Bài viết hướng dẫn phương pháp giải một số dạng toán điển hình về chủ đề phương trình bậc nhất, giúp học sinh học tốt chương trình Đại số lớp 10.
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Bài toán 1. Giải và biện luận phương trình \(ax + b = 0.\)
Phương pháp chung:
Viết lại phương trình dưới dạng: \(ax = – b\) \((1).\)
a. Nếu \(a = 0.\)
\((1) \Leftrightarrow 0 = – b\) \( \Leftrightarrow b = 0.\)
Khi đó:
+ Nếu \(b = 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \in R.\)
+ Nếu \(b \ne 0\), phương trình vô nghiệm.
b. Nếu \(a \ne 0\) thì:
\((1) \Leftrightarrow x = – \frac{b}{a}\): phương trình có nghiệm duy nhất.
Kết luận:
+ Với \(a \ne 0\), phương trình có nghiệm duy nhất \(x = – \frac{b}{a}.\)
+ Với \(a = b = 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \in R.\)
+ Với \(a \ne 0\) và \(b = 0\), phương trình vô nghiệm.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Giải và biện luận phương trình: \({m^2}x + 6 = 4x + 3m.\)
Lời giải:
Viết lại phương trình dưới dạng:
\(\left( {{m^2} – 4} \right)x = 3m – 6\) \((1).\)
a. Nếu \({m^2} – 4 = 0\) \( \Leftrightarrow m = \pm 2.\)
+ Với \(m = 2\), phương trình \((1) \Leftrightarrow 0x = 0\), luôn đúng.
Vậy phương trình nghiệm đúng với \(\forall x \in R.\)
+ Với \(m = -2\), phương trình \((1) \Leftrightarrow 0x = – 12\), mâu thuẫn.
Vậy phương trình vô nghiệm.
b. Nếu \({m^2} – 4 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm 2.\)
\((2) \Leftrightarrow x = \frac{3}{{m + 2}}\) là nghiệm duy nhất của phương trình.
Kết luận:
+ Với \(m \ne \pm 2\), phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{3}{{m + 2}}.\)
+ Với \(m = 2\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \in R.\)
+ Với \(m = -2\), phương trình vô nghiệm.
Nhận xét: Trong ví dụ trên ta thấy tồn tại đầy đủ các khả năng được minh hoạ trong bài toán tổng quát, tuy nhiên sẽ tồn tại những bài toán là một trường hợp đặc biệt:
1. Hệ số \(a \ne 0\) với mọi giá trị của tham số, khi đó ta kết luận ngay tính duy nhất nghiệm của phương trình.
2. Hệ số \(a = 0\) với mọi giá trị của tham số, khi đó ta biện luận cho \(b.\)
Ví dụ 2: Giải và biện luận phương trình: \({m^2}x + 1 = (m – 1)x + m.\)
Lời giải:
Viết lại phương trình dưới dạng:
\(\left( {{m^2} – m + 1} \right)x = m – 1\) \((1).\)
Ta có \({m^2} – m + 1\) \( = {\left( {m – \frac{1}{2}} \right)^2} + \frac{3}{4} \ne 0\), \(\forall m.\) Do đó:
\((1) \Leftrightarrow x = \frac{{m – 1}}{{{m^2} – m + 1}}.\)
Vậy với \(\forall m\), phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{m – 1}}{{{m^2} – m + 1}}.\)
Ví dụ 3: Giải và biện luận phương trình: \(m(x – m + 3) = m(x – 2) + 6.\)
Lời giải:
Viết lại phương trình dưới dạng:
\({m^2} – 5m + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m = 2}\\
{m = 3}
\end{array}.} \right.\)
Kết luận:
+ Với \(m = 2\) hoặc \(m = 3\), phương trình nhận mọi \(x\) làm nghiệm.
+ Với \(m \in R\backslash \{ 2;3\} \), phương trình vô nghiệm.
Chú ý. Trong trường hợp bài toán có nhiều tham số chúng ta cần khéo léo biện luận theo các tham số đó để vét cạn được các trường hợp.
Ví dụ 4: Giải và biện luận phương trình: \({a^2}x = a(x + b) – b\) \((1).\)
Lời giải:
Viết lại phương trình dưới dạng: \(a(a – 1)x = b(a – 1)\) \((2).\)
a. Nếu \({a^2} – a = 0\) \( \Leftrightarrow a = 0\) hoặc \(a = 1.\)
Với \(a = 0\) thì \((2) \Leftrightarrow 0x = – b.\)
+ Với \(b = 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \in R.\)
+ Với \(b \ne 0\), phương trình vô nghiệm.
Với \(a = 1\), thì \((2) \Leftrightarrow 0x = 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \in R.\)
b. Nếu \({a^2} – a \ne 0\) \( \Leftrightarrow a \ne 0\) và \(a \ne 1.\)
Khi đó:
\((2) \Leftrightarrow x = \frac{b}{a}\): phương trình có nghiệm duy nhất.
Kết luận:
+ Với \(a = b = 0\) hoặc \(a = 1\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \in R.\)
+ Với \(a = 0\) và \(b \ne 0\), phương trình vô nghiệm.
+ Với \(a \ne 0\) và \(a \ne 1\), phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{b}{a}.\)
Bài toán 2. Phương trình có nghiệm thoả mãn điều kiện cho trước.
Phương pháp chung:
Cho phương trình: \(f(x;m) = 0\) \((1).\)
Giả sử điều kiện cho ẩn số (nếu cần) là \(D.\)
Biến đổi phương trình về dạng:
\(ax = – b\) \((2).\)
Khi có:
(i). Phương trình \((1)\) vô nghiệm:
\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
a = 0\,\,\,\& \,\,\,b \ne 0\\
\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a \ne 0}\\
{ – \frac{b}{a} \notin D}
\end{array}} \right.
\end{array} \right..\)
(ii). Phương trình \((1)\) có nghiệm:
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = b = 0}\\
{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a \ne 0}\\
{ – \frac{b}{a} \in D}
\end{array}} \right.}
\end{array}} \right..\)
(iii). Phương trình \((1)\) có nghiệm duy nhất:
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a \ne 0}\\
{ – \frac{b}{a} \in D}
\end{array}} \right..\)
(iv). Phương trình \((1)\) có nghiệm \(\forall x \in D\):
\( \Leftrightarrow a = b = 0.\)
Chú ý: Trong nhiều trường hợp các em học sinh nên trình bày đòi hỏi của bài toán thông qua các bước giải biện luận.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 5: Tìm \(m\) để phương trình sau vô nghiệm:
\(\frac{{x – m}}{{x – 1}} + \frac{{x – 2}}{{x + 1}} = 2\) \((1).\)
Lời giải:
Điều kiện \(x \ne \pm 1.\)
Viết lại phương trình dưới dạng:
\((m + 2)x = 4 – m\) \((2).\)
a. Nếu \(m + 2 = 0 \Leftrightarrow m = – 2.\)
\((2) \Leftrightarrow 0x = 6\) (mâu thuẫn) \( \Rightarrow \) phương trình vô nghiệm.
b. Nếu \(m – 2 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne 2.\)
\((2) \Leftrightarrow x = \frac{{4 – m}}{{m + 2}}.\)
Do đó \((1)\) vô nghiệm:
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\frac{{4 – m}}{{m + 2}} = 1}\\
{\frac{{4 – m}}{{m + 2}} = – 1}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m = 1.\)
Vậy với \(m = -2\) hoặc \(m = 1\) phương trình \((1)\) vô nghiệm.
Nhận xét: Trong lời giải trên chúng ta trình bày theo các bước của bài toán giải biện luận, tuy nhiên cũng có thể trình bày dưới dạng:
Điều kiện \(x \ne \pm 1.\)
Viết lại phương trình dưới dạng:
\((m + 2)x = 4 – m\) \((2).\)
Phương trình \((1)\) vô nghiệm:
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m + 2 = 0}\\
{4 – m \ne 0}
\end{array}} \right.}\\
{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m + 2 \ne 0}\\
{\frac{{4 – m}}{{m + 2}} = 1 \vee \frac{{4 – m}}{{m + 2}} = – 1}
\end{array}} \right.}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m = – 2}\\
{m = 1}
\end{array}} \right..\)
Tuy nhiên cách trình bày kiểu này có thể khiến một vài em học sinh thấy phức tạp. Do vậy nếu bài toán yêu cầu “Tìm điều kiện của tham số để phương trình có nghiệm (hoặc vô nghiệm)” tốt nhất các em hãy trình bày theo các bước của bài toán giải biện luận.
Ví dụ 6: Tìm \(m\) để phương trình sau có nghiệm duy nhất:
\(\frac{{x + 1}}{{x – 1}} = \frac{{x + 2}}{{x – m}}\) \((1).\)
Lời giải:
Điều kiện \(x \ne 1\) và \(x \ne m.\)
Viết lại phương trình dưới dạng:
\(mx = 2 – m\) \((2).\)
Do đó \((1)\) có nghiệm duy nhất:
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m \ne 0}\\
{x \ne 1}\\
{x \ne m}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m \ne 0}\\
{\frac{{2 – m}}{m} \ne 1}\\
{\frac{{2 – m}}{m} \ne m}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{m \ne 0}\\
{m \ne 1}\\
{{m^2} + m – 2 \ne 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m \notin \{ – 2;0;1\} .\)
Vậy với \(m \notin \{ – 2;0;1\} \) phương trình \((1)\) có nghiệm duy nhất.
Ví dụ 7: Tìm \(m\) để phương trình sau có tập hợp nghiệm là \(R\):
\(m\left( {{m^2}x – 1} \right) = 1 – x\) \((1).\)
Lời giải:
Viết lại phương trình dưới dạng:
\(\left( {{m^3} + 1} \right)x = m + 1\) \((2).\)
Do đó \((1)\) có tập hợp nghiệm là \(R.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{m^3} + 1 = 0}\\
{m + 1 = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m = – 1.\)
Vậy với \(m = -1\) phương trình \((1)\) có tập hợp nghiệm là \(R.\)
Ví dụ 8: Tìm \(m\) để phương trình sau có nghiệm:
\(\frac{{3x – m}}{{\sqrt {x – 2} }} + \sqrt {x – 2} = \frac{{2x + 2m – 1}}{{\sqrt {x – 2} }}\) \((1).\)
Lời giải:
Điều kiện: \(x /> 2.\)
Viết lại phương trình dưới dạng:
\(2x = 3m + 1\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{3m + 1}}{2}.\)
Điều kiện để phương trình có nghiệm là:
\(\frac{{3m + 1}}{2} /> 2\) \( \Leftrightarrow m /> 1.\)
Vậy với \(m /> 1\) phương trình \((1)\) có nghiệm.
Bài toán 3. Giải và biện luận phương trình \(ax + by = c.\)
Phương pháp chung:
a. Nếu \(a \ne 0\) và \(b = 0\) thì phương trình trở thành:
\(ax = c\) \( \Leftrightarrow x = \frac{c}{a}.\)
Vậy tập hợp nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {\left( {\frac{c}{a};{y_0}} \right);{y_0} \in R} \right\}.\)
b. Nếu \(a = 0\) và \(b \ne 0\) thì phương trình trở thành:
\(by = c\) \( \Leftrightarrow y = \frac{c}{b}.\)
Vậy tập hợp nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {\left( {{x_0};\frac{c}{b}} \right);{x_0} \in R} \right\}.\)
c. Nếu \(a \ne 0\) và \(b \ne 0\) thì khi đó nếu:
+ Ta cho \(x = {x_0}\) tuỳ ý, khi đó \(y = \frac{{c – a{x_0}}}{b}.\)
Vậy tập hợp nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {\left( {{x_0};\frac{{c – a{x_0}}}{b}} \right);{x_0} \in R} \right\}.\)
+ Ta cho \(y = {y_0}\) tuỳ ý, khi đó \(x = \frac{{c – b{y_0}}}{a}.\)
Vậy tập hợp nghiệm của phương trình là \(S = \left\{ {\left( {\frac{{c – b{y_0}}}{a};{y_0}} \right);{y_0} \in R} \right\}.\)
d. Nếu \(a = b = c = 0\) thì \(x\) và \(y\) có giá trị tuỳ ý.
e. Nếu \(a = b = 0\) và \(c \ne 0\) thì phương trình vô nghiệm.
B. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ
Bài tập 1. Giải và biện luận các phương trình:
a. \({m^2}(x + 1) = x + m.\)
b. \({(m + 1)^2}x – m = (2m + 5)x + 2.\)
c. \(a\left( {ax + 2{b^2}} \right) – {a^2} = {b^2}(x + a).\)
d. \(a(x – b) – 1 = b(1 – 2x).\)
e. \(\frac{{x + a}}{{b – a}} + \frac{{x – a}}{{b + a}} = \frac{2}{{{a^2} + {b^2}}}.\)
Bài tập 2. Xác định \(m\) để các phương trình sau vô nghiệm:
a. \({(m – 1)^2}x = 4x + m + 1.\)
b. \({m^2}(x – 1) = 2(mx – 2).\)
Bài tập 3. Xác định tham số để các phương trình sau có nghiệm duy nhất:
a. \(\frac{{x – m}}{{x + 1}} = \frac{{x – 2}}{{x – 1}}.\)
b. \(a\left( {ax + 2{b^2}} \right) – {a^3} = {b^2}(x + a).\)
Bài tập 4. Xác định tham số để các phương trình sau có tập hợp nghiệm là \(R:\)
a. \({m^2}(mx – 1) = 2m(2x + 1).\)
b. \(a(x – 1) + b(2x + 1) = x + 2.\)
Bài tập 5. Giải và biện luận các phương trình:
a. \(mx + (m – 1)y = {m^2} – 1.\)
b. \((m + 1)x + \left( {{m^2} – 1} \right)y = 2m.\)
Bài tập 6. Tìm các nghiệm của phương trình hai ẩn \(3x + 4y = 27\) thoả mãn điều kiện \(x\), \(y\) nguyên dương.
Bài toán phương trình bậc nhất là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán phương trình bậc nhất thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán phương trình bậc nhất, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương trình bậc nhất, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán phương trình bậc nhất là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương trình bậc nhất.