các vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {CA} .\)

b) Chứng minh \(B\) là trung điểm của \(AC.\)

a) Ta có \(\overline {AB} = 1 + 2 = 3\), \(\overline {BC} = 3\), \(\overline {CA} = – 6.\)

b) Ta có \(\overline {BA} = – 3 = – \overline {BC} \) \( \Rightarrow \overrightarrow {BA} = – \overrightarrow {BC} \) suy ra \(B\) là trung điểm \(AC.\)

Ví dụ 2: Trên trục tọa độ \((O;\overrightarrow i )\) cho \(4\) điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) bất kỳ. Chứng minh \(\overline {AB} .\overline {CD} + \overline {AC} .\overline {DB} + \overline {AD} .\overline {BC} = 0.\)

Cách 1: Giả sử tọa độ các điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) lần lượt là \(a\), \(b\), \(c\), \(d.\)

Ta có:

\(\overline {AB} .\overline {CD} = (b – a)(d – c)\) \( = bd + ac – bc – ad.\)

\(\overline {AC} .\overline {DB} = (c – a)(b – d)\) \( = bc + ad – cd – ab.\)

\(\overline {AD} .\overline {BC} = (d – a)(c – b)\) \( = cd + ab – ac – bd.\)

Cộng vế với vế lại ta được \(\overline {AB} .\overline {CD} + \overline {AC} .\overline {DB} + \overline {AD} .\overline {BC} = 0.\)

Cách 2: \(\overline {AB} .\overline {CD} + \overline {AC} .\overline {DB} + \overline {AD} .\overline {BC} .\)

\( = \overline {AB} .(\overline {AD} – \overline {AC} )\) \( + \overline {AC} .(\overline {AB} – \overline {AD} )\) \( + \overline {AD} .(\overline {AC} – \overline {AB} ).\)

\( = \overline {AB} .\overline {AD} – \overline {AB} .\overline {AC} \) \( + \overline {AC} .\overline {AB} – \overline {AC} .\overline {AD} \) \( + \overline {AD} .\overline {AC} – \overline {AD} .\overline {AB} \) \(= 0.\)

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1: Trên trục tọa độ \((O;\overrightarrow i )\) cho hai điểm \(A\) và \(B\) có tọa độ lần lượt \(a\) và \(b.\)

a) Tìm tọa độ điểm \(M\) sao cho \(\overrightarrow {MA} = k\overrightarrow {MB} \) \((k \ne 1).\)

b) Tìm tọa độ trung điểm \(I\) của \(AB.\)

c) Tìm tọa độ điểm \(N\) sao cho \(2\overline {NA} = – 5\overline {NB} .\)

a) \({x_M} = \frac{{kb – a}}{{k – 1}}.\)

b) \({x_1} = \frac{{a + b}}{2}.\)

c) \({x_N} = \frac{{5b + 2a}}{7}.\)

Bài 2: Trên trục tọa độ \((O;\overrightarrow i )\) cho \(4\) điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) có tọa độ lần lượt là \(a\), \(b\), \(c\), \(d\) và thỏa mãn hệ thức \(2(ab + cd) = (a + b)(c + d).\) Chứng minh rằng \(\frac{{\overline {DA} }}{{\overline {DB} }} = – \frac{{\overline {CA} }}{{\overline {CB} }}.\)

Ta có: \(\frac{{\overline {DA} }}{{\overline {DB} }} = – \frac{{\overline {CA} }}{{\overline {CB} }}\) \( \Leftrightarrow \frac{{a – d}}{{b – d}} = – \frac{{a – c}}{{b – c}}.\)

\( \Leftrightarrow ab – ac – bd + cd\) \( = bc – ab – cd + ad.\)

\( \Leftrightarrow 2(ab + cd)\) \( = c(a + b) + d(a + b).\)

\( \Leftrightarrow 2(ab + cd)\) \( = (a + b)(c + d).\)

DẠNG TOÁN 2: TÌM TỌA ĐỘ ĐIỂM – TỌA ĐỘ VECTƠ TRÊN MẶT PHẲNG \(Oxy.\)

1. PHƯƠNG PHÁP

Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow a \) ta làm như sau: Dựng vectơ \(\overrightarrow {OM} = \overrightarrow a .\) Gọi \(H\), \(K\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của \(M\) lên \(Ox\), \(Oy.\) Khi đó \(\vec a\left( {{a_1};{a_2}} \right)\) với \({a_1} = \overline {OH} \), \({a_2} = \overline {OK} .\)

Để tìm tọa độ điểm \(A\) ta đi tìm tọa độ vectơ \(\overrightarrow {OA} .\)

Nếu biết tọa độ hai điểm \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\), \(B\left( {{x_B};{y_B}} \right)\) suy ra tọa độ \(\overrightarrow {AB} \) được xác định theo công thức \(\overrightarrow {AB} = \left( {{x_B} – {x_A};{y_B} – {y_A}} \right).\)

Chú ý: \(\overline {OH} = OH\) nếu \(H\) nằm trên tia \(Ox\) (hoặc \(Oy\)) và \(\overline {OH} = – OH\) nếu \(H\) nằm trên tia đối tia \(Ox\) (hoặc \(Oy\)).

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho điểm \(M(x;y).\) Tìm tọa độ của các điểm:

a) \({M_1}\) đối xứng với \(M\) qua trục hoành.

b) \({M_2}\) đối xứng với \(M\) qua trục tung.

c) \({M_3}\) đối xứng với \(M\) qua gốc tọa độ.

trục tọa độ và hệ trục tọa độ

a) \({M_1}\) đối xứng với \(M\) qua trục hoành suy ra \({M_1}(x; – y).\)

b) \({M_2}\) đối xứng với \(M\) qua trục tung suy ra \({M_2}( – x;y).\)

c) \({M_3}\) đối xứng với \(M\) qua gốc tọa độ suy ra \({M_3}( – x; – y).\)

Ví dụ 2: Trong hệ trục tọa độ \((O;\vec i,\vec j)\), cho hình vuông \(ABCD\) tâm \(I\) và có \(A(1;3).\) Biết điểm \(B\) thuộc trục \((O;\overrightarrow i )\) và \(\overrightarrow {BC} \) cùng hướng với \(\overrightarrow i .\) Tìm tọa độ các vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {BC} \) và \(\overrightarrow {AC} .\)

trục tọa độ và hệ trục tọa độ

Từ giả thiết ta xác định được hình vuông trên mặt phẳng tọa độ (hình bên).

Vì điểm \(A(1;3)\) suy ra \(AB = 3\), \(OB =1.\)

Do đó \(B(1;0)\), \(C(4;0)\), \(D(4;3).\)

Vậy \(\overrightarrow {AB} (0; – 3)\), \(\overrightarrow {BC} (3;0)\) và \(\overrightarrow {AC} (3; – 3).\)

Ví dụ 3: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy.\) Cho hình thoi \(ABCD\) cạnh \(a\) và \(\widehat {BAD} = {60^0}.\) Biết \(A\) trùng với gốc tọa độ \(O\), \(C\) thuộc trục \(Ox\) và \({x_B} \ge 0\), \({y_B} \ge 0.\) Tìm tọa độ các đỉnh của hình thoi \(ABCD.\)

trục tọa độ và hệ trục tọa độ

Từ giả thiết ta xác định được hình thoi trên mặt phẳng tọa độ \(Oxy.\)

Gọi \(I\) là tâm hình thoi ta có:

\(BI = AB\sin \widehat {BAI}\) \( = a\sin {30^0} = \frac{a}{2}.\)

\(AI = \sqrt {A{B^2} – B{I^2}} \) \( = \sqrt {{a^2} – \frac{{{a^2}}}{4}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}.\)

Suy ra:

\(A(0;0)\), \(B\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{2};\frac{a}{2}} \right)\), \(C(a\sqrt 3 ;0)\), \(D\left( {\frac{{a\sqrt 3 }}{2}; – \frac{a}{2}} \right).\)

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Cho hình bình hành \(ABCD\) có \(AD = 4\) và chiều cao ứng với cạnh \(AD = 3\), \(\widehat {BAD} = {60^0}.\) Chọn hệ trục tọa độ \((A;\overrightarrow i ,\overrightarrow j )\) sao cho \(\vec i\) và \(\overrightarrow {AD} \) cùng hướng, \({y_B} /> 0.\) Tìm tọa độ các vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {CD} \) và \(\overrightarrow {AC} .\)

Kẻ \(BH \bot AD\) \( \Rightarrow BH = 3\), \(AB = 2\sqrt 3 \), \(AH = \sqrt 3 .\)

\(A(0;0)\), \(B(\sqrt 3 ;3)\), \(C(4 + \sqrt 3 ;3)\), \(D(4;0).\)

\(\overrightarrow {AB} = (\sqrt 3 ;3)\), \(\overrightarrow {BC} = (4;0)\), \(\overrightarrow {CD} = ( – \sqrt 3 ; – 3)\), \(\overrightarrow {AC} = (4 + \sqrt 3 ;3).\)

Bài 2: Cho lục giác đều \(ABCDEF.\) Chọn hệ trục tọa độ \((O;\overrightarrow i ,\overrightarrow j )\) trong đó \(O\) là tâm lục giác đều, \(\vec i\) cùng hướng với \(\overrightarrow {OD} \), \(\overrightarrow j \) cùng hướng \(\overrightarrow {EC} .\) Tính tọa độ các đỉnh lục giác đều, biết cạnh của lục giác là \(6.\)

\(A( – 6;0)\), \(D(6;0)\), \(B( – 3;3\sqrt 3 )\), \(C(3;3\sqrt 3 )\), \(F( – 3; – 3\sqrt 3 )\), \(E(3; – 3\sqrt 3 ).\)

DẠNG TOÁN 3: XÁC ĐỊNH TỌA ĐỘ ĐIỂM – VECTƠ LIÊN QUAN ĐẾN BIỂU THỨC DẠNG \(\vec u + \vec v\), \(\vec u – \vec v\), \(k\vec u.\)

1. PHƯƠNG PHÁP

Dùng công thức tính tọa độ của vectơ \(\vec u + \vec v\), \(\vec u – \vec v\), \(k\vec u.\)

Với \(\vec u = (x;y)\), \(\overrightarrow {u’} = \left( {x’;y’} \right)\) và số thực \(k\), khi đó \(\vec u \pm \vec v = \left( {x \pm x’;y \pm y’} \right)\) và \(k\overrightarrow u = (kx;ky).\)

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1: Trong mặt phẳng \(Oxy\), cho \(3\) vectơ: \(\vec a = (3;2)\), \(\vec b = ( – 1;5)\), \(\vec c = ( – 2; – 5).\) Tìm tọa độ của vectơ sau:

a) \(\overrightarrow u + 2\overrightarrow v \) với \(\vec u = 3\vec i – 4\vec j\) và \(\vec v = \frac{\pi }{2}\vec i.\)

b) \(\overrightarrow k = 2\overrightarrow a + \overrightarrow b \) và \(\overrightarrow l = – \overrightarrow a + 2\overrightarrow b + 5\overrightarrow c .\)

a) Ta có: \(\vec u + 2\vec v = 3\vec i – 4\vec j + \pi \vec i\) \( = (3 + \pi )\vec i – 4\vec j\) suy ra \(\overrightarrow u + 2\overrightarrow v = (3 + \pi ; – 4).\)

b) Ta có \(2\vec a = (6;4)\), \(\vec b = ( – 1;5)\) suy ra \(\vec k = (6 – 1;4 + 5) = (5;9).\)

\( – \vec a = ( – 3; – 2)\), \(2\vec b = ( – 2;10)\) và \(5\overrightarrow c = ( – 10; – 25)\) suy ra:

\(\overrightarrow l = ( – 3 – 2 – 10; – 2 + 10 – 25)\) \( = ( – 15; – 17).\)

Ví dụ 2: Cho \(\vec a = (1;2)\), \(\vec b = ( – 3;4)\), \(\vec c = ( – 1;3).\) Tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow u \) biết:

a) \(2\overrightarrow u – 3\overrightarrow a + \overrightarrow b = \vec 0.\)

b) \(3\overrightarrow u + 2\overrightarrow a + 3\overrightarrow b = 3\overrightarrow c .\)

a) Ta có: \(2\overrightarrow u – 3\overrightarrow a + \overrightarrow b = \vec 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow u = \frac{3}{2}\overrightarrow a – \frac{1}{2}\overrightarrow b .\)

Suy ra \(\vec u = \left( {\frac{3}{2} + \frac{3}{2};3 – 2} \right) = (3;1).\)

b) Ta có: \(3\vec u + 2\vec a + 3\vec b = 3\vec c\) \( \Leftrightarrow \vec u = – \frac{2}{3}\vec a – \vec b + \vec c.\)

Suy ra: \(\vec u = \left( { – \frac{2}{3} + 3 – 1; – \frac{4}{3} – 4 + 3} \right)\) \( = \left( {\frac{4}{3}; – \frac{7}{3}} \right).\)

Ví dụ 3: Cho ba điểm \(A(-4;0)\), \(B(0;3)\) và \(C(2;1).\)

a) Xác định tọa độ vectơ \(\overrightarrow u = 2\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} .\)

b) Tìm điểm \(M\) sao cho \(\overrightarrow {MA} + 2\overrightarrow {MB} + 3\overrightarrow {MC} = \vec 0.\)

a) Ta có: \(\overrightarrow {AB} (4;3)\), \(\overrightarrow {AC} (6;1)\) suy ra \(\overrightarrow u = (2;5).\)

b) Gọi \(M(x;y)\), ta có: \(\overrightarrow {MA} ( – 4 – x; – y)\), \(\overrightarrow {MB} ( – x;3 – y)\), \(\overrightarrow {MC} (2 – x;1 – y).\)

Suy ra \(\overrightarrow {MA} + 2\overrightarrow {MB} + 3\overrightarrow {MC} \) \( = ( – 6x + 2; – 6y + 9).\)

Do đó \(\overrightarrow {MA} + 2\overrightarrow {MB} + 3\overrightarrow {MC} = \vec 0\) \( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – 6x + 2 = 0}\\

{ – 6y + 9 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{1}{3}}\\

{y = \frac{3}{2}}

\end{array}} \right..\)

Vậy \(M\left( {\frac{1}{3};\frac{3}{2}} \right).\)

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Cho các vectơ \(\vec a = (2;0)\), \(\vec b = \left( { – 1;\frac{1}{2}} \right)\), \(\vec c = (4;6).\) Tìm tọa độ vectơ \(\overrightarrow u \) biết:

a) \(\overrightarrow u = 2\overrightarrow a – 4\overrightarrow b + 5\overrightarrow c .\)

b) \(\vec a – 2\vec b + 2\vec u = \vec c.\)

a) \(\vec u = (28; – 28).\)

b) \(\overrightarrow u = \left( {0;\frac{7}{2}} \right).\)

Bài 2: Cho ba điểm \(A(-4;0)\), \(B(-5;0)\) và \(C(3;-3).\)

a) Tìm tọa độ vectơ \(\overrightarrow u = \overrightarrow {AB} – 2\overrightarrow {BC} + 3\overrightarrow {CA} .\)

b) Tìm điểm \(M\) sao cho \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = \vec 0.\)

a) \(\overrightarrow u ( – 38;3).\)

b) \(M( – 2; – 1).\)

DẠNG TOÁN 4: XÁC ĐỊNH TỌA ĐỘ CÁC ĐIỂM CỦA MỘT HÌNH.

1. PHƯƠNG PHÁP

Dựa vào tính chất của hình và sử dụng công thức:

+ \(M\) là trung điểm đoạn thẳng \(AB\) suy ra \({x_M} = \frac{{{x_A} + {x_B}}}{2}\), \({y_M} = \frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}.\)

+ \(G\) trọng tâm tam giác \(ABC\) suy ra \({x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\), \({y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{2}.\)

+ \(\vec u(x;y) = \overrightarrow {u’} \left( {x’;y’} \right)\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = x’}\\

{y = y’}

\end{array}} \right..\)

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1: Cho tam giác \(ABC\) có \(A(2;1)\), \(B(-1;-2)\), \(C(-3;2).\)

a) Tìm tọa độ trung điểm \(M\) sao cho \(C\) là trung điểm của đoạn \(MB.\)

b) Xác định trọng tâm tam giác \(ABC.\)

c) Tìm điểm \(D\) sao cho \(ABCD\) là hình bình hành.

a) \(C\) là trung điểm của \(MB\) suy ra \({x_C} = \frac{{{x_M} + {x_B}}}{2}\) \( \Rightarrow {x_M} = 2{x_C} – {x_B} = – 5\) và \({y_C} = \frac{{{y_M} + {y_B}}}{2}\) \( \Rightarrow {y_M} = 2{y_C} – {y_B} = 6.\)

Vậy \(M( – 5;6).\)

b) \(G\) là trọng tâm tam giác suy ra:

\({x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\) \( = \frac{{2 – 1 – 3}}{3} = – \frac{2}{3}\) và \({y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{2}\) \( = \frac{{1 – 2 + 2}}{3} = \frac{1}{3}.\)

Vậy \(G\left( { – \frac{2}{3};\frac{1}{3}} \right).\)

c) Gọi \(D(x;y)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {DC} = ( – 3 – x;2 – y).\)

Ta có: \(ABCD\) là hình bình hành suy ra:

\(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} \) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – 3 – x = – 3}\\

{2 – y = – 3}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 0}\\

{y = 5}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow D(0;5).\)

Vậy \(D(0;5).\)

Ví dụ 2: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) cho \(A(3;-1)\), \(B(-1;2)\) và \(I(1;-1).\) Xác định tọa độ các điểm \(C\), \(D\) sao cho tứ giác \(ABCD\) là hình bình hành, biết \(I\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\) Tìm tọa độ tâm \(O\) của hình bình hành \(ABCD.\)

Vì \(I\) là trọng tâm tam giác \(ABC\) nên:

\({x_I} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3}\) \( \Rightarrow {x_C} = 3{x_I} – {x_A} – {x_B} = 1.\)

\({y_I} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{2}\) \( \Rightarrow {y_C} = 3{y_I} – {y_A} – {y_B} = – 4.\)

Suy ra \(C(1;-4).\)

Tứ giác \(ABCD\) là hình bình hành suy ra:

\(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} \) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – 1 – 3 = 1 – {x_D}}\\

{2 + 1 = – 4 – {y_D}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_D} = 5}\\

{{y_D} = – 7}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow D(5; – 7).\)

Điểm \(O\) của hình bình hành \(ABCD\) suy ra \(O\) là trung điểm \(AC\) do đó:

\({x_O} = \frac{{{x_A} + {x_C}}}{2} = 2\), \({y_O} = \frac{{{y_A} + {y_C}}}{2} = – \frac{5}{2}\) \( \Rightarrow O\left( {2; – \frac{5}{2}} \right).\)

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Cho ba điểm \(A(3;4)\), \(B(2;1)\), \(C(-1;-2).\)

a) Tìm tọa độ trung điểm cạnh \(BC\) và tọa độ trọng tâm của tam giác \(ABC.\)

b) Tìm tọa độ điểm \(D\) sao cho \(ABCD\) là hình bình hành.

a) Trung điểm \(BC\) là \(I\left( {\frac{1}{2}; – \frac{1}{2}} \right)\), trọng tâm của tam giác \(ABC\) là \(G\left( {\frac{4}{3};1} \right).\)

b) Tứ giác \(ABCD\) là hình bình hành \( \Leftrightarrow \overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} \) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 0}\\

{y = 1}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow D(0;1).\)

Bài 2: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) cho \(A(3;4)\), \(B(-1;2)\), \(I(4;1).\) Xác định tọa độ các điểm \(C\), \(D\) sao cho tứ giác \(ABCD\) là hình bình hành và \(I\) là trung điểm cạnh \(CD.\) Tìm tọa độ tâm \(O\) của hình bình hành \(ABCD.\)

Do \(I(4;-1)\) là trung điểm của \(CD\) nên đặt:

\(C(4 – x; – 1 – y)\), \(D(4 + x; – 1 + y)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {CD} (2x;2y).\)

Tứ giác \(ABCD\) là hình bình hành \( \Leftrightarrow \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {BA} \) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 2}\\

{y = 1}

\end{array}} \right..\)

Vậy \(C(2; – 2)\), \(D(6;0)\), \(O\left( {\frac{9}{2};2} \right).\)

Bài 3: Cho tam giác \(ABC\) có \(A(3;1)\), \(B(1;-3)\), đỉnh \(C\) nằm trên \(Oy\) và trọng tâm \(G\) nằm trên trục \(Ox.\) Tìm tọa độ đỉnh \(C.\)

Từ giả thiết ta có \(C(0;y)\), \(G(x;0).\)

\(G\) là trọng tâm tam giác nên \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_A} + {x_B} + {x_C} = 3{x_G}}\\

{{y_A} + {y_B} + {y_C} = 3{y_G}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{4}{3}}\\

{y = 2}

\end{array}} \right..\)

Vậy \(C(0;2).\)

Bài 4: Cho tam giác \(ABC\) có \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(BC\), \(CA\), \(AB.\) Biết \(M(1;1)\), \(N(-2;-3)\), \(P(2;-1).\) Tìm tọa độ các đỉnh của tam giác \(ABC.\)

Ta có \(\overrightarrow {MN} ( – 3; – 4)\), \(\overrightarrow {PA} \left( {{x_A} – 2;{y_A} + 1} \right)\), \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {PA} \Rightarrow A( – 1; – 5).\)

\(N\) là trung điểm \(AC\) suy ra \(C(-3;-1).\)

\(M\) là trung điểm \(BC\) suy ra \(B(5;3).\)

Bài 5: Cho tam giác \(ABC\) có \(A(3;4)\), \(B(-1;2)\), \(C(4;1).\) \(A’\) là điểm đối xứng của \(A\) qua \(B\), \(B’\) là điểm đối xứng của \(B\) qua \(C\), \(C’\) là điểm đối xứng của \(C\) qua \(A.\)

a) Tìm tọa độ các điểm \(A’\), \(B’\), \(C’.\)

b) Chứng minh các tam giác \(ABC\) và \(A’B’C’\) có cùng trọng tâm.

a) \(A’\) là điểm đối xứng của \(A\) qua \(B\) suy ra \(B\) là trung điểm của \(AA’\) do đó \(A'(-5;0).\) Tương tự \(B'(9;0)\), \(C'(2;7).\)

b) Trọng tâm của tam giác \(ABC\) và \(A’B’C’\) có cùng tọa độ là \(\left( {2;\frac{7}{3}} \right).\)

DẠNG TOÁN 5: BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CÙNG PHƯƠNG CỦA HAI VECTƠ – PHÂN TÍCH MỘT VECTƠ QUA HAI VECTƠ KHÔNG CÙNG PHƯƠNG.

1. PHƯƠNG PHÁP

Cho \(\overrightarrow u = (x;y)\), \(\overrightarrow {u’} = \left( {x’;y’} \right).\) Vectơ \(\overrightarrow {u’} \) cùng phương với vectơ \(\overrightarrow u \) \((\overrightarrow u \ne \vec 0)\) khi và chỉ khi có số \(k\) sao cho: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x’ = kx}\\

{y’ = ky}

\end{array}} \right..\)

Chú ý: Nếu \(xy \ne 0\) ta có \(\overrightarrow {u’} \) cùng phương \(\vec u\) \( \Leftrightarrow \frac{{x’}}{x} = \frac{{y’}}{y}.\)

Để phân tích \(\overrightarrow c \left( {{c_1};{c_2}} \right)\) qua hai vectơ \(\vec a\left( {{a_1};{a_2}} \right)\), \(\vec b\left( {{b_1};{b_2}} \right)\) không cùng phương, ta giả sử \(\overrightarrow c = x\overrightarrow a + y\overrightarrow b .\) Khi đó ta quy về giải hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}x + {b_1}y = {c_1}}\\

{{a_2}x + {b_2}y = {c_2}}

\end{array}} \right..\)

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1: Cho \(\vec a = (1;2)\), \(\vec b = ( – 3;0)\), \(\vec c = ( – 1;3).\)

a) Chứng minh hai vectơ \(\vec a\), \(\vec b\) không cùng phương.

b) Phân tích vectơ \(\overrightarrow c \) qua \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b .\)

a) Ta có: \(\frac{{ – 3}}{1} \ne \frac{0}{2}\) \( \Rightarrow \overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) không cùng phương.

b) Giả sử \(\overrightarrow c = x\overrightarrow a + y\overrightarrow b .\) Ta có \(x\vec a + y\vec b = (x – 3y;2x).\)

Suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – 3y = – 1}\\

{2x = 3}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{2}{3}}\\

{y = \frac{5}{9}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \vec c = \frac{2}{3}\vec a + \frac{5}{9}\vec b.\)

Ví dụ 2: Cho \(\overrightarrow u = \left( {{m^2} + m – 2;4} \right)\) và \(\overrightarrow v = (m;2).\) Tìm \(m\) để hai vectơ \(\overrightarrow u \), \(\overrightarrow v \) cùng phương.

+ Với \(m = 0\): Ta có \(\overrightarrow u = ( – 2;4)\), \(\overrightarrow v = (0;2).\)

Vì \(\frac{0}{{ – 2}} \ne \frac{2}{4}.\) nên hai vectơ \(\overrightarrow u \), \(\overrightarrow v \) không cùng phương.

+ Với \(m \ne 0\): Ta có \(\overrightarrow u \), \(\overrightarrow v \) cùng phương khi và chỉ khi:

\(\frac{{{m^2} + m – 2}}{m} = \frac{4}{2}\) \( \Leftrightarrow {m^2} – m – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = – 1}\\

{m = 2}

\end{array}} \right..\)

Vậy với \(m = -1\) và \(m = 2\) là các giá trị cần tìm.

Ví dụ 3: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\), cho ba điểm \(A(6;3)\), \(B(-3;6)\), \(C(1;-2).\)

a) Chứng minh \(A\), \(B\), \(C\) là ba đỉnh một tam giác.

b) Xác định điểm \(D\) trên trục hoành sao cho ba điểm \(A\), \(B\), \(D\) thẳng hàng.

c) Xác định điểm \(E\) trên cạnh \(BC\) sao cho \(BE = 2EC.\)

d) Xác định giao điểm hai đường thẳng \(DE\) và \(AC.\)

a) Ta có \(\overrightarrow {AB} ( – 9;3)\), \(\overrightarrow {AC} ( – 5; – 5).\) Vì \(\frac{{ – 9}}{{ – 5}} \ne \frac{3}{{ – 5}}\) suy ra \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) không cùng phương.

Hay \(A\), \(B\), \(C\) là ba đỉnh một tam giác.

b) \(D\) trên trục hoành \( \Rightarrow D(x;0).\)

Ba điểm \(A\), \(B\), \(D\) thẳng hàng suy ra \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \) cùng phương.

Mặt khác \(\overrightarrow {AD} (x – 6; – 3)\) do đó \(\frac{{x – 6}}{{ – 9}} = \frac{{ – 3}}{3}\) \( \Rightarrow x = 15.\)

Vậy \(D(15;0).\)

c) Vì \(E\) thuộc đoạn \(BC\) và \(BE = 2EC\) suy ra \(\overrightarrow {BE} = 2\overrightarrow {EC} .\)

Gọi \(E(x;y)\) khi đó \(\overrightarrow {BE} (x + 3;y – 6)\), \(\overrightarrow {EC} (1 – x; – 2 – y).\)

Do đó \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x + 3 = 2(1 – x)}\\

{y – 6 = 2( – 2 – y)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – \frac{1}{3}}\\

{y = \frac{2}{3}}

\end{array}} \right..\)

Vậy \(E\left( { – \frac{1}{3};\frac{2}{3}} \right).\)

d) Gọi \(I(x;y)\) là giao điểm của \(DE\) và \(AC.\)

Do đó \(\overrightarrow {DI} (x – 15;y)\), \(\overrightarrow {DE} \left( { – \frac{{46}}{3};\frac{2}{3}} \right)\) cùng phương, suy ra:

\(\frac{{3(x – 15)}}{{ – 46}} = \frac{{3y}}{2}\) \( \Rightarrow x + 23y – 15 = 0\) \((1).\)

\(\overrightarrow {AI} (x – 6;y – 3)\), \(\overrightarrow {AC} ( – 5; – 5)\) cùng phương, suy ra:

\(\frac{{x – 6}}{{ – 5}} = \frac{{y – 3}}{{ – 5}}\) \( \Rightarrow x – y – 3 = 0\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra: \(x = \frac{7}{2}\) và \(y = \frac{1}{2}.\)

Vậy giao điểm hai đường thẳng \(DE\) và \(AC\) là \(I\left( {\frac{7}{2};\frac{1}{2}} \right).\)

4. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) cho \(4\) điểm \(A(1;-2)\), \(B(0;3)\), \(C(-3;4)\) và \(D(-1;8).\)

a) Bộ ba trong \(4\) điểm trên bộ nào thẳng hàng.

b) Chứng minh \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) không cùng phương.

c) Phân tích \(\overrightarrow {CD} \) qua \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} .\)

a) \(A\), \(B\), \(D\) thẳng hàng.

b) \(\overrightarrow {AB} ( – 1;5)\), \(\overrightarrow {AC} ( – 4;6).\) Vì \(\frac{{ – 1}}{{ – 4}} \ne \frac{5}{6}\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) không cùng phương.

c) \(\overrightarrow {CD} (2;4)\). \(\overrightarrow {CD} = x\overrightarrow {AB} + y\overrightarrow {AC} \) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – x – 4y = 2}\\

{5x + 6y = 4}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 2}\\

{y = – 1}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {CD} = 2\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} .\)

Bài 2: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) cho \(4\) điểm \(A(0;1)\), \(B(1;3)\), \(C(2;7)\) và \(D(0;3).\) Tìm giao điểm của \(2\) đường thẳng \(AC\) và \(BD.\)

Gọi \(I(x;y)\) là giao điểm \(AC\) và \(BD\) suy ra \(\overrightarrow {AI} \), \(\overrightarrow {AC} \) cùng phương và \(\overrightarrow {BI} \), \(\overrightarrow {BD} \) cùng phương.

Mặt khác: \(\overrightarrow {AI} = (x;y – 1)\), \(\overrightarrow {AC} = (2;6)\) suy ra \(\frac{x}{2} = \frac{{y – 1}}{6}\) \( \Leftrightarrow 6x – 2y = – 2\) \((1).\)

\(\overrightarrow {BI} = (x – 1;y – 3)\), \(\overrightarrow {BD} = ( – 1;0)\) suy ra \(y = 3\), thế vào \((1)\) ta có \(x = \frac{2}{3}.\)

Vậy \(I\left( {\frac{2}{3};3} \right)\) là điểm cần tìm.

Bài 3: Cho \(\vec a = (3;2)\), \(\vec b = ( – 3;1).\)

a) Chứng minh \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) không cùng phương.

b) Đặt \(\vec u = (2 – x)\vec a + (3 + y)\vec b.\) Tìm \(x\), \(y\) sao cho \(\overrightarrow u \) cùng phương với \(x\vec a + \vec b\) và \(\vec a + \vec b.\)

a) \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) không cùng phương.

b) Ta có \(\vec u = ( – 3x – 3y – 3; – 2x + y + 7).\)

\(x\vec a + \vec b = (3x – 3;2x + 1)\), \(\vec a + \vec b = (0;3).\)

\(\overrightarrow u \) cùng phương với \(x\vec a + \vec b\) và \(\vec a + \vec b\) khi và chỉ khi có số \(k\), \(l\) sao cho \(\vec u = k(x\vec a + \vec b)\), \(\vec u = l(\vec a + \vec b).\)

Do đó: \(\left\{ \begin{array}{l}

– 3x – 3y – 3 = k(3x – 3)\\

– 2x + y + 7 = k(2x + 1)\\

– 3x – 3y – 3 = 0\\

– 2x + y + 7 = 3l

\end{array} \right..\)

Suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 2}\\

{y = – 3}

\end{array}} \right.\) hoặc \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 1}\\

{y = – 2}

\end{array}} \right..\)

Bài 4: Cho tam giác \(ABC\) có \(A(3;4)\), \(B(2;1)\), \(C(-1;-2).\) Tìm điểm \(M\) trên đường thẳng \(BC\) sao cho \({S_{ABC}} = 3{S_{ABM}}.\)

Ta có \({S_{ABC}} = 3{S_{ABM}}\) \( \Leftrightarrow BC = 3BM\) \( \Rightarrow \overrightarrow {BC} = \pm 3\overrightarrow {BM} .\)

Gọi \(M(x;y)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {BM} (x – 2;y – 1)\), \(\overrightarrow {BC} ( – 3; – 3).\)

Suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – 3 = 3(x – 2)}\\

{ – 3 = 3(y – 1)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 1}\\

{y = 0}

\end{array}} \right.\) hoặc \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – 3 = – 3(x – 2)}\\

{ – 3 = – 3(y – 1)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 3}\\

{y = 2}

\end{array}} \right..\)

Vậy có hai điểm thỏa mãn: \({M_1}(1;0)\), \({M_2}(3;2).\)

Bài 5: Cho ba điểm \(A(-1;-1)\), \(B(0;1)\), \(C(3;0).\)

a) Chứng minh ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) tạo thành một tam giác.

b) Xác định tọa độ điểm \(D\) biết \(D\) thuộc đoạn thẳng \(BC\) và \(2BD = 5DC.\)

c) Xác định tọa độ giao điểm của \(AD\) và \(BG\) trong đó \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)

a) Ta có \(\overrightarrow {AB} (1;2)\), \(\overrightarrow {AC} (4;1).\) Vì \(\frac{1}{4} \ne \frac{2}{1}\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) không cùng phương.

b) Ta có \(2\overrightarrow {BD} = 5\overrightarrow {DC} \), \(\overrightarrow {BD} \left( {{x_D};{y_D} – 1} \right)\), \(\overrightarrow {DC} \left( {3 – {x_D}; – {y_D}} \right).\)

Do đó \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{2{x_D} = 5\left( {3 – {x_D}} \right)}\\

{2\left( {{y_D} – 1} \right) = 5\left( { – {y_D}} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_D} = \frac{{15}}{7}}\\

{{y_D} = \frac{2}{7}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow D\left( {\frac{{15}}{7};\frac{2}{7}} \right).\)

c) Ta có \(G\left( {\frac{2}{3};0} \right).\) Gọi \(I(x;y)\) là giao điểm của \(AD\) và \(BG.\)

Do đó \(\overrightarrow {AI} (x + 1;y + 1)\), \(\overrightarrow {AD} \left( {\frac{{22}}{7};\frac{9}{7}} \right)\) cùng phương suy ra:

\(\frac{{7(x + 1)}}{{22}} = \frac{{7(y + 1)}}{9}\) \( \Rightarrow 9x – 22y – 13 = 0.\)

\(\overrightarrow {BI} (x;y – 1)\), \(\overrightarrow {BG} \left( { – \frac{1}{3};0} \right)\) cùng phương suy ra tồn tại \(k\): \(\overrightarrow {BI} = k\overrightarrow {BG} \) \( \Rightarrow y = 1.\)

Từ đó \(I\left( {\frac{{35}}{9};1} \right).\)

Bài 6: Tìm trên trục hoành điểm \(P\) sao cho tổng khoảng cách từ \(P\) tới hai điểm \(A\) và \(B\) là nhỏ nhất, biết:

a) \(A(1;1)\) và \(B(2;-4).\)

b) \(A(1;2)\) và \(B(3;4).\)

a) Dễ thấy điểm \(A\), \(B\) nằm ở hai phía với trục hoành.

Ta có \(PA + PB \ge AB.\) Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow \overrightarrow {AP} \) cùng phương với \(\overrightarrow {AB} .\)

Suy ra \(\frac{{{x_P} – 1}}{{2 – 1}} = \frac{{0 – 1}}{{ – 4 – 1}}\) \( \Rightarrow {x_P} = \frac{6}{5}\) \( \Rightarrow P\left( {\frac{6}{5};0} \right).\)

b) Dễ thấy \(A\), \(B\) cùng phía với trục hoành. Gọi \(A’\) là điểm đối xứng với \(A\) qua trục hoành, suy ra \(A'(1;-2)\) và \(PA = PA’.\)

Ta có \(PA + PB = PA’ + PB \ge A’B.\) Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow \overrightarrow {A’P} \) cùng phương với \(\overrightarrow {A’B} .\)

Suy ra \(\frac{{{x_P} – 1}}{{3 – 1}} = \frac{{0 + 2}}{{4 + 2}}\) \( \Rightarrow {x_P} = \frac{5}{3}\) \( \Rightarrow P\left( {\frac{5}{3};0} \right).\)

Bài 7: Cho hình bình hành \(ABCD\) có \(A(-2;3)\) và tâm \(I(1;1).\) Biết điểm \(K(-1;2)\) nằm trên đường thẳng \(AB\) và điểm \(D\) có hoành độ gấp đôi tung độ. Tìm các đỉnh còn lại của hình bình hành.

\(I\) là trung điểm \(AC\) nên \(C(4;-1).\)

Gọi \(D(2a;a)\) \( \Rightarrow B(2 – 2a;2 – a).\)

\(\overrightarrow {AK} (1; – 1)\), \(\overrightarrow {AB} (4 – 2a; – 1 – a).\)

Vì \(\overrightarrow {AK} \), \(\overrightarrow {AB} \) cùng phương nên \(\frac{{4 – 2a}}{1} = \frac{{ – 1 – a}}{{ – 1}}\) \( \Rightarrow a = 1\) \( \Rightarrow D(2;1)\), \(B(0;1).\)

Giải bài toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ

Bài toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ

Để giải hiệu quả bài toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán trục tọa độ và hệ trục tọa độ là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: trục tọa độ và hệ trục tọa độ.