Logo Header
  1. Môn Toán
  2. hệ phương trình bậc nhất

hệ phương trình bậc nhất

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất, giúp học sinh học tốt chương trình Đại số 10.

A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Định nghĩa: Hệ phương trình bậc nhất với hai ẩn số \(x\) và \(y\) là hệ phương trình có dạng: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}x + {b_1}y = {c_1}}\\

{{a_2}x + {b_2}y = {c_2}}

\end{array}} \right..\)

Chúng ta đi xem xét hai bài toán cơ bản đối với hệ trên.

Bài toán 1. Giải và biện luận hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}x + {b_1}y = {c_1}}\\

{{a_2}x + {b_2}y = {c_2}}

\end{array}} \right..\)

Phương pháp chung: Giải hệ phương trình \((I)\) bằng cách tính các định thức (cũng có thể sử dụng phép thế):

\(D = \left| {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}}&{{b_1}}\\

{{a_2}}&{{b_2}}

\end{array}} \right|\) \( = {a_1}{b_2} – {a_2}{b_1}.\)

\({D_x} = \left| {\begin{array}{*{20}{l}}

{{c_1}}&{{b_1}}\\

{{c_2}}&{{b_2}}

\end{array}} \right| = {c_1}{b_2} – {c_2}{b_1}.\)

\({D_y} = \left| {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}}&{{c_1}}\\

{{a_2}}&{{c_2}}

\end{array}} \right| = {a_1}{c_2} – {a_2}{c_1}.\)

a. Nếu \(D \ne 0\) thì hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{{D_x}}}{D}\) và \(y = \frac{{{D_y}}}{D}.\)

b. Nếu \(D = 0\) thì:

+ Nếu \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{D_x} \ne 0}\\

{{D_y} \ne 0}

\end{array}} \right.\), hệ vô nghiệm.

+ Nếu \({D_x} = {D_y}\), hệ nghiệm đúng với mọi \(x.\)

Kết luận:

+ Với \(D \ne 0\), hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{{D_x}}}{D}\) và \(y = \frac{{{D_y}}}{D}.\)

+ Với \(D = {D_x} = {D_y} = 0\), hệ phương trình có vô số nghiệm.

+ Với \(D = 0\) và \({D_x} \ne 0\) hoặc \({D_y} \ne 0\), hệ phương trình vô nghiệm.

Chú ý. Để nhớ cách tính các định thức ta có minh hoạ sau:

\(\begin{array}{l}

{a_1}\quad \mathop {\overline {{b_1}\quad {c_1}} }\limits^{{D_x}} \quad {a_1}\\

\mathop {\underline {{a_2}\quad {b_2}} }\limits_D \quad \mathop {\underline {{c_2}\quad {a_2}} }\limits_{{D_y}}

\end{array}\)

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Giải và biện luận hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = m + 1}\\

{x + my = 2}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Ta có:

\(D = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}

m&1\\

1&m

\end{array}} \right| = {m^2} – 1.\)

\({D_x} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}

{m + 1}&1\\

2&m

\end{array}} \right| = {m^2} + m – 2.\)

\({D_y} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}

m&{m + 1}\\

1&2

\end{array}} \right| = m – 1.\)

a. Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm 1\) thì hệ có nghiệm duy nhất:

\(x = \frac{{m + 2}}{{m + 1}}\) và \(y = \frac{1}{{m + 1}}.\)

b. Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1\) hoặc \(m = – 1.\)

+ Với \(m = 1\), suy ra \({D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm thoả mãn \(x + y = 2.\)

+ Với \(m = -1\), suy ra \({D_x} = – 2 \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Kết luận:

+ Với \(m \ne \pm 1\), hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{m + 2}}{{m + 1}}\) và \(y = \frac{1}{{m + 1}}.\)

+ Với \(m = 1\), hệ có vô số nghiệm thoả mãn \(x + y = 2.\)

+ Với \(m = -1\), hệ vô nghiệm.

Chú ý. Với bài toán có nhiều hơn một tham số cần khéo léo vét cạn các trường hợp có thể xảy ra.

Ví dụ 2. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax + by = a + b}\\

{bx + ay = a – b}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Ta có:

\(D = {a^2} – {b^2}.\)

\({D_x} = {a^2} + {b^2}.\)

\({D_y} = {a^2} – 2ab – {b^2}.\)

a. Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow {a^2} – {b^2} \ne 0\) \( \Leftrightarrow a \ne \pm b\) thì hệ có nghiệm duy nhất:

\(x = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{{a^2} – {b^2}}}\) và \(y = \frac{{{a^2} – 2ab – {b^2}}}{{{a^2} – {b^2}}}.\)

b. Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow {a^2} – {b^2} = 0\) \( \Leftrightarrow a = \pm b.\)

Với \(a = b\), suy ra:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{D_x} = 2{a^2}}\\

{{D_y} = – 2{a^2}}

\end{array}} \right..\)

+ Khi \(a = b = 0\) \( \Rightarrow {D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm.

+ Khi \(a = b \ne 0\) \( \Rightarrow {D_x} \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Với \(a = – b\), suy ra \({D_x} = {D_y} = 2{a^2}.\)

+ Khi \(a = – b = 0\) \( \Rightarrow {D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm.

+ Khi \(a = – b \ne 0\) \( \Rightarrow {D_x} \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Kết luận:

+ Với \(a \ne \pm b\), hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{{a^2} – {b^2}}}\) và \(y = \frac{{{a^2} – 2ab – {b^2}}}{{{a^2} – {b^2}}}.\)

+ Với \(a = b = 0\), hệ có vô số nghiệm.

+ Với \(a = \pm b \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Chú ý. Với bài toán yêu cầu tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) không phụ thuộc vào tham số, khi đó từ hệ nghiệm \(x\), \(y\) hoặc từ hệ ban đầu ta khử tham số sẽ được hệ thức cần tìm.

Ví dụ 3: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – my = 0}\\

{mx – y = m + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận hệ phương trình.

b. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(m.\)

Lời giải:

a. Ta có:

\(D = {m^2} – 1\); \({D_x} = m(m + 1)\); \({D_y} = m + 1.\)

Trường hợp 1: Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm 1\) hệ có nghiệm duy nhất:

\(x = \frac{m}{{m – 1}}\) và \(y = \frac{1}{{m – 1}}\) \((*).\)

Trường hợp 2: Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow m = \pm 1.\)

+ Với \(m = -1\), suy ra \({D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm thoả mãn \(x + y = 0.\)

+ Với \(m = 1\), suy ra \({D_x} = 2 \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Kết luận:

+ Với \(m \ne \pm 1\), hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{m}{{m – 1}}\) và \(y = \frac{1}{{m – 1}}.\)

+ Với \(m = -1\), hệ có vô số nghiệm thoả mãn \(x + y = 0.\)

+ Với \(m = 1\), hệ vô nghiệm.

b. Từ các giá trị của nghiệm \((x;y)\) từ \((*)\) ta được:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – my = 0}\\

{mx – y = m + 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{my = x}\\

{(x – 1)m = y + 1}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow x(x – 1) = y(y + 1).\)

Đó là hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(m.\)

Chú ý. Trong nhiều trường hợp việc khử tham số cần áp dụng các hằng đẳng thức lượng giác, ví dụ như: \({\sin ^2}\alpha + {\cos ^2}\alpha = 1\), \(\tan \alpha .\cot \alpha = 1\) ….

Ví dụ 4: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x\sin 2\alpha + y(1 + \cos 2\alpha ) = \sin 2\alpha }\\

{x(1 + \cos 2\alpha ) – y\sin 2\alpha = 0}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận hệ phương trình.

b. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(\alpha .\)

Lời giải:

a. Ta có:

\(D = – {\sin ^2}2\alpha – {(\cos 2\alpha – 1)^2}\) \( = – 2(1 + \cos 2\alpha ).\)

\({D_x} = – {\sin ^2}2\alpha \); \({D_y} = – \sin 2\alpha (1 + \cos 2\alpha ).\)

Trường hợp 1: Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow – 2(1 + \cos 2\alpha ) \ne 0\) \( \Leftrightarrow \cos 2\alpha \ne – 1\) \( \Leftrightarrow \alpha \ne \frac{\pi }{2} + k\pi .\)

Hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{1}{2}(1 – \cos 2\alpha )\) và \(y = \frac{1}{2}\sin 2\alpha \) \((*).\)

Trường hợp 2: Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow – 2(1 + \cos 2\alpha ) = 0\) \( \Leftrightarrow \cos 2\alpha = – 1\) \( \Leftrightarrow \alpha = \frac{\pi }{2} + k\pi .\)

+ Với \(\alpha = \frac{\pi }{2} + k\pi \), suy ra \({D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm.

Kết luận:

+ Với \(\alpha \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{1}{2}(1 – \cos 2\alpha )\) và \(y = \frac{1}{2}\sin 2\alpha .\)

+ Với \(\alpha = \frac{\pi }{2} + k\pi \), hệ có vô số nghiệm.

b. Thay các giá trị của nghiệm \((x;y)\) từ \((*)\) vào hệ ta được:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos 2\alpha = 1 – 2x}\\

{\sin 2\alpha = 2y}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow {(1 – 2x)^2} + {(2y)^2} = 1\) \( \Leftrightarrow {(1 – 2x)^2} + 4{y^2} = 1.\)

Đó là hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(\alpha .\)

Bài toán 2. Hệ phương trình có nghiệm thoả mãn điều kiện cho trước.

Phương pháp chung: Xác định điều kiện cho ẩn số nếu có.

Biến đổi hệ về dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}x + {b_1}y = {c_1}}\\

{{a_2}x + {b_2}y = {c_2}}

\end{array}} \right..\)

Ta có các nhận xét sau:

(i). Với \(D \ne 0\), hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{{D_x}}}{D}\) và \(y = \frac{{{D_y}}}{D}.\)

(ii). Với \(D = {D_x} = {D_y} = 0\), hệ phương trình có vô số nghiệm.

(iii). Với \(D= 0\) và \({D_x} \ne 0\) hoặc \({D_y} \ne 0\), hệ phương trình vô nghiệm.

Trong trường hợp (i), (iii) phải so sánh giá trị của nghiệm số với điều kiện nếu có.

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 5: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = 2m}\\

{x + my = m + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Tìm \(m\) để hệ có nghiệm duy nhất.

b. Tìm \(m\) nguyên để nghiệm duy nhất của hệ là nghiệm nguyên.

Lời giải:

Ta có:

\(D = {m^2} – 1\); \({D_x} = 2{m^2} – m – 1\); \({D_y} = {m^2} – m.\)

a. Hệ có nghiệm duy nhất:

\( \Leftrightarrow D \ne 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm 1\) \((*).\)

Khi đó nghiệm duy nhất của hệ là:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{{{D_x}}}{D} = \frac{{2m + 1}}{{m + 1}} = 2 – \frac{1}{{m + 1}}}\\

{y = \frac{{{D_y}}}{D} = \frac{m}{{m + 1}} = 1 – \frac{1}{{m + 1}}}

\end{array}} \right..\)

b. Để nghiệm duy nhất của hệ là nghiệm nguyên với \(m\) nguyên:

\( \Leftrightarrow m\), \(\frac{1}{{m + 1}} \in Z\) \( \Leftrightarrow m + 1\) là ước của \(1\) \( \Leftrightarrow m + 1 = \pm 1\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 0}\\

{m = – 2}

\end{array}} \right..\)

So sánh với điều kiện \((*)\) ta nhận được \(m = 0 \vee m = – 2.\)

Ví dụ 6: Tìm \(m\) để hệ phương trình có vô số nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{4x – my = – m – 1}\\

{(m + 6)x + 2y = m + 3}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Ta có:

\(D = {m^2} + 6m + 8\); \({D_x} = {m^2} + m – 2\); \({D_y} = {m^2} + 11m + 18.\)

Vậy hệ có vô số nghiệm:

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{D = 0}\\

{{D_x} = 0}\\

{{D_y} = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} + 6m + 8 = 0}\\

{{m^2} + m – 2 = 0\quad }\\

{{m^2} + 11m + 18 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m = – 2.\)

Vậy với \(m = -2\) hệ có vô số nghiệm.

Ví dụ 7: Tìm \(m\) để hệ phương trình vô nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx – my = m + 1}\\

{\left( {{m^2} – m} \right)x + my = 2}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Ta có \(D = {m^3}.\)

Vậy hệ vô nghiệm.

\( \Rightarrow D = 0\) \( \Rightarrow m = 0.\)

Với \(m = 0\), hệ có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{0.x – 0.y = 1}\\

{0.x + 0.y = 2}

\end{array}} \right.\) nên hệ vô nghiệm.

Vậy với \(m = 0\) hệ vô nghiệm.

Chú ý. Với bài toán tìm điều kiện để hệ có nghiệm thông thường ta đi giải bài toán ngược “Tìm tham số để hệ phương trình vô nghiệm“, giả sử khi đó \(m \in K.\) Vậy với \(m \in R\backslash K\) hệ có nghiệm.

Ví dụ 8: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x + my = 3m}\\

{mx + y = 2m + 1}

\end{array}} \right.\) \((I).\)

a. Tìm \(m\) để hệ phương trình có nghiệm.

b. Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x + m\cos x = 3m}\\

{m\sin x + \cos x = 2m + 1}

\end{array}} \right.\) \((II).\)

Lời giải:

a. Xét hệ phương trình \((I)\), ta có \(D = 1 – {m^2}.\)

Hệ vô nghiệm \( \Rightarrow D = 0\) \( \Rightarrow 1 – {m^2} = 0\) \( \Rightarrow m = \pm 1.\)

+ Với \(m = 1\), hệ \((I)\) có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x + y = 3}\\

{x + y = 3}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x + y = 3\) nên hệ có vô số nghiệm.

+ Với \(m = -1\), hệ \((I)\) có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – y = – 3}\\

{x – y = 1}

\end{array}} \right.\) vô nghiệm.

Vậy với \(m = -1\) hệ vô nghiệm, do đó hệ có nghiệm với \(m \ne – 1.\)

b. Bằng cách đặt:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{X = \sin x}\\

{Y = \cos x}

\end{array}} \right.\), điều kiện \({X^2} + {Y^2} = 1\) \((*).\)

Ta đưa hệ \((II)\) về dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{X + mY = 3m}\\

{mX + Y = 2m + 1}

\end{array}} \right.\) \((III).\)

Xét hệ phương trình \((III)\), ta có:

\(D = 1 – {m^2}\); \({D_x} = – 2{m^2} + 2m\); \({D_y} = – 3{m^2} + 2m + 1.\)

(i). Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow 1 – {m^2} = 0\) \( \Leftrightarrow m = \pm 1.\)

+ Với \(m = 1\), hệ \((III)\) có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{X + Y = 3}\\

{X + Y = 3}

\end{array}} \right.\) không thoả mãn \((*)\), nên hệ vô nghiệm.

+ Với \(m = -1\), hệ \((III)\) có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{X – Y = – 3}\\

{X – Y = 1}

\end{array}} \right.\) nên hệ vô nghiệm.

(ii). Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow 1 – {m^2} \ne 1\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm 1\) \((**).\)

Hệ \((III)\) có nghiệm duy nhất \(X = \frac{{2m}}{{m + 1}}\) và \(Y = \frac{{3m + 1}}{{m + 1}}.\)

Nghiệm trên thoả mãn \((*)\) khi:

\({\left( {\frac{{2m}}{{m + 1}}} \right)^2} + {\left( {\frac{{3m + 1}}{{m + 1}}} \right)^2} = 1\) \( \Leftrightarrow 12{m^2} + 4m = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 0}\\

{m = – \frac{1}{3}}

\end{array}} \right..\)

Nghiệm trên thoả mãn \((**).\)

Vậy hệ có nghiệm khi \(m = 0\) hoặc \(m = – \frac{1}{3}.\)

Ví dụ 9: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{bx – y = a{c^2}}\\

{(b – 6)x + 2by = c + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Tìm \(a\) sao cho với mọi \(b\) luôn tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm.

b. Tìm \(a\) sao cho tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm với mọi \(b.\)

Lời giải:

Ta có \(D = 2{b^2} + b – 6.\)

Trường hợp 1: Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow 2{b^2} + b – 6 \ne 0\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{b \ne 3/2}\\

{b \ne – 2}

\end{array}} \right..\)

Hệ có nghiệm duy nhất với \(\forall a\), \(\forall c\) nên không cần đặt điều kiện cho \(a.\)

Trường hợp 2: Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow 2{b^2} + b – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{b = 3/2}\\

{b = – 2}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(b = \frac{3}{2}\), hệ có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3x – 2y = 2a{c^2}}\\

{3x – 2y = – \frac{2}{3}(c + 1)}

\end{array}} \right..\)

Hệ có nghiệm \( \Leftrightarrow 2a{c^2} = – \frac{2}{3}(c + 1)\) \( \Leftrightarrow 3a{c^2} + c + 1 = 0\) \((1).\)

Do đó \(c\) tồn tại \( \Leftrightarrow \) phương trình \((1)\) có nghiệm theo \(c.\)

\( \Leftrightarrow {\Delta _c} \ge 0\) \( \Leftrightarrow 1 – 12a \ge 0\) \( \Leftrightarrow a \le \frac{1}{{12}}.\)

+ Với \(b = – 2\), hệ có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x – y = a{c^2}}\\

{2x – y = – \frac{1}{4}(c + 1)}

\end{array}} \right..\)

Hệ có nghiệm \( \Leftrightarrow a{c^2} = – \frac{1}{4}(c + 1)\) \( \Leftrightarrow 4a{c^2} + c + 1 = 0\) \((2).\)

Do đó \(c\) tồn tại \( \Leftrightarrow \) phương trình \((2)\) có nghiệm theo \(c.\)

\( \Leftrightarrow {\Delta _c} \ge 0\) \( \Leftrightarrow 1 – 16a \ge 0\) \( \Leftrightarrow a \le \frac{1}{{16}}.\)

a. Với \(\forall b\) luôn tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm:

\( \Leftrightarrow (1)\), \((2)\) phải đồng thời có nghiệm \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a \le 1/12}\\

{a \le 1/16}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow a \le \frac{1}{{16}}.\)

b. Tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm với mọi \(b:\)

\( \Leftrightarrow (1)\), \((2)\) phải có nghiệm chung \( \Leftrightarrow \) hệ sau có nghiệm ẩn \(c.\)

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3a{c^2} + c + 1 = 0}\\

{4a{c^2} + c + 1 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow a = 0.\)

Chú ý: Nếu bài toán cho hệ ba phương trình với hai ẩn, thì xét hệ gồm hai phương trình và yêu cầu nghiệm thoả mãn phương trình còn lại.

Ví dụ 10: Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = 1}&{(1)}\\

{x + my = 1}&{(2)}\\

{x + y = m}&{(3)}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Xét hệ phương trình tạo bởi \((2)\) và \((3):\)

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x + my = 1}\\

{x + y = m}

\end{array}} \right..\)

Ta có: \(D = 1 – m\); \({D_x} = 1 – {m^2}\); \({D_y} = m – 1.\)

Trường hợp 1: Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow 1 – m \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne 1.\)

Hệ có nghiệm duy nhất \(x = 1 + m\) và \(y = -1.\)

Nghiệm trên thoả mãn \((1):\)

\( \Leftrightarrow m(1 + m) – 1 = 1\) \( \Leftrightarrow {m^2} + m – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 1\,\,\,{\rm{(loại)}}}\\

{m = – 2}

\end{array}} \right..\)

Trường hợp 2: Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow 1 – m = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1.\)

+ Với \(m = 1\), suy ra hệ ban đầu có dạng: \(x + y = 1\), có vô số nghiệm.

Vậy với \(m = 1\) hoặc \(m = -2\) hệ có nghiệm.

Chú ý. Nếu coi các phương trình \((1)\), \((2)\), \((3)\) theo thứ tự là phương trình của ba đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right)\), \(\left( {{d_2}} \right)\), \(\left( {{d_3}} \right)\) thì bài toán có thể phát biểu dưới dạng: “Tìm điều kiện của tham số để ba đường thẳng đồng quy“.

B. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ

Bài tập 1. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(a + b)x + (a – b)y = a}\\

{(2a – b)x + (2a + b)y = b}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 2. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{6mx – (m – 2)y = 3}\\

{(m – 1)x – my = 2}

\end{array}} \right..\)

Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(m.\)

Bài tập 3. Tìm \(m\) nguyên để hệ phương trình sau có nghiệm nguyên:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2mx + 3y = m}\\

{x + y = m + 1}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 4. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(2a – 1)x – y = 1}\\

{x + (a + 1)y = – 1}

\end{array}} \right..\)

a. Xét nghiệm của hệ đó với \(a = 0\); \(a = \frac{1}{2}.\)

b. Giải và biện luận hệ phương trình.

Bài tập 5. Giải và biện luận các hệ phương trình:

a. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – my = 0}\\

{mx – y = m + 1}

\end{array}} \right..\)

b. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(a – 1)x + y = a – 2}\\

{x + (a – 1)y = a}

\end{array}} \right..\)

c. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax + by = {a^2} + {b^2}}\\

{bx + ay = 2ab}

\end{array}} \right..\)

d. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\left( {{a^3} – 1} \right)x + \left( {{a^2} – 1} \right)y = a – 1}\\

{\left( {{a^3} + 1} \right)x + \left( {{a^2} + 1} \right)y = a + 1}

\end{array}} \right..\)

e. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x\sin (a + b) + y\sin b = \sin a}\\

{x\cos (a + b) + y\cos b = \cos a}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 6. Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm nguyên:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2mx + 3y = m}\\

{x + y = m + 1}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 7. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = 2m}\\

{x + my = m + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận hệ phương trình theo \(m.\)

b. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) không phụ thuộc vào \(m.\)

Bài tập 8. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(m – 2)x + 2my = m}\\

{(2m – 1)x – y = 2m + 5}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận hệ phương trình theo \(m.\)

b. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) không phụ thuộc vào \(m.\)

c. Khi hệ có nghiệm duy nhất, tìm \(m \in Z\) để hệ có nghiệm nguyên.

Bài tập 9. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x\sin \alpha + y\cos \alpha = \sin \alpha }\\

{x\cos \alpha + y\sin \alpha = \cos \alpha }

\end{array}} \right..\)

Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(\alpha .\)

Bài tập 10. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x(1 + \cos 2\alpha ) + y\sin 2\alpha = \sin 2\alpha }\\

{x(1 + \cos 2\alpha ) – y\sin 2\alpha = \cos 2\alpha }

\end{array}} \right..\)

Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(\alpha .\)

Bài tập 11. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x + by = a{c^2} + c}\\

{bx + 2y = c – 1}

\end{array}} \right..\)

a. Tìm \(a\) sao cho với mọi \(b\) luôn tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm.

b. Tìm \(a\) sao cho tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm với mọi \(b.\)

Bài tập 12. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{bx + y = a{c^2}}\\

{x + by = ac + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Tìm \(a\) sao cho với mọi \(b\) luôn tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm.

b. Tìm \(a\) sao cho tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm với mọi \(b.\)

Bài tập 13. Tìm \(a\), \(b\) để hệ phương trình sau có nghiệm với mọi \(c:\)

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(c + 3)x + 4y = 5a + 3b + c}\\

{x + cy = ac – 2b + 2c – 1}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 14. Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = m}\\

{x + my = 1}\\

{x – y = m}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 15. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax + y = b}\\

{x + ay = {c^2} + c}

\end{array}} \right..\)

a. Với \(b = 0\), hãy giải biện luận hệ theo \(a\) và \(c.\)

b. Tìm \(b\) để với mọi \(a\), ta luôn tìm được \(c\) sao cho hệ có nghiệm.

Bài tập 16. Giả sử hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax + by = c}\\

{bx + cy = a}\\

{cx + ay = b}

\end{array}} \right..\)

Chứng minh rằng \({a^3} + {b^3} + {c^3} = 3abc.\)

Bài tập 17. Tìm \(m\), \(n\), \(p\) để cả ba hệ sau đồng thời vô nghiệm: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – py = n}\\

{ – px + y = m}

\end{array}} \right.\); \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – px + y = m}\\

{nx + my = 1}

\end{array}} \right.\); \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{nx + my = 1}\\

{x – py = n}

\end{array}} \right..\)

Giải bài toán hệ phương trình bậc nhất: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán hệ phương trình bậc nhất là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán hệ phương trình bậc nhất

Bài toán hệ phương trình bậc nhất thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán hệ phương trình bậc nhất

Để giải hiệu quả bài toán hệ phương trình bậc nhất, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán hệ phương trình bậc nhất

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán hệ phương trình bậc nhất

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán hệ phương trình bậc nhất, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán hệ phương trình bậc nhất là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: hệ phương trình bậc nhất.