Bài viết hướng dẫn giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp biến đổi tương đương, đây là bài toán thường gặp trong chương trình Đại số 10: phương trình và hệ phương trình.
A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Chuyển vế đổi dấu để hai vế đều không âm, sau đó bình phương hai vế (ta được phương trình tương đương) để khử căn thức, đưa về phương trình đại số, trong đó:
+ Phương trình có dạng \(\sqrt A = B\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{B \ge 0}\\
{A = {B^2}}
\end{array}} \right..\)
+ Ta có thể bình phương mà không cần quan tâm tới điều kiện hai vế phải dương (ta được phương trình hệ quả) để khử căn thức, tuy nhiên sau khi giải ra nghiệm ta phải thử lại nghiệm.
B. VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1. Giải phương trình \(\sqrt {2x – 3} = x – 3.\)
Phương trình đã cho tương đương:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x – 3 \ge 0}\\
{2x – 3 = {{(x – 3)}^2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 3}\\
{{x^2} – 8x + 12 = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 3}\\
{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 6}\\
{x = 2}
\end{array}} \right.}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 6.\)
Kết luận: phương trình có một nghiệm là \(x = 6.\)
Ví dụ 2. Giải phương trình \(x – \sqrt {2x – 5} = 4.\)
Phương trình đã cho tương đương \(\sqrt {2x – 5} = x – 4.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x – 4 \ge 0}\\
{2x – 5 = {{(x – 4)}^2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 4}\\
{{x^2} – 10x + 21 = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 4}\\
{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 7}\\
{x = 3}
\end{array}} \right.}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 7.\)
Kết luận: phương trình có một nghiệm là \(x = 7.\)
Ví dụ 3. Giải phương trình \(\sqrt { – {x^2} + 4x} + 2 = 2x.\)
Phương trình đã cho tương đương \(\sqrt { – {x^2} + 4x} = 2(x – 1).\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2(x – 1) \ge 0}\\
{ – {x^2} + 4x = {{[2(x – 1)]}^2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 1}\\
{ – {x^2} + 4x = 4{x^2} – 8x + 4}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 1}\\
{5{x^2} – 12x + 4 = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 1}\\
{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2}\\
{x = \frac{2}{5}}
\end{array}} \right.}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 2.\)
Kết luận: phương trình có một nghiệm là \(x = 2.\)
Ví dụ 4. Giải phương trình \(\sqrt {x + 4} – \sqrt {1 – x} = \sqrt {1 – 2x} .\)
Điều kiện: \( – 4 \le x \le \frac{1}{2}.\)
Với điều kiện trên phương trình tương đương:
\(\sqrt {1 – x} + \sqrt {1 – 2x} = \sqrt {x + 4} .\)
\( \Leftrightarrow 1 – x + 1 – 2x\) \( + 2\sqrt {(1 – x)(1 – 2x)} \) \( = x + 4.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt {(1 – x)(1 – 2x)} = 2x + 1.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2x + 1 \ge 0}\\
{(1 – x)(1 – 2x) = {{(2x + 1)}^2}}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge – \frac{1}{2}}\\
{2{x^2} + 7x = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 0.\)
So sánh với điều kiện ta được nghiệm của phương trình là \(x= 0.\)
Ví dụ 5. Giải phương trình \(\sqrt {3x + 4} – \sqrt {2x + 1} = \sqrt {x + 3} .\)
Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{3x + 4 \ge 0}\\
{2x + 1 \ge 0}\\
{x + 3 \ge 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge – \frac{4}{3}}\\
{x \ge – \frac{1}{2}}\\
{x \ge – 3}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x \ge – \frac{1}{2}.\)
Với điều kiện trên phương trình tương đương:
\(\sqrt {3x + 4} = \sqrt {2x + 1} + \sqrt {x + 3} .\)
\( \Leftrightarrow {(\sqrt {3x + 4} )^2} = {(\sqrt {2x + 1} + \sqrt {x + 3} )^2}.\)
\( \Leftrightarrow 3x + 4\) \( = {(\sqrt {2x + 1} )^2}\) \( + 2\sqrt {2x + 1} \sqrt {x + 3} \) \( + {(\sqrt {x + 3} )^2}.\)
\( \Leftrightarrow 3x + 4\) \( = 3x + 4\) \( + 2\sqrt {(2x + 1)(x + 3)} .\)
\( \Leftrightarrow \sqrt {(2x + 1)(x + 3)} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 3}\\
{x = – \frac{1}{2}}
\end{array}} \right..\)
So sánh với điều kiện ta được nghiệm của phương trình là \(x = – \frac{1}{2}.\)
Ví dụ 6. Giải phương trình \(\sqrt {3x + 8} – \sqrt {3x + 5} \) \( = \sqrt {5x – 4} – \sqrt {5x – 7} .\)
Điều kiện: \(x \ge \frac{7}{5}.\)
Với điều kiện trên phương trình tương đương:
\(\sqrt {3x + 8} + \sqrt {5x – 7} \) \( = \sqrt {5x – 4} + \sqrt {3x + 5} .\)
\( \Leftrightarrow {(\sqrt {3x + 8} + \sqrt {5x – 7} )^2}\) \( = {(\sqrt {5x – 4} + \sqrt {3x + 5} )^2}.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt {15{x^2} + 19x – 56} \) \( = \sqrt {15{x^2} + 13x – 20} .\)
\( \Leftrightarrow 15{x^2} + 19x – 56\) \( = 15{x^2} + 13x – 20.\)
\( \Leftrightarrow 6x = 36\) \( \Leftrightarrow x = 6.\)
So sánh với điều kiện ta được nghiệm của phương trình là \(x = 6.\)
Ví dụ 7. Giải phương trình \({x^2} + \sqrt {x + 1} = 1.\)
Phương trình đã cho tương đương:
\(\sqrt {x + 1} = 1 – {x^2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{1 – {x^2} \ge 0}\\
{x + 1 = {{\left( {1 – {x^2}} \right)}^2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – 1 \le x \le 1}\\
{{x^4} – 2{x^2} – x = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – 1 \le x \le 1}\\
{x\left( {{x^3} – 2x – 1} \right) = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – 1 \le x \le 1}\\
{x(x + 1)\left( {{x^2} – x – 1} \right) = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0}\\
{x = – 1}\\
{x = \frac{{1 – \sqrt 5 }}{2}}
\end{array}} \right..\)
Kết luận: phương trình có ba nghiệm là \(x =0\), \(x =-1\), \(x = \frac{{1 – \sqrt 5 }}{2}.\)
Ví dụ 8. Giải phương trình \({x^2} + \sqrt {{x^2} – 6} = 12.\)
Phương trình đã cho tương đương:
\(\sqrt {{x^2} – 6} = 12 – {x^2}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{12 – {x^2} \ge 0}\\
{{x^2} – 6 = 144 – 24{x^2} + {x^4}}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{12 \ge {x^2}}\\
{{x^4} – 25{x^2} + 150 = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{12 \ge {x^2}}\\
{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x^2} = 15}\\
{{x^2} = 10}
\end{array}} \right.}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow {x^2} = 10\) \( \Leftrightarrow x = \pm \sqrt {10} .\)
Kết luận: phương trình có hai nghiệm là \(x = \pm \sqrt {10} .\)
Ví dụ 9. Giải phương trình \(\sqrt {x + 3} + \sqrt {3x + 1} \) \( = 2\sqrt x + \sqrt {2x + 2} .\)
Điều kiện: \(x \ge 0.\)
Với điều kiện trên phương trình tương đương:
\(2\sqrt x – \sqrt {x + 3} \) \( = \sqrt {3x + 1} – \sqrt {2x + 2} .\)
\( \Rightarrow 5x + 3 – 2\sqrt {4{x^2} + 12x} \) \( = 5x + 3 – 2\sqrt {6{x^2} + 8x + 2} .\)
\( \Leftrightarrow 4{x^2} + 12x = 6{x^2} + 8x + 2\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)
Thử lại thấy nghiệm \(x=1\) thỏa mãn.
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x=1.\)
Ví dụ 10. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – x – 6} + 3\sqrt x \) \( = \sqrt {2\left( {{x^2} + 5x – 3} \right)} .\)
Điều kiện: \(x \ge 3.\)
Với điều kiện trên phương trình tương đương:
\({x^2} + 8x – 6 + 6\sqrt {x\left( {{x^2} – x – 6} \right)} \) \( = 2\left( {{x^2} + 5x – 3} \right).\)
\( \Leftrightarrow 6\sqrt {x\left( {{x^2} – x – 6} \right)} = x(x + 2)\) \( \Leftrightarrow 6\sqrt {{x^2} – x – 6} = \sqrt x (x + 2).\)
\( \Leftrightarrow 36\left( {{x^2} – x – 6} \right) = x{(x + 2)^2}\) \( \Leftrightarrow (x + 2)\left( {{x^2} – 34x + 108} \right) = 0.\)
\( \Leftrightarrow {x^2} – 34x + 108 = 0\) \( \Leftrightarrow x = 17 \pm \sqrt {181} .\)
Kết luận: phương trình có hai nghiệm là \(x = 17 \pm \sqrt {181} .\)
Ví dụ 11. Giải phương trình \(\frac{{{x^2}}}{{\sqrt {3x – 2} }} – \sqrt {3x – 2} = 1 – x.\)
Điều kiện: \(x /> \frac{2}{3}.\)
Với điều kiện trên phương trình tương đương:
\({x^2} – 3x + 2 = (1 – x)\sqrt {3x – 2} \) \( \Leftrightarrow {x^2} – 3x + 2\) \( + (x – 1)\sqrt {3x – 2} = 0.\)
\( \Leftrightarrow (x – 1)(x – 2)\) \( + (x – 1)\sqrt {3x – 2} = 0\) \( \Leftrightarrow (x – 1)(x – 2 + \sqrt {3x – 2} ) = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{x – 2 + \sqrt {3x – 2} = 0}
\end{array}} \right..\)
Ta có: \(x – 2 + \sqrt {3x – 2} = 0\) \( \Leftrightarrow 2 – x = \sqrt {3x – 2} \) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{2 – x \ge 0}\\
{{{(2 – x)}^2} = 3x – 2}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \le 2}\\
{{x^2} – 7x + 6 = 0}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \le 2}\\
{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{x = 6}
\end{array}} \right.}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)
Kết luận: phương trình có nghiệm là \(x=1.\)
Ví dụ 12. Giải phương trình \(2(\sqrt {2(2 + x)} + 2\sqrt {2 – x} )\) \( = \sqrt {9{x^2} + 16} .\)
Điều kiện: \( – 2 \le x \le 2.\)
Với điều kiện trên phương trình tương đương:
\(8(x + 2)\) \( + 16\sqrt {2\left( {4 – {x^2}} \right)} \) \( + 16(2 – x)\) \( = 9{x^2} + 16.\)
\( \Leftrightarrow 9{x^2} + 8x – 32\) \( = 16\sqrt {2\left( {4 – {x^2}} \right)} .\)
\( \Rightarrow {\left( {9{x^2} + 8x – 32} \right)^2}\) \( = 512\left( {4 – {x^2}} \right).\)
\( \Leftrightarrow 81{x^4} + 144{x^3} – 512x – 1024 = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left( {9{x^2} – 32} \right)\left( {9{x^2} + 16x + 32} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{{\sqrt {32} }}{3}.\)
Thử lại ta được nghiệm của phương trình là \(x = \frac{{\sqrt {32} }}{3}.\)
Ví dụ 13. Giải phương trình \(2\sqrt {x + 2 + 2\sqrt {x + 1} } – \sqrt {x + 1} = 4.\)
Điều kiện: \(x \ge – 1.\)
Với điều kiện trên phương trình tương đương:
\(2\sqrt {{{(\sqrt {x + 1} + 1)}^2}} – \sqrt {x + 1} = 4\) \( \Leftrightarrow 2(\sqrt {x + 1} + 1) – \sqrt {x + 1} = 4.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt {x + 1} = 2\) \( \Leftrightarrow x + 1 = 4\) \( \Leftrightarrow x = 3.\)
Kết luận: phương trình có nghiệm là \(x = 3.\)
Ví dụ 14. Giải phương trình \(\sqrt {x – 1 + 2\sqrt {x – 2} } \) \( – \sqrt {x – 1 – 2\sqrt {x – 2} } = 1.\)
Điều kiện: \(x \ge 2.\)
Đặt \(t = \sqrt {x – 2} \), \(t \ge 0\) \( \Rightarrow {t^2} = x – 2\) \( \Leftrightarrow {t^2} + 2 = x.\)
Khi đó phương trình đã cho trở thành:
\(\sqrt {{t^2} + 1 + 2t} – \sqrt {{t^2} + 1 – 2t} = 1.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt {{{(t + 1)}^2}} – \sqrt {{{(t – 1)}^2}} = 1\) \( \Leftrightarrow (t + 1) – |t – 1| = 1.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t + 1 – (t – 1) = 1\:\:{\rm{với}}\:\:t \ge 1}\\
{t + 1 – (1 – t) = 1\:\:{\rm{với}}\:\:t < 1}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t + 1 – t + 1 = 1\:\:{\rm{với}}\:\:t \ge 1{\rm{(vô\:nghiệm)}}}\\
{t + 1 – 1 + t = 1\:\:{\rm{với}}\:\:t < 1}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow t = \frac{1}{2}\) \( \Rightarrow \sqrt {x – 2} = \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow x = \frac{9}{4}.\)
Kết luận: phương trình có một nghiệm là \(x = \frac{9}{4}.\)
Tổng quát: Khi gặp phương trình dạng:
\(\sqrt {x + {a^2} – b + 2a\sqrt {x – b} } \) \( + \sqrt {x + {a^2} – b + 2a\sqrt {x – b} } \) \( = cx + m\) \((a \ne 0).\)
Ta thường giải như sau:
+ Điều kiện: \(x \ge b.\)
+ Đặt \(t = \sqrt {x – b} \), \(t \ge 0\) ta có \(x = {t^2} + b.\) Thay vào \(x + {a^2} – b \pm 2a\sqrt {x – b} \) ta được:
\({t^2} + {a^2} \pm 2at = {(t \pm a)^2}.\)
+ Khi đó phương trình đã cho trở thành: \(|t + a| + |t – a|\) \( = c\left( {{t^2} + b} \right) + m\) \((*).\)
Nếu \(t \ge a\) thì phương trình \((*)\) trở thành: \(2t = c{t^2} + bc + m\) \( \Leftrightarrow c{t^2} – 2t + bc + m = 0.\)
Nếu \(0 \le t \le a\) thì phương trình \((*)\) trở thành: \(2a = c{t^2} + bc + m\) \( \Leftrightarrow c{t^2} – 2a + bc + m = 0.\)
+ Giải hai phương trình trên ta tìm được \(t\), khi đó \(x = {t^2} + b\) (thoả mãn điều kiện).
Ví dụ 15. Giải phương trình \(\frac{x}{2} – 2 = \frac{{{x^2}}}{{2{{(1 + \sqrt {1 + x} )}^2}}}.\)
Điều kiện: \(x \ge – 1.\)
Vì \(x = 0\) không là nghiệm của phương trình, nên phương trình đã cho tương đương:
\(\frac{x}{2} – 2 = \frac{{{x^2}{{(1 – \sqrt {1 + x} )}^2}}}{{2{x^2}}}\) \( \Leftrightarrow x – 4 = 1 – 2\sqrt {1 + x} + 1 + x\) \( \Leftrightarrow \sqrt {1 + x} = 3.\)
\( \Leftrightarrow x = 8.\)
So với điều kiện ta được nghiệm của phương trình là \(x=8.\)
Ví dụ 16. Giải phương trình \(3(2 + \sqrt {x – 2} ) = 2x + \sqrt {x + 6} .\)
Điều kiện: \(x \ge 2.\)
Với điều kiện trên phương trình tương đương:
\(3\sqrt {x – 2} – \sqrt {x + 6} = 2(x – 3).\)
\( \Leftrightarrow 9(x – 2) – (x + 6)\) \( = 2(x – 3)(3\sqrt {x – 2} + \sqrt {x + 6} ).\)
\( \Leftrightarrow 4(x – 3)\) \( = (x – 3)(3\sqrt {x – 2} + \sqrt {x + 6} ).\)
\( \Leftrightarrow (x – 3)(3\sqrt {x – 2} + \sqrt {x + 6} – 4) = 0.\)
\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 3}\\
{3\sqrt {x – 2} + \sqrt {x + 6} – 4 = 0}
\end{array}} \right..\)
Ta có \(3\sqrt {x – 2} + \sqrt {x + 6} – 4 = 0\) \( \Leftrightarrow 3\sqrt {x – 2} + \sqrt {x + 6} = 4.\)
\( \Leftrightarrow 9(x – 2) + x + 6\) \( + 6\sqrt {(x – 2)(x + 6)} = 16.\)
\( \Leftrightarrow 3\sqrt {(x – 2)(x + 6)} = 14 – 5x.\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{14 – 5x \ge 0}\\
{9(x – 2)(x + 6) = {{(14 – 5x)}^2}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \le \frac{{14}}{5}}\\
{{x^2} – 11x + 19 = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x \le \frac{{14}}{5}\\
\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \frac{{11 + 3\sqrt 5 }}{2}}\\
{x = \frac{{11 – 3\sqrt 5 }}{2}}
\end{array}} \right.
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{11 – 3\sqrt 5 }}{2}.\)
Kết luận: phương trình có nghiệm là \(x = 3\), \(x = \frac{{11 – 3\sqrt 5 }}{2}.\)
Ví dụ 17. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{x – 1}} + \sqrt[3]{{x – 2}} = \sqrt[3]{{2x – 3}}.\)
Phương trình đã cho tương đương:
\({(\sqrt[3]{{x – 1}} + \sqrt[3]{{x – 2}})^3} = {(\sqrt[3]{{2x – 3}})^3}.\)
\( \Leftrightarrow x – 1 + x – 2\) \( + 3\sqrt[3]{{x – 1}}\sqrt[3]{{x – 2}}(\sqrt[3]{{x – 1}} + \sqrt[3]{{x – 2}})\) \( = 2x – 3\) \((1).\)
\( \Rightarrow \sqrt[3]{{x – 1}}\sqrt[3]{{x – 2}}\sqrt[3]{{2x – 3}} = 0\) \((2)\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{x = 2}\\
{x = \frac{3}{2}}
\end{array}} \right..\)
Thử lại, ta thấy nghiệm của phương trình là: \(x =1\), \(x = 2\), \(x = \frac{3}{2}.\)
Nhận xét: Từ phương trình \((1)\) biến đổi sang phương trình \((2)\) ta đã thay \(\sqrt[3]{{x – 1}} + \sqrt[3]{{x – 2}}\) bằng \(\sqrt[3]{{2x – 3}}\) và ta phải sử dụng dấu “\( \Rightarrow \)”, bởi nếu phương trình \(\sqrt[3]{{x – 1}} + \sqrt[3]{{x – 2}} = \sqrt[3]{{2x – 3}}\) vô nghiệm thì không tồn tại \(x\) để \(\sqrt[3]{{x – 1}} + \sqrt[3]{{x – 2}} = \sqrt[3]{{2x – 3}}.\)
Tổng quát: Khi gặp phương trình dạng:
\(\sqrt[3]{{A(x)}} \pm \sqrt[3]{{B(x)}} = \sqrt[3]{{C(x)}}\) \((1).\)
Ta thường giải như sau:
+ Lập phương hai vế ta được phương trình:
\(A(x) \pm B(x)\) \( \pm 3\sqrt[3]{{A(x)}}\sqrt[3]{{B(x)}}(\sqrt[3]{{A(x)}} \pm \sqrt[3]{{B(x)}})\) \( = C(x)\) \((2)\)
+ Thay \((1)\) vào \((2)\) ta được phương trình hệ quả:
\(A(x) \pm B(x)\) \( \pm 3\sqrt[3]{{A(x)}}\sqrt[3]{{B(x)}}\sqrt[3]{{C(x)}}\) \( = C(x).\)
\( \Leftrightarrow A(x) \pm B(x) – C(x)\) \( = \mp 3\sqrt[3]{{A(x)}}\sqrt[3]{{B(x)}}\sqrt[3]{{C(x)}}.\)
\( \Leftrightarrow {[A(x) \pm B(x) – C(x)]^3}\) \( = \mp 27A(x)B(x)C(x)\) \((3).\)
Việc giải phương trình \((1)\) chứa căn thức được đưa về giải phương trình \((3)\) là phương trình đa thức.
Ví dụ 18. Giải phương trình \(\sqrt {2{x^2} + x + 6} \) \( + \sqrt {{x^2} + x + 2} \) \( = x + \frac{4}{x}\) \((1).\)
Điều kiện: \(x \ne 0.\)
Để \(x\) là nghiệm của phương trình thì \(x/>0.\)
Phương trình đã cho tương đương:
\(\frac{{{x^2} + 4}}{{\sqrt {2{x^2} + x + 6} – \sqrt {{x^2} + x + 2} }}\) \( = \frac{{{x^2} + 4}}{x}.\)
\( \Leftrightarrow \sqrt {2{x^2} + x + 6} \) \( – \sqrt {{x^2} + x + 2} \) \( = x\) \((2).\)
Kết hợp giữa phương trình \((1)\) và phương trình \((2)\) ta được phương trình: \(2\sqrt {{x^2} + x + 2} = \frac{4}{x}.\)
\( \Leftrightarrow 4 = 2x\sqrt {{x^2} + x + 2} \) \( \Leftrightarrow 4 = {x^2}\left( {{x^2} + x + 2} \right)\) \( \Leftrightarrow {x^4} + {x^3} + 2{x^2} – 4 = 0.\)
\( \Leftrightarrow (x – 1)\left( {{x^3} + 2{x^2} + 4x + 4} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = 1\) (do \({{x^3} + 2{x^2} + 4x + 4 /> 0}\), \({\forall x /> 0}\)).
Kết luận: phương trình có nghiệm là \(x=1.\)
C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN
I. BÀI TẬP
1. Giải phương trình \(\sqrt { – {x^2} + 4x – 3} = 2x – 5.\)
2. Giải phương trình \(x + \sqrt {{x^2} + x + 2} = 3.\)
3. Giải phương trình \(\sqrt {7 – {x^2} + x\sqrt {x + 5} } = \sqrt {3 – 2x – {x^2}} .\)
4. Giải phương trình \(\sqrt {3x – 2} – \sqrt {x + 7} = 1.\)
5. Giải phương trình \(\sqrt {x + 8} – \sqrt x = \sqrt {x + 3} .\)
6. Giải phương trình \(\sqrt {x(x – 1)} + \sqrt {x(x + 2)} = 2x.\)
7. Giải phương trình \(\sqrt {x + 3} + \sqrt {3x + 1} = 2\sqrt x + \sqrt {2x + 2} .\)
8. Giải phương trình \(\sqrt {4x + 5} + \sqrt {3x + 1} \) \( = \sqrt {2x + 7} + \sqrt {x + 3} .\)
9. Giải phương trình \(\sqrt {x + 2\sqrt {x – 1} } \) \( – \sqrt {x – 2\sqrt {x – 1} } = 2.\)
10. Giải phương trình \(\sqrt {x + 2\sqrt {x – 1} } \) \( + \sqrt {x – 2\sqrt {x – 1} } = \frac{{x + 3}}{2}.\)
11. Giải phương trình \(4{(x + 1)^2}\) \( = (2x + 10){(1 – \sqrt {3 + 2x} )^2}.\)
12. Giải phương trình \(\sqrt {\frac{1}{2} – x\sqrt {1 – {x^2}} } = 1 – 2{x^2}.\)
13. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{2{x^3} – 1}} + \sqrt[3]{{1 – {x^3}}} = x.\)
14. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{{x^3} + 1}} + \sqrt[3]{{{x^3} – 1}} = x\sqrt[3]{2}.\)
15. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{x + 1}} + \sqrt[3]{{x + 3}} = \sqrt[3]{{x + 2}}.\)
16. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{2x – 1}} = x\sqrt[3]{{16}} – \sqrt[3]{{2x + 1}}.\)
17. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{x + 1}} + \sqrt[3]{{x – 1}} = \sqrt[3]{{5x}}.\)
18. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{15x – 1}} = 4\sqrt[3]{x} – \sqrt[3]{{13x + 1}}.\)
19. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{2x – 1}} = \sqrt[3]{{3x + 1}} – \sqrt[3]{{x – 1}}.\)
II. ĐÁP SỐ
1. \(x = \frac{{14}}{5}.\)
2. \(x = 1.\)
3. \(x = – 1.\)
4. \(x = 9.\)
5. \(x = 1.\)
6. \(x = 0\), \(x = \frac{9}{8}.\)
7. \(x = 1.\)
8. \(x = 1.\)
9. \(x \ge 2.\)
10. \(x = 1\), \(x = 5.\)
11. \(x = 3\), \(x = – 1.\)
12. \(x = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\), \(x = \frac{1}{4}(\sqrt 2 + \sqrt 6 ).\)
13. \(x = 0\), \(x = 1\), \(x = \frac{1}{{\sqrt[3]{2}}}.\)
14. \(x = 0\), \(x = \pm 1.\)
15. \(x = – 2\), \(x = \frac{{ – 28 \pm \sqrt {189} }}{{14}}.\)
16. \(x = 0\), \(x = \pm \frac{1}{2}\), \(x = \pm \sqrt {\frac{{2 + 3\sqrt 3 }}{8}} .\)
17. \(x = 0\), \(x = \pm \frac{{\sqrt 5 }}{2}.\)
18. \(x = – \frac{1}{{12}}\), \(x = 0\), \(x = \frac{1}{{14}}.\)
19. \(x = \frac{7}{6}.\)
Bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp biến đổi tương đương là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp biến đổi tương đương thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp biến đổi tương đương, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp biến đổi tương đương, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp biến đổi tương đương là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp biến đổi tương đương.