Logo Header
  1. Môn Toán
  2. giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

Bài viết hướng dẫn giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn, đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Đại số 10: phương trình và hệ phương trình.

A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Đặt \(t = u(x)\), đưa về phương trình theo \(t.\)

Tuy nhiên trong một số bài toán, ta phải thêm bớt, nhóm, hoặc chia hai vế của phương trình cho một biểu thức nào đó, khi đó mới xuất hiện ẩn phụ \(t = u(x).\)

B. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Giải phương trình \({x^2} + 4x – 7 + \sqrt {{x^2} + 4x – 1} = 0.\)

Điều kiện: \({x^2} + 4x – 1 \ge 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} + 4x – 1} \), điều kiện: \(t \ge 0.\)

Suy ra \({t^2} = {x^2} + 4x – 1.\)

Phương trình đã cho trở thành: \({t^2} + t – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 2}\\

{t = – 3}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 2.\)

Với \(t = 2\) \( \Rightarrow \sqrt {{x^2} + 4x – 1} = 2\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 4x – 1 = 4\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 1}\\

{x = – 5}

\end{array}} \right..\)

Thử vào điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x=1\), \(x=-5.\)

Ví dụ 2. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – 4x + 5} + 3 = 4x – {x^2}.\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} – 4x + 5} .\) Do \({x^2} – 4x + 5\) \( = {(x – 2)^2} + 1 \ge 1\), \(\forall x \in R\) nên điều kiện là: \(t \ge 1.\)

Suy ra \({t^2} = {x^2} – 4x + 5.\)

Phương trình đã cho trở thành: \(t – 2 = – {t^2}.\)

\( \Leftrightarrow {t^2} + t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 1.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow \sqrt {{x^2} – 4x + 5} = 1\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 4x + 5 = 1\) \( \Leftrightarrow x = 2.\)

Kết luận: phương trình có một nghiệm là \(x = 2.\)

Ví dụ 3. Giải phương trình \({x^2} + 2x – 2 + 3\sqrt { – {x^2} – 2x} = 0.\)

Điều kiện: \( – {x^2} – 2x \ge 0.\)

Đặt \(t = \sqrt { – {x^2} – 2x} .\) Do \( – {x^2} – 2x = – {(x + 1)^2} + 1 \le 1\) nên điều kiện là: \(0 \le t \le 1.\)

Suy ra \({t^2} = – {x^2} – 2x.\)

Phương trình đã cho trở thành: \( – {t^2} – 2 + 3t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 2}\\

{t = 1}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 1.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow \sqrt { – {x^2} – 2x} = 1\) \( \Leftrightarrow x = – 1.\)

Thử vào điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là \(x = -1.\)

Ví dụ 4. Giải phương trình \(4\sqrt {{x^2} – 6x + 6} = {x^2} – 6x + 9.\)

Điều kiện: \({x^2} – 6x + 6 \ge 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} – 6x + 6} .\) Điều kiện: \(t \ge 0.\) Suy ra \({t^2} = {x^2} – 6x + 6.\)

Phương trình đã cho trở thành: \(4t = {t^2} + 3\) \( \Leftrightarrow {t^2} – 4t + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 3}\\

{t = 1}

\end{array}} \right..\)

Từ đó ta được: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sqrt {{x^2} – 6x + 6} = 3}\\

{\sqrt {{x^2} – 6x + 6} = 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} – 6x + 6 = 9}\\

{{x^2} – 6x + 6 = 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 3 \pm 2\sqrt 3 }\\

{x = 5}\\

{x = 1}

\end{array}} \right..\)

Thử vào điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là:

\(x = 3 \pm 2\sqrt 3 \), \(x = 5\), \(x = 1.\)

Ví dụ 5. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – 3x + 3} + \sqrt {{x^2} – 3x + 6} = 3.\)

Đặt \(t = {x^2} – 3x + 3\) \( = {\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + \frac{3}{4}\) \( \Rightarrow t \ge \frac{3}{4}.\)

Phương trình đã cho trở thành: \(\sqrt t + \sqrt {t + 3} = 3\) \( \Leftrightarrow 2t + 3 + 2\sqrt {t(t + 3)} = 9.\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {{t^2} + 3t} = 3 – t\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3 – t \ge 0}\\

{{t^2} + 3t = {{(3 – t)}^2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t \le 3}\\

{9t – 9 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow t = 1.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow {x^2} – 3x + 3 = 1\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 3x + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 1}\\

{x = 2}

\end{array}} \right..\)

Kết luận: phương trình có nghiệm là \(x = 1\), \(x = 2.\)

Ví dụ 6. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{2 – x}} = 1 – \sqrt {x – 1} .\)

Điều kiện: \(x \ge 1.\)

Đặt \(t = \sqrt[3]{{2 – x}}\) \( \Rightarrow x = 2 – {t^3}.\)

Phương trình đã cho trở thành:

\(t = 1 – \sqrt {1 – {t^3}} \) \( \Leftrightarrow \sqrt {1 – {t^3}} = 1 – t\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t \le 1}\\

{1 – {t^3} = {{(1 – t)}^2}}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t \le 1}\\

{t\left( {{t^2} + t – 2} \right) = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

t \le 1\\

\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{t = 1}\\

{t = – 2}

\end{array}} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{t = 1}\\

{t = – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 2}\\

{x = 1}\\

{x = 10}

\end{array}} \right..\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = 1\), \(x = 2\), \(x = 10.\)

Ví dụ 7. Giải phương trình \(\sqrt {3x – 2} + \sqrt {x – 1} \) \( = 4x – 9\) \( + 2\sqrt {3{x^2} – 5x + 2} .\)

Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3x – 2 \ge 0}\\

{x – 1 \ge 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x \ge 1.\)

Đặt \(t = \sqrt {3x – 2} + \sqrt {x – 1} \), điều kiện: \(t \ge 1.\)

Suy ra \({t^2} = 3x – 2 + x – 1\) \( + 2\sqrt {(3x – 2)(x – 1)} .\)

\( \Rightarrow 4x + 2\sqrt {3{x^2} – 5x + 2} = {t^2} + 3.\)

Khi đó phương trình đã cho trở thành:

\(t = {t^2} – 6\) \( \Leftrightarrow {t^2} – t – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 3}\\

{t = – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 3.\)

Với \(t = 3\) \( \Rightarrow \sqrt {3x – 2} + \sqrt {x – 1} = 3\) \( \Leftrightarrow \sqrt {3{x^2} – 5x + 2} = 6 – 2x.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{6 – 2x \ge 0}\\

{3{x^2} – 5x + 2 = {{(6 – 2x)}^2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le 3}\\

{{x^2} – 19x + 34 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le 3}\\

{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 17}\\

{x = 2}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 2.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là \(x = 2.\)

Ví dụ 8. Giải phương trình \(3\sqrt {2 + x} \) \( – 6\sqrt {2 – x} \) \( + 4\sqrt {4 – {x^2}} \) \( = 10 – 3x.\)

Điều kiện: \( – 2 \le x \le 2.\)

Đặt: \(t = \sqrt {2 + x} – 2\sqrt {2 – x} .\) Điều kiện: \( – 4 \le t \le 2.\)

Suy ra \({t^2} = 2 + x\) \( + 4(2 – x)\) \( – 4\sqrt {4 – {x^2}} \) \( = 10 – 3x\) \( – 4\sqrt {4 – {x^2}} .\)

Phương trình đã cho trở thành:

\(3t = {t^2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{t = 3\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 0\) \( \Rightarrow \sqrt {2 + x} – 2\sqrt {2 – x} = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{6}{5}.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là \(x = \frac{6}{5}.\)

Tổng quát: Khi gặp phương trình dạng: \(\alpha \left[ {P(x) + Q(x)} \right]\) \( + \beta \left[ {\sqrt {P(x)} \pm \sqrt {Q(x)} } \right]\) \( \pm 2\alpha \sqrt {P(x)Q(x)} \) \( + \delta = 0\) với điều kiện \({\alpha ^2} + {\beta ^2} /> 0.\) Ta giải như sau:

Đặt \(t = \sqrt {P(x)} \pm \sqrt {Q(x)} \) \( \Rightarrow {t^2} = P(x) + Q(x) \pm 2\sqrt {P(x)Q(x)} .\)

Khi đó phương trình đã cho trở thành: \(\alpha {t^2} + \beta t + \delta = 0.\)

Ví dụ 9. Giải phương trình \({x^2} + 2x\) \( + \sqrt {x + 3} \) \( + 2x\sqrt {x + 3} \) \( = 9.\)

Điều kiện: \(x + 3 \ge 0.\)

Đặt \(t = x + \sqrt {x + 3} \) \( \Rightarrow {t^2} = {x^2} + x + 3\) \( + 2x\sqrt {x + 3} .\)

Khi đó phương trình đã cho trở thành: \({t^2} + t – 12 = 0\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 3}\\

{t = – 4}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t = 3\) \( \Rightarrow x + \sqrt {x + 3} = 3\) \( \Leftrightarrow \sqrt {x + 3} = 3 – x.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3 – x \ge 0}\\

{x + 3 = {x^2} – 6x + 9}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le 3}\\

{{x^2} – 7x + 6 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

+ Với \(t = – 4\) \( \Rightarrow x + \sqrt {x + 3} = – 4\) \( \Leftrightarrow \sqrt {x + 3} = – (x + 4)\) (vô nghiệm do điều kiện).

Kết luận: phương trình có nghiệm duy nhất \(x =1.\)

Ví dụ 10. Giải phương trình \({x^2} + 2x\sqrt {x – \frac{1}{x}} = 3x + 1.\)

Điều kiện \(x – \frac{1}{x} \ge 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge 1}\\

{ – 1 \le x < 0}

\end{array}} \right..\)

Chia cả hai vế cho \(x\) ta được phương trình: \(x + 2\sqrt {x – \frac{1}{x}} = 3 + \frac{1}{x}.\)

Đặt \(t = \sqrt {x – \frac{1}{x}} \) \((t \ge 0).\)

Phương trình trên trở thành: \({t^2} + 2t – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = – 3\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}.} \right.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow \sqrt {x – \frac{1}{x}} = 1\) \( \Leftrightarrow {x^2} – x – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{1 + \sqrt 5 }}{2}\) hoặc \(x = \frac{{1 – \sqrt 5 }}{2}.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)

Nhận xét:

+ Trong các bài toán đặt ẩn phụ, ta có thể đặt điều kiện hoặc không cần đặt điều kiện cho ẩn phụ. Nếu ta đặt \(t = f(x)\), mà việc tìm điều kiện cho \(t\) là đơn giản thì chúng ta nên đặt điều kiện cho ẩn phụ \(t\), khi đó ta sẽ tiết kiệm được thời gian giải phương trình: \(t = f(x)\) nếu phương trình này vô nghiệm. Còn nếu việc tìm điều kiện cho ẩn phụ \(t\) là khá phức tạp thì ta có thể bỏ qua việc đặt điều kiện cho ẩn phụ \(t\), bởi nếu ta không đặt điều kiện cho ẩn phụ \(t\), mà trong trường hợp ẩn phụ \(t\) không thoả mãn điều kiện thì phương trình: \(t = f(x)\) giải ra sẽ vô nghiệm.

+ Tuy nhiên trong các bài toán chứa tham số, việc đặt điều kiện cho ẩn phụ là bắt buộc. Nếu đặt điều kiện cho ẩn phụ sai thì bài toán chứa tham số sẽ chấm hết tại đó.

Ví dụ 11. Giải phương trình \({x^2} + \sqrt[3]{{{x^4} – {x^2}}} = 2x + 1.\)

Ta có \(x = 0\) không là nghiệm của phương trình.

Chia cả hai vế cho \(x \ne 0\), ta được phương trình: \(\left( {x – \frac{1}{x}} \right) + \sqrt[3]{{x – \frac{1}{x}}} = 2.\)

Đặt \(t = \sqrt[3]{{x – \frac{1}{x}}}.\) Phương trình trên trở thành:

\({t^3} + t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1)\left( {{t^2} + t + 2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow t = 1.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow \sqrt[3]{{x – \frac{1}{x}}} = 1\) \( \Leftrightarrow x – \frac{1}{x} = 1\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)

Ví dụ 12. Giải phương trình \(\sqrt {{x^3} – 1} = {x^2} + 3x – 1.\)

Điều kiện: \(x \ge 1.\)

Phương trình đã cho tương đương:

\(\sqrt {(x – 1)\left( {{x^2} + x + 1} \right)} \) \( = 2(x – 1) + {x^2} + x + 1.\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {\frac{{x – 1}}{{{x^2} + x + 1}}} \) \( = 2\frac{{x – 1}}{{{x^2} + x + 1}} + 1\) (với \({x^2} + x + 1 /> 0\)).

Đặt: \(u = \sqrt {\frac{{x – 1}}{{{x^2} + x + 1}}} \), \(u \ge 0.\)

Phương trình trên trở thành: \(2{u^2} – u + 1 = 0\) (vô nghiệm).

Kết luận: phương trình vô nghiệm.

Ví dụ 13. Giải phương trình \(\sqrt {4{x^2} + x + 6} \) \( = 4x – 2 + 7\sqrt {x + 1} .\)

Điều kiện: \(x \ge – 1.\)

Phương trình tương đương:

\(\sqrt {{{(2x – 1)}^2} + 5(x + 1)} \) \( = 2(2x – 1) + 7\sqrt {x + 1} .\)

+ Với \(x = -1\): không thỏa mãn phương trình.

Với \(x /> -1\): phương trình tương đương \(\sqrt {{{\left( {\frac{{2x – 1}}{{\sqrt {x + 1} }}} \right)}^2} + 5} \) \( = 2\frac{{2x – 1}}{{\sqrt {x + 1} }} + 7.\)

Đặt \(t = \frac{{2x – 1}}{{\sqrt {x + 1} }}\), phương trình trên trở thành:

\(\sqrt {{t^2} + 5} = 2t + 7\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t \ge – \frac{7}{2}}\\

{3{t^2} + 28t + 44 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow t = – 2.\)

Với \(t = – 2\) \( \Rightarrow \frac{{2x – 1}}{{\sqrt {x + 1} }} = – 2\) \( \Leftrightarrow 2\sqrt {x + 1} = 1 – 2x\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x \le \frac{1}{2}}\\

{x = \frac{{2 \pm \sqrt 7 }}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{2 – \sqrt 7 }}{2}.\)

Kết luận: phương trình đã cho có một nghiệm là \(x = \frac{{2 – \sqrt 7 }}{2}.\)

Ví dụ 14. Giải phương trình \(10\sqrt {{x^3} + 8} = 3\left( {{x^2} – x + 6} \right).\)

Điều kiện: \(x \ge – 2.\)

+ Với \(x = – 2:\) không thỏa mãn phương trình.

+ Với \(x /> – 2:\) phương trình tương đương:

\(10\sqrt {(x + 2)\left( {{x^2} – 2x + 4} \right)} \) \( = 3(x + 2) + 3\left( {{x^2} – 2x + 4} \right).\)

\( \Leftrightarrow 10\sqrt {\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}} \) \( = 3 + 3\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}.\)

Đặt \(u = \sqrt {\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}} \), \(u \ge 0.\)

Phương trình trên trở thành: \(3{u^2} – 10u + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = 3}\\

{u = \frac{1}{3}}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(u = 3\) ta được: \(\sqrt {\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}} = 3\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 11x – 14 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{11 \pm \sqrt {177} }}{2}.\)

+ Với \(u = \frac{1}{3}\) ta được: \(\sqrt {\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}} = \frac{1}{3}\) \( \Leftrightarrow 9{x^2} – 19x + 34 = 0\) (vô nghiệm).

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = \frac{{11 \pm \sqrt {177} }}{2}.\)

Ví dụ 15. Giải phương trình \({x^2} – 3x + 1\) \( = – \frac{{\sqrt 3 }}{3}\sqrt {{x^4} + {x^2} + 1} .\)

Phương trình đã cho tương đương:

\(2\left( {{x^2} – x + 1} \right)\) \( – \left( {{x^2} + x + 1} \right)\) \( + \frac{{\sqrt 3 }}{3}\sqrt {\left( {{x^2} – x + 1} \right)\left( {{x^2} + x + 1} \right)} \) \( = 0.\)

\( \Leftrightarrow 2\frac{{{x^2} – x + 1}}{{{x^2} + x + 1}} – 1\) \( + \frac{{\sqrt 3 }}{3}\sqrt {\frac{{{x^2} – x + 1}}{{{x^2} + x + 1}}} = 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {\frac{{{x^2} – x + 1}}{{{x^2} + x + 1}}} \), \(t \ge 0.\) Phương trình trên trở thành:

\(2{t^2} + \frac{{\sqrt 3 }}{3}t – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – \frac{3}{{2\sqrt 3 }}\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{t = \frac{1}{{\sqrt 3 }}}

\end{array}} \right..\)

Với \(t = \frac{1}{{\sqrt 3 }}\) \( \Rightarrow \sqrt {\frac{{{x^2} – x + 1}}{{{x^2} + x + 1}}} = \frac{1}{{\sqrt 3 }}\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

Kết luận: phương trình có một nghiệm \(x = 1.\)

Ví dụ 16. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} + x – 6} \) \( + 3\sqrt {x – 1} \) \( – \sqrt {3{x^2} – 6x + 19} \) \( = 0.\)

Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} + x – 6 \ge 0}\\

{x – 1 \ge 0}\\

{3{x^2} – 6x + 19 \ge 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x \ge 2.\)

Phương trình tương đương:

\(\sqrt {{x^2} + x – 6} + 3\sqrt {x – 1} \) \( = \sqrt {3{x^2} – 6x + 19} .\)

\( \Leftrightarrow {x^2} + x – 6\) \( + 6\sqrt {\left( {{x^2} + x – 6} \right)(x – 1)} \) \( + 9x – 9\) \( = 3{x^2} – 6x + 19.\)

\( \Leftrightarrow 3\sqrt {(x – 2)(x + 3)(x – 1)} \) \( = {x^2} – 8x + 17.\)

\( \Leftrightarrow 3\sqrt {\left( {{x^2} + 2x – 3} \right)(x – 2)} \) \( = \left( {{x^2} + 2x – 3} \right)\) \( – 10(x – 2)\) \((1).\)

\( \Leftrightarrow 3\sqrt {\frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 2}}} \) \( = \frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 2}} – 10\) \((2)\) (do \(x = 2\) không là nghiệm của phương trình \((1)\)).

Đặt \(t = \sqrt {\frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 2}}} \ge 0.\) Phương trình \((2)\) trở thành:

\(3t = {t^2} – 10\) \( \Leftrightarrow {t^2} – 3t – 10 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – 2\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{t = 5}

\end{array}} \right..\)

Với \(t = 5\) \( \Rightarrow \sqrt {\frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 2}}} = 5\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 23x + 47 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{23 \pm \sqrt {341} }}{2}.\)

Kết hợp điều kiện ta thấy phương trình đã cho có hai nghiệm \(x = \frac{{23 \pm \sqrt {341} }}{2}.\)

Ví dụ 17. Giải phương trình \(\sqrt {5{x^2} + 14x + 9} \) \( – \sqrt {{x^2} – x – 20} \) \( = 5\sqrt {x + 1} .\)

Điều kiện: \(x \ge 5.\)

Phương trình tương đương:

\(\sqrt {5{x^2} + 14x + 9} \) \( = \sqrt {{x^2} – x – 20} \) \( + 5\sqrt {x + 1} .\)

\( \Leftrightarrow 5{x^2} + 14x + 9\) \( = {x^2} – x – 20\) \( + 10\sqrt {{x^2} – x – 20} \sqrt {x + 1} \) \( + 25x + 25.\)

\( \Leftrightarrow 2{x^2} – 5x + 2\) \( = 5\sqrt {(x + 4)(x – 5)(x + 1)} .\)

\( \Leftrightarrow 2\left( {{x^2} – 4x – 5} \right)\) \( + 3(x + 4)\) \( = 5\sqrt {{x^2} – 4x – 5} \sqrt {x + 4} .\)

\( \Leftrightarrow 2\left( {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} \right) + 3\) \( = 5\sqrt {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} .\)

Đặt: \(u = \sqrt {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} \) \((u \ge 0).\)

Khi đó phương trình trên trở thành: \(2{u^2} – 5u + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = 1}\\

{u = \frac{3}{2}}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(u = 1\) ta được: \(\sqrt {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} = 1.\)

\( \Leftrightarrow {x^2} – 4x – 5 = x + 4\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 5x – 9 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{5 \pm \sqrt {61} }}{2}.\)

+ Với \(u = \frac{3}{2}\) ta được: \(\sqrt {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} = \frac{3}{2}.\)

\( \Leftrightarrow 4{x^2} – 16x – 20 = 9x + 36\) \( \Leftrightarrow 4{x^2} – 25x – 56 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 8}\\

{x = – \frac{7}{4}}

\end{array}} \right..\)

Do điều kiện \(x \ge 5\) nên phương trình chỉ có hai nghiệm: \(x = 8\), \(x = \frac{{5 + \sqrt {61} }}{2}.\)

Tổng quát: Khi gặp phương trình dạng: \(\alpha P(x) + \beta Q(x)\) \( + \delta \sqrt {P(x)Q(x)} = 0\) \((1).\)

Ta giải như sau:

+ Nếu \(Q(x) = 0\) \( \Rightarrow P(x) = 0.\)

+ Nếu \(Q(x) \ne 0.\) Phương trình trên tương đương: \(\alpha \frac{{P(x)}}{{Q(x)}} + \beta + \delta \sqrt {\frac{{P(x)}}{{Q(x)}}} = 0.\)

+ Đặt \(t = \sqrt {\frac{{P(x)}}{{Q(x)}}} \), \(t \ge 0\). Ta được phương trình \(\alpha {t^2} + \delta t + \beta = 0.\)

Tuy nhiên, hầu hết các phương trình đều không cho tường minh như phương trình (1), mà yêu cầu người giải phải biến đổi khéo léo phương trình đã cho để đưa được về phương trình (1).

Ví dụ 18. Giải phương trình \(\sqrt {2 – {x^2}} + \sqrt {2 – \frac{1}{{{x^2}}}} \) \( = 4 – x – \frac{1}{x}.\)

Bình phương hai vế của phương trình đã cho, ta được:

\(4 – \left( {{x^2} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)\) \( + 2\sqrt {5 – 2\left( {{x^2} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)} \) \( = 16 – 8\left( {x + \frac{1}{x}} \right)\) \( + {\left( {x + \frac{1}{x}} \right)^2}.\)

Đặt \(t = x + \frac{1}{x}\), \(|t| \ge 2\) \( \Rightarrow {x^2} + \frac{1}{{{x^2}}} = {t^2} – 2.\)

Phương trình trên trở thành:

\(4 – \left( {{t^2} – 2} \right)\) \( + 2\sqrt {5 – 2\left( {{t^2} – 2} \right)} \) \( = 16 – 8t + {t^2}.\)

\( \Leftrightarrow 2\sqrt {9 – 2{t^2}} = 2{t^2} – 8t + 10\) \( \Leftrightarrow \sqrt {9 – 2{t^2}} = {t^2} – 4t + 5.\)

\( \Leftrightarrow {\left( {9 – 2{t^2}} \right)^2} = {\left( {{t^2} – 4t + 5} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow {t^4} – 8{t^3} + 28{t^2} – 40t + 16 = 0.\)

\( \Leftrightarrow {(t – 2)^4} = 0\) \( \Leftrightarrow t = 2.\)

Khi đó \(x + \frac{1}{x} = 2\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

Thử lại ta được nghiệm của phương trình là \(x = 1.\)

Ví dụ 19. Giải phương trình \(\sqrt[4]{{x – \sqrt {{x^2} – 1} }}\) \( + \sqrt {x + \sqrt {{x^2} – 1} } = 2.\)

Điều kiện: \(x \ge 1.\)

Phương trình đã cho tương đương:

\(\frac{{\sqrt[4]{{(x + \sqrt {{x^2} – 1} )(x – \sqrt {{x^2} – 1} )}}}}{{\sqrt[4]{{x + \sqrt {{x^2} – 1} }}}}\) \( + \sqrt {x + \sqrt {{x^2} – 1} } = 2.\)

\( \Leftrightarrow \frac{1}{{\sqrt[4]{{x + \sqrt {{x^2} – 1} }}}}\) \( + \sqrt {x + \sqrt {{x^2} – 1} } = 2.\)

Đặt \(u = \sqrt[4]{{x + \sqrt {{x^2} – 1} }}\), do \(x \ge 1\) nên \(u \ge 1.\)

Phương trình trên trở thành: \({u^2} + \frac{1}{u} = 2.\)

\( \Leftrightarrow {u^3} – 2u + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow (u – 1)\left( {{u^2} + u – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = 1}\\

{u = \frac{{ – 1 \pm \sqrt 5 }}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow u = 1.\)

Với \(u = 1\) \( \Rightarrow \sqrt[4]{{x + \sqrt {{x^2} – 1} }} = 1\) \( \Leftrightarrow x + \sqrt {{x^2} – 1} = 1.\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {x – 1} (\sqrt {x – 1} + \sqrt {x + 1} ) = 0\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

Kết luận: nghiệm của phương trình là \(x = 1.\)

Ví dụ 20. Giải phương trình \(729{x^4} + 8\sqrt {1 – {x^2}} = 36.\)

Điều kiện: \( – 1 \le x \le 1.\)

Đặt \(t = \sqrt {1 – {x^2}} \), \(0 \le t \le 1.\)

Phương trình đã cho trở thành:

\(729{\left( {1 – {t^2}} \right)^2} + 8t = 36.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {{{27}^2}{{\left( {1 – {t^2}} \right)}^2} – 36\left( {1 – {t^2}} \right) + \frac{4}{9}} \right]\) \( – \left( {36{t^2} – 8t + \frac{4}{9}} \right) = 0.\)

\( \Leftrightarrow {\left[ {27\left( {1 – {t^2}} \right) – \frac{2}{3}} \right]^2}\) \( – {\left( {6t – \frac{2}{3}} \right)^2} = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {27\left( {1 – {t^2}} \right) – 6t} \right]\left[ {27\left( {1 – {t^2}} \right) + 6t – \frac{4}{3}} \right] = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{27\left( {1 – {t^2}} \right) – 6t = 0}\\

{27\left( {1 – {t^2}} \right) + 6t – \frac{4}{3} = 0}

\end{array}} \right..\)

Ta có: \(27\left( {1 – {t^2}} \right) – 6t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = \frac{{ – 1 – \sqrt {82} }}{9}\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{t = \frac{{ – 1 + \sqrt {82} }}{9}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = \frac{{ – 1 + \sqrt {82} }}{9}.\)

Với \(t = \frac{{ – 1 + \sqrt {82} }}{9}\) \( \Rightarrow \sqrt {1 – {x^2}} = \frac{{ – 1 + \sqrt {82} }}{9}\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{1}{9}\sqrt { – 2 + 2\sqrt {82} } .\)

Ta có: \(27\left( {1 – {t^2}} \right) + 6t – \frac{4}{3} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = \frac{{1 – \sqrt {78} }}{9}\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{t = \frac{{1 + \sqrt {78} }}{9}\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Kết luận: nghiệm của phương trình là \(x = \pm \frac{1}{9}\sqrt { – 2 + 2\sqrt {82} } .\)

C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

I. BÀI TẬP

1. Giải phương trình \(1 + \frac{2}{3}\sqrt {x – {x^2}} = \sqrt x + \sqrt {1 – x} .\)

2. Giải phương trình \(\sqrt {1 – x} + \sqrt {1 + x} + 2\sqrt {1 – {x^2}} = 4.\)

3. Giải phương trình \(2x + \sqrt {x + 1} + \sqrt x + 2\sqrt {{x^2} + x} = 1.\)

4. Giải phương trình \(2x + 1 + \sqrt {x + 3} – \sqrt x \) \( = 2\sqrt {{x^2} + 3x} .\)

5. Giải phương trình \(2\sqrt {2x – {x^2}} + 4\) \( = 3(\sqrt x + \sqrt {2 – x} ).\)

6. Giải phương trình \(2x + 6 + 2\sqrt {{x^2} + 3x} \) \( = 4(\sqrt x + \sqrt {x + 3} ).\)

7. Giải phương trình \(\sqrt {1 + \sqrt {1 – {x^2}} } \) \( = x(1 + 2\sqrt {1 – {x^2}} ).\)

8. Giải phương trình \(\frac{2}{{\sqrt {x + 1} + \sqrt {3 – x} }}\) \( = 1 + \sqrt {3 + 2x – {x^2}} .\)

9. Giải phương trình \({x^2} + 4x + 1\) \( – 2x\sqrt {3x + 1} \) \( = \sqrt {3x + 1} .\)

10. Giải phương trình \(2{x^2} + x\) \( – \sqrt {{x^2} + 5} \) \( – 2x\sqrt {{x^2} + 5} \) \( = 7.\)

11. Giải phương trình \(1 + 4{x^2} + (4x – 3)\sqrt {x – 1} = 5x.\)

12. Giải phương trình \(10{x^2} + 3x + 1\) \( = (1 + 6x)\sqrt {{x^2} + 3} .\)

13. Giải phương trình \(4{x^2} – x + 4\) \( = 3x\sqrt {x + \frac{1}{x}} .\)

14. Giải phương trình \(\frac{{2x}}{{2{x^2} – 5x + 3}} + \frac{{13x}}{{2{x^2} + x + 3}} = 6.\)

15. Giải phương trình \(x\sqrt[3]{{35 – {x^3}}}(x + \sqrt[3]{{35 – {x^3}}}) = 30.\)

16. Giải phương trình \(4{x^2} – 3x – 4 = \sqrt[3]{{{x^4} – {x^2}}}.\)

17. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – x + 1} + \sqrt {{x^2} + 7x + 1} = 4\sqrt x .\)

18. Giải phương trình \(\sqrt[4]{{{x^2} + x + 1}} + \sqrt[4]{{{x^2} – x + 1}} = 2\sqrt[4]{x}.\)

19. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – 2x + 5} + \sqrt {x – 1} = 2.\)

20. Giải phương trình \(2\left( {{x^2} + 2} \right) = 5\sqrt {{x^3} + 1} .\)

21. Giải phương trình \(2{x^2} + 5x – 1 = 7\sqrt {{x^3} – 1} .\)

22. Giải phương trình \(2\left( {{x^2} – 3x + 2} \right) = 3\sqrt {{x^3} + 8} .\)

23. Giải phương trình \(3{x^2} – 2x – 2\) \( = \frac{6}{{\sqrt {30} }}\sqrt {{x^3} + 3{x^2} + 4x + 2} .\)

24. Giải phương trình \(7{x^2} – 10x + 14 = 5\sqrt {{x^4} + 4} .\)

25. Giải phương trình \( – 3{x^2} + 5x + 10\) \( = 5\sqrt {\left( {{x^2} – 3x + 2} \right)(x + 3)} .\)

26. Giải phương trình \( – 2{x^2} + 15x + 23\) \( = 7\sqrt {\left( {{x^2} + 2x – 3} \right)(x – 2)} .\)

27. Giải phương trình \(\sqrt {\frac{9}{5}{x^2} – \frac{{12}}{5}x – 5} \) \( – \sqrt {x – 3} \) \( = \sqrt {{x^2} + x – 2} .\)

28. Giải phương trình \(\sqrt {9{x^2} + 9x + 4} \) \( = 9x + 3 – \sqrt {x + 1} .\)

29. Giải phương trình \({x^4} + 2{x^3} + 2{x^2} – 2x + 1\) \( = \left( {{x^3} + x} \right)\sqrt {\frac{{1 – {x^2}}}{x}} .\)

30. Giải phương trình \((x – 2)\sqrt {x – 1} – \sqrt 2 x + 2 = 0.\)

31. Giải phương trình \(2{x^2} – 11x + 21 – 3\sqrt[3]{{4x – 4}} = 0.\)

32. Giải phương trình \({(\sqrt {x – 1} + 1)^3} + 2\sqrt {x – 1} = 2 – x.\)

33. Giải phương trình \({\left( {{x^2} + 2} \right)^2}\) \( + 4{(x + 1)^3}\) \( + \sqrt {{x^2} + 2x + 5} \) \( = {(2x – 1)^2} + 2.\)

34. Giải phương trình \({x^3} + \sqrt {{{\left( {1 – {x^2}} \right)}^3}} \) \( = x\sqrt {2\left( {1 – {x^2}} \right)} .\)

35. Giải phương trình \((13 – 4x)\sqrt {2x – 3} \) \( + (4x – 3)\sqrt {5 – 2x} \) \( = 2 + 8\sqrt {16x – 4{x^2} – 15} .\)

36. Giải phương trình \(4\sqrt {{x^2} + x + 1} \) \( = 1 + 5x + 4{x^2} – 2{x^3} – {x^4}.\)

37. Giải phương trình \(\sqrt {{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^3}} \) \( – \sqrt {{x^4} – {x^3} + {x^2}} \) \( = \sqrt {x\left( {{x^4} + {x^2} + 1} \right)} .\)

II. ĐÁP SỐ

1. \(x = 0\), \(x = 1.\)

2. \(x = 0.\)

3. \(x = 0.\)

4. \(x = 1\), \(x = \frac{1}{{16}}.\)

5. \(x = 1.\)

6. \(x = 1.\)

7. \(x = 1\), \(x = \frac{1}{2}.\)

8. \(x = – 1\), \(x = 3.\)

9. \(x = 0\), \(x = 1\), \(x = \frac{{3 + \sqrt {13} }}{2}.\)

10. \(x = – \frac{{11}}{8}.\)

11. \(x = 1.\)

12. \(x = 1\), \(x = \frac{{ – 3 + \sqrt 7 }}{4}.\)

13. Vô nghiệm.

14. \(x = 2\), \(x = \frac{3}{4}.\)

15. \(x = 2\), \(x = 3.\)

16. \(x = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)

17. \(x = 1.\)

18. \(x = \frac{{65 \pm \sqrt {3201} }}{{32}}.\)

19. \(x = 1.\)

20. \(x = \frac{{5 \pm \sqrt {37} }}{2}.\)

21. \(x = 4 \pm \sqrt 6 .\)

22. \(x = 3 \pm \sqrt 5 .\)

23. \(x = 2\), \(x = – \frac{2}{3}.\)

24. \(x = \frac{{5 \pm \sqrt 7 }}{3}.\)

25. \(x = \sqrt 5 .\)

26. \(x = 2 \pm \sqrt 5 .\)

27. \(\frac{{13 + \sqrt {229} }}{2}.\)

28. \(x = 0.\)

29. \(x = – 1 + \sqrt 2 .\)

30. \(x = {\left( {\frac{{1 + \sqrt {1 + 4\sqrt 2 } }}{2}} \right)^2} + 1.\)

31. \(x = 3.\)

32. \(x = 1.\)

33. \(x = – 1.\)

34. \(x = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\), \(x = \frac{{1 – \sqrt 2 – \sqrt {2\sqrt 2 – 1} }}{2}.\)

35. \(x = 2.\)

36.

37. Vô nghiệm.

Giải bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

Bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

Để giải hiệu quả bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn.