Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1)

phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1)

Bài viết phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán phương trình mũ và bất phương trình mũ trong chương trình Giải tích 12 chương 2, kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu lũy thừa – mũ – logarit được đăng tải trên https://giaibaitoan.com.

A. KIẾN THỨC CẦN GHI NHỚ

1. \({a^{f\left( x \right)}} = {a^{g\left( x \right)}}\) \( \Leftrightarrow f\left( x \right) = g\left( x \right).\)

2. \({a^{f\left( x \right)}} = b = {a^{{{\log }_a}b}}\) \( \Leftrightarrow f\left( x \right) = {\log _a}b.\)

3. \({a^{f\left( x \right)}} = {b^{g\left( x \right)}}\) \( \Leftrightarrow f\left( x \right) = g\left( x \right){\log _a}b.\)

4. \({a^{f\left( x \right)}} /> {a^{g\left( x \right)}}\) \((1).\)

+ Nếu \(a /> 1\) thì \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow f\left( x \right) /> g\left( x \right).\)

+ Nếu \(0 < a < 1\) thì \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow f\left( x \right) < g\left( x \right).\)

Hay \(\left( 1 \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a /> 0\\

\left( {a – 1} \right)\left( {f\left( x \right) – g\left( x \right)} \right) /> 0

\end{array} \right.\)

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH MŨ

Dạng 1. Biến đổi, quy về cùng cơ số

Phương pháp: Ta sử dụng phép biến đổi tương đương sau:

\({a^{f\left( x \right)}} = {a^{g\left( x \right)}} \Leftrightarrow a = 1\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

0 < a \ne 1\\

f\left( x \right) = g\left( x \right)

\end{array} \right.\)

Logarit hóa và đưa về cùng cơ số:

+ Dạng 1: Phương trình: \({a^{f\left( x \right)}} = b \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

0 < a \ne 1,b /> 0\\

f\left( x \right) = {\log _a}b

\end{array} \right.\)

+ Dạng 2: Phương trình:

\({a^{f\left( x \right)}} = {b^{g\left( x \right)}}\) \( \Leftrightarrow {\log _a}{a^{f\left( x \right)}} = {\log _a}{b^{f\left( x \right)}}\) \( \Leftrightarrow f\left( x \right) = g\left( x \right).{\log _a}b\) hoặc \({a^{f\left( x \right)}} = {b^{g\left( x \right)}}\) \(⇔ {\log _b}{a^{f\left( x \right)}} = {\log _b}{b^{g\left( x \right)}}\) \( \Leftrightarrow f\left( x \right).{\log _b}a = g\left( x \right).\)

Ví dụ 1. Giải các phương trình:

1. \({2^{{x^2} – x + 8}} = {4^{1 – 3x}}.\)

2. \({5^{x + 1}} – {5^x} = {2^{x + 1}} + {2^{x + 3}}.\)

1. \({2^{{x^2} – x + 8}} = {4^{1 – 3x}}\) \( \Leftrightarrow {2^{{x^2} – x + 8}} = {2^{2\left( {1 – 3x} \right)}}\) \( \Leftrightarrow {x^2} – x + 8 = 2\left( {1 – 3x} \right)\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 5x + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow x = – 2, x = – 3.\)

Vậy, phương trình cho có nghiệm \(x = – 2, x = – 3.\)

2. \({5^{x + 1}} – {5^x} = {2^{x + 1}} + {2^{x + 3}}\) \( \Leftrightarrow {5.5^x} – {5^x} = {2.2^x} + {2^3}{.2^x}\)

\( \Leftrightarrow {4.5^x} = {10.2^x}\) \( \Leftrightarrow {\left( {\frac{5}{2}} \right)^x} = \frac{{10}}{4} = \frac{5}{2}\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

Vậy, phương trình cho có nghiệm \(x = 1.\)

Ví dụ 2.Giải các phương trình:

1. \({8^{\frac{x}{{x + 2}}}} = {36.3^{2 – x}}.\)

2. \(\sqrt {{2^x}.\sqrt[3]{{{4^x}}}.\sqrt[{3{\rm{x}}}]{{0.125}}} = 4\sqrt[3]{2}.\)

1. Điều kiện: \(x \ne – 2.\)

Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow {2^{\frac{{3x}}{{x + 2}}}} = {2^2}{.3^{4 – x}}\) \( \Leftrightarrow {2^{\frac{{x – 4}}{{x + 2}}}} = {3^{4 – x}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{x – 4}}{{x + 2}}{\log _3}2 = 4 – x\)

\( \Leftrightarrow \left( {x – 4} \right)\left( {x + 2 + {{\log }_3}2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = 4\) hoặc \(x = – 2 – {\log _3}2.\)

Vậy, phương trình cho có nghiệm: \(x = 4\) hoặc \(x = – 2 – {\log _3}2.\)

2. Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}

x \ge \frac{1}{3}\\

3x \in N

\end{array} \right.\)

Vì các cơ số của các lũy thừa đều viết được dưới dạng lũy thừa cơ số \(2\) nên ta biến đổi hai vế của phương trình về lũy thừa cơ số \(2\) và so sánh hai số mũ.

Phương trình \( \Leftrightarrow \sqrt {{2^x}{{.2}^{2.\frac{x}{3}}}.{{\left( {\frac{1}{8}} \right)}^{\frac{1}{{{\rm{3x}}}}}}} \) \( = {2^2}{.2^{\frac{1}{3}}}\) \( \Leftrightarrow {2^{\frac{x}{2}}}{.2^{\frac{x}{3}}}{2^{\frac{{ – 1}}{{{\rm{2x}}}}}} = {2^{\frac{7}{3}}}\)

\( \Leftrightarrow {2^{\frac{x}{2} + \frac{x}{3} – \frac{1}{{2x}}}} = {2^{\frac{7}{3}}}\) \( \Leftrightarrow \frac{x}{2} + \frac{x}{3} – \frac{1}{{2x}} = \frac{7}{3}\) \( \Leftrightarrow 5{x^2} – 14x – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow x = – \frac{1}{5}\) hoặc \(x = 3.\)

Kết hợp với điều kiện ta có \(x = 3\) là nghiệm của phương trình.

Ví dụ 3. Giải phương trình: \({4^{{x^2} – 3x + 2}} + {4^{2{x^2} + 6x + 5}}\) \( = {4^{3{x^2} + 3x + 7}} + 1.\)

Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow {4^{{x^2} – 3x + 2}} + {4^{2{x^2} + 6x + 5}}\) \( = {4^{{x^2} – 3x + 2}}{.4^{2{x^2} + 6x + 5}} + 1\)

\( \Leftrightarrow {4^{{x^2} – 3x + 2}} – 1 + {4^{2{x^2} + 6x + 5}}\) \( – {4^{{x^2} – 3x + 2}}{.4^{2{x^2} + 6x + 5}} = 0\)

\( \Leftrightarrow \left( {{4^{{x^2} – 3x + 2}} – 1} \right)\left( {{4^{2{x^2} + 6x + 5}} – 1} \right) = 0.\)

\({4^{{x^2} – 3x + 2}} = 1\) \( \Rightarrow {x^2} – 3x + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow x = 1\) hoặc \(x = 2.\)

\({4^{2{x^2} + 6x + 5}} = 1\) \( \Rightarrow 2{x^2} + 6x + 5 = 0\), phương trình này vô nghiệm.

Vậy, phương trình cho có \(2\) nghiệm: \(x = 1\), \(x = 2.\)

Dạng 2. Đặt ẩn phụ

Phương pháp: \(f\left[ {{a^{g\left( x \right)}}} \right] = 0\) \(\left( {0 < a \ne 1} \right)\) \( \Leftrightarrow {\rm{ }}\left\{ \begin{array}{l}

t = {a^{g\left( x \right)}} /> 0\\

f\left( t \right) = 0

\end{array} \right.\)

+ Dạng 1: Ta có dạng tổng quát của bài toán trên là: \(F\left( {{a^{f\left( x \right)}}} \right) = 0.\) Với dạng này ta đặt \(t = {a^{f\left( x \right)}}\), \(t /> 0\) và chuyển về phương trình \(F\left( t \right) = 0\), giải tìm nghiệm dương \(t\) của phương trình, từ đó ta tìm được \(x.\) Ta thường gặp dạng: \(m.{a^{2f\left( x \right)}} + n.{a^{f\left( x \right)}} + p = 0.\) Với bất phương trình ta cũng làm tương tự.

+ Dạng 2: \(m.{a^{f\left( x \right)}} + n.{b^{f\left( x \right)}} + p = 0\), trong đó \(a.b = 1.\)

Đặt \(t = {a^{f\left( x \right)}}\), \(t /> 0\) \( \Rightarrow {b^{f\left( x \right)}} = \frac{1}{t}.\)

+ Dạng 3: \(m.{a^{2f\left( x \right)}} + n.{\left( {a.b} \right)^{f\left( x \right)}} + p.{b^{2f\left( x \right)}} = 0\). Chia \(2\) vế phương trình cho \({b^{2f\left( x \right)}}\) và đặt \(t = {\left( {\frac{a}{b}} \right)^{f\left( x \right)}}\), \(t /> 0\). Ta có phương trình: \(m{t^2} + nt + p = 0.\)

Ví dụ 4. Giải các phương trình:

1. \({2.16^x} – {15.4^x} – 8 = 0.\)

2. \({2^{3x}} – {6.2^x} – \frac{1}{{{2^{3(x – 1)}}}} + \frac{{12}}{{{2^x}}} = 1.\)

1. Đặt \(t = {4^x}, t /> 0\) ta có phương trình \(2{t^2} – 15t – 8 = 0\) \( \Leftrightarrow t = 8, t = – \frac{1}{2}\) (loại).

Với \(t = 8\) \( \Leftrightarrow {2^x} = {2^3} \Leftrightarrow x = 3.\)

Vậy, phương trình cho có nghiệm \(x = 3.\)

2. Đặt \(t = {2^x}, t /> 0\) ta có: \({t^3} – 6t – \frac{8}{{{t^3}}} + \frac{{12}}{t} = 1\) \( \Leftrightarrow \left( {{t^3} – \frac{8}{{{t^3}}}} \right) – 6\left( {t – \frac{2}{t}} \right) – 1 = 0.\)

Đặt \(y = t – \frac{2}{t}\) \( \Rightarrow {t^3} – \frac{8}{{{t^3}}}\) \( = \left( {t – \frac{2}{t}} \right)\left( {{t^2} + \frac{4}{{{t^2}}} + 2} \right)\) \( = \left( {t – \frac{2}{t}} \right)\left[ {{{(t – \frac{2}{t})}^2} + 6} \right]\) \( = y({y^2} + 6).\)

Nên ta có phương trình: \({y^3} – 1 = 0 \Leftrightarrow y = 1\) \( \Leftrightarrow t – \frac{2}{t} = 1\)

\( \Leftrightarrow {t^2} – t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow t = 2 \Leftrightarrow x = 1.\)

Vậy, phương trình cho có nghiệm \(x = 1.\)

Ví dụ 5. Giải các phương trình:

1. \({3.8^x} + {4.12^x} – {18^x} – {2.27^x} = 0.\)

2. \({9^{ – {x^2} + 2x + 1}} – {34.15^{2x – {x^2}}}\) \( + {25^{2x – {x^2} + 1}} = 0.\)

1. Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow 3{\left( {\frac{2}{3}} \right)^{3x}} + 4.{\left( {\frac{2}{3}} \right)^{2x}} – {\left( {\frac{2}{3}} \right)^x} – 2 = 0.\)

Đặt \(t = {\left( {\frac{2}{3}} \right)^x}, t /> 0\) ta được: \(3{t^3} + 4{t^2} – t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow (t + 1)(3{t^2} + t – 2) = 0\) \( \Leftrightarrow t = \frac{2}{3} \Leftrightarrow x = 1.\)

Vậy, phương trình cho có nghiệm \(x = 1.\)

2. Phương trình \( \Leftrightarrow {9.9^{2x – {x^2}}} – {34.15^{2x – {x^2}}} + {25.25^{2x – {x^2}}} = 0\)

\( \Leftrightarrow 9{\left( {\frac{3}{5}} \right)^{2(2x – {x^2})}} – 34{\left( {\frac{3}{5}} \right)^{2x – {x^2}}} + 25 = 0.\)

Đặt \(t = {\left( {\frac{3}{5}} \right)^{2{\rm{x}} – {x^2}}}, t /> 0.\)

Ta có phương trình: \(9{t^2} – 34t + 25 = 0\) \( \Leftrightarrow t = 1\) hoặc \(t = \frac{{25}}{9}.\)

+ Với \(t = 1 \Leftrightarrow {\left( {\frac{3}{5}} \right)^{2x – {x^2}}} = 1\) \( \Leftrightarrow 2x – {x^2} = 0\) \( \Leftrightarrow x = 0; x = 2.\)

+ Với \(t = \frac{{25}}{9} \Leftrightarrow {\left( {\frac{3}{5}} \right)^{2x – {x^2}}} = {\left( {\frac{3}{5}} \right)^{ – 2}}\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 2x – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow x = 1 \pm \sqrt 3 .\)

Vậy phương trình đã cho có các nghiệm \(x = 0; x = 2; x = 1 \pm \sqrt 3 .\)

Ví dụ 6. Giải các phương trình:

1. \({2^{2{x^2} + 1}} – {9.2^{{x^2} + x}} + {2^{2x + 2}} = 0.\)

2. \(\frac{8}{{{2^{x – 1}} + 1}} + \frac{{{2^x}}}{{{2^x} + 2}} = \frac{{18}}{{{2^{x – 1}} + {2^{1 – x}} + 2}}.\)

1. Chia cả \(2\) vế phương trình cho \({2^{2x + 2}} \ne 0\) ta được:

\({2^{2{x^2} – 2x – 1}} – {9.2^{{x^2} – 2x – 2}} + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{2}{.2^{2{x^2} – 2x}} – \frac{9}{4}{.2^{{x^2} – x}} + 1 = 0\)

\( \Leftrightarrow {2.2^{2{x^2} – 2x}} – {9.2^{{x^2} – x}} + 4 = 0.\)

Đặt \(t = {2^{{x^2} – x}}, t /> 0.\) Khi đó phương trình cho viết lại:

\(2{t^2} – 9t + 4 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = 4\\

t = \frac{1}{2}

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}

{2^{{x^2} – x}} = {2^2}\\

{2^{{x^2} – x}} = {2^{ – 1}}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} – x = 2\\

{x^2} – x = – 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = – 1\\

x = 2

\end{array} \right.\)

Vậy phương trình có \(2\) nghiệm \(x = – 1, x = 2.\)

Chú ý: Để ý bài toán cho không có tham số nên ta sử dụng điều kiện cho ẩn phụ chỉ là \(t /> 0\) và nếu \(t = \frac{1}{2}\) vô nghiệm. Nếu bài toán có chứa tham số thì điều kiện đúng của: \({x^2} – x = {\left( {x – \frac{1}{2}} \right)^2} – \frac{1}{4} \ge – \frac{1}{4}\) \( \Leftrightarrow {2^{{x^2} – x}} \ge {2^{\frac{1}{4}}} \Leftrightarrow t \ge \frac{1}{{\sqrt[4]{2}}}.\)

2. Phương trình cho viết lại: \(\frac{8}{{{2^{x – 1}} + 1}} + \frac{1}{{{2^{1 – x}} + 1}} = \frac{{18}}{{{2^{x – 1}} + {2^{1 – x}} + 2}}\) \((*).\)

Đặt: \(u = {2^{x – 1}} + 1\), \(v = {2^{1 – x}} + 1\) \(\left( {u,v /> 1} \right).\)

Phương trình \((*)\) trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}

\frac{8}{u} + \frac{1}{v} = \frac{{18}}{{u + v}}\\

u + v = uv

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

u + 8v = 18\\

u + v = uv

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow u = v = 2\) hoặc \(u = 9; v = \frac{9}{8}.\)

+ Với \(u = v = 2\), ta được \(\left\{ \begin{array}{l}

{2^{x – 1}} + 1 = 2\\

{2^{1 – x}} + 1 = 2

\end{array} \right. \Leftrightarrow x = 1.\)

+ Với \(u = 9; v = \frac{9}{8}\), ta được \(\left\{ \begin{array}{l}

{2^{x – 1}} + 1 = 9\\

{2^{1 – x}} + 1 = \frac{9}{8}

\end{array} \right. \Leftrightarrow x = 4.\)

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm \(x = 1, x = 4.\)

[ads]

Dạng 3. Logarit hóa

Phương pháp:

+ Dạng 1: \({a^{g\left( x \right)}} = f\left( x \right)\) \(\left( {0 < a \ne 1} \right)\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

f\left( x \right) /> 0\\

g\left( x \right) = {\log _a}f\left( x \right)

\end{array} \right.\)

+ Dạng 2: \({a^{f\left( x \right)}} = {b^{g\left( x \right)}}\) \(\left( {0 < a, b \ne 1} \right)\) \( \Leftrightarrow {\log _a}{a^{f\left( x \right)}} = {\log _a}{b^{g\left( x \right)}}\) \( \Leftrightarrow f\left( x \right) = g\left( x \right).{\log _a}b.\)

Ví dụ 7. Giải các phương trình:

1. \({({x^2} + 1)^{\left| {{x^2} – 5x + 4} \right|}} = {({x^2} + 1)^{x + 4}}.\)

2. \({5^x}{.8^{\frac{{x – 1}}{x}}} = 500.\)

1. Phương trình \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} + 1 = 1\\

\left| {{x^2} – 5x + 4} \right| = x + 4

\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = 0\\

\left\{ \begin{array}{l}

x \ge – 4\\

{({x^2} – 5x + 4)^2} – {(x + 4)^2} = 0

\end{array} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = 0\\

\left\{ \begin{array}{l}

x \ge – 4\\

({x^2} – 4x + 8)({x^2} – 6x) = 0

\end{array} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 0, x = 6\) là nghiệm của phương trình đã cho.

Chú ý: Lấy logarit \(2\) vế, bài toán cho lời giải đẹp.

2.

Cách 1: \({5^x}{.8^{\frac{{x – 1}}{8}}} = 500\) \( \Leftrightarrow {5^x}{.2^{3\frac{{x – 1}}{x}}} = {5^3}{.2^2}\) \( \Leftrightarrow {5^{x – 3}}{.2^{\frac{{x – 3}}{x}}} = 1.\)

Lấy logarit cơ số \(2\) vế, ta được: \({\log _2}\left( {{5^{x – 3}}{{.2}^{\frac{{x – 3}}{x}}}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow {\log _2}\left( {{5^{x – 3}}} \right) + {\log _2}\left( {{2^{\frac{{x – 3}}{x}}}} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left( {x – 3} \right).{\log _2}5 + \frac{{x – 3}}{x}{\log _2}2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = 3\\

x = – \frac{1}{{{{\log }_2}5}} = – {\log _5}2

\end{array} \right.\)

Vậy phương trình có \(2\) nghiệm phân biệt: \(x = 3, x = – {\log _5}2.\)

Cách 2: Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow {5^x}{.2^{\frac{{3\left( {x – 1} \right)}}{x}}} = {5^3}{.2^2}\) \( \Leftrightarrow {5^{x – 3}} = {2^{\frac{{3 – x}}{x}}}\) \( \Leftrightarrow {5^{x – 3}} = {\left( {{2^{ – \frac{1}{x}}}} \right)^{x – 3}}\)

\( \Leftrightarrow {5^{x – 3}} = {\left( {\frac{1}{{{2^{\frac{1}{x}}}}}} \right)^{x – 3}}\) \( \Leftrightarrow {\left( {{{5.2}^{\frac{1}{x}}}} \right)^{x – 3}} = 1\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x – 3 = 0\\

{5.2^{\frac{1}{x}}} = 1

\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = 3\\

x = – {\log _5}2

\end{array} \right.\)

Ví dụ 8. Giải các phương trình:

1. \({x^6}{.5^{ – {{\log }_x}5}} = {5^{ – 5}}.\)

2. \({49.2^{{x^2}}} = {16.7^x}.\)

3. \({8^x}{.5^{{x^2} – 1}} = {2^{ – 3}}.\)

1. Điều kiện: \(0 < x \ne 1.\)

Lấy logarit cơ số \(5\) cả hai vế phương trình cho ta được:

\({\log _5}\left( {{x^6}{{.5}^{ – {{\log }_x}5}}} \right) = {\log _5}{5^{ – 5}}\) hay \(6{\log _5}x – {\log _x}5 = – 5\)

\( \Leftrightarrow 6{\left( {{{\log }_5}x} \right)^2} + 5{\log _5}x – 1 = 0\) \((*).\)

Đặt \(t = {\log _5}x\), phương trình \((*)\) trở thành \(6{t^2} + 5t – 1 = 0\), phương trình này có hai nghiệm \(t = – 1\) hoặc \(t = \frac{1}{6}.\)

+ Với \(t = – 1\) tức \({\log _5}x = – 1\) \( \Leftrightarrow x = {5^{ – 1}} = \frac{1}{5}.\)

+ Với \(t = \frac{1}{6}\) tức \({\log _5}x = \frac{1}{6}\) \( \Leftrightarrow x = {5^{\frac{1}{5}}} = \sqrt[6]{5}.\)

Vậy, phương trình cho có \(2\) nghiệm: \(x \in \left\{ {\sqrt[6]{5};\frac{1}{5}} \right\}.\)

2. Phương trình cho tương đương \({2^{{x^2} – 4}} = {7^{x – 2}}\) \((*).\)

Lấy logarit cơ số \(2\) hai vế phương trình \((*)\) ta được: \({\log _2}{2^{{x^2} – 4}} = {\log _2}{7^{x – 2}}\)

\( \Leftrightarrow {x^2} – 4 = \left( {x – 2} \right){\log _2}7\) \( \Leftrightarrow \left( {x – 2} \right)\left( {x + 2 – {{\log }_2}7} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow x = 2\) hoặc \(x = {\log _2}7 – 2.\)

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm \(x = {\log _2}7 – 2\), \(x = 2.\)

3. Lấy logarit hai vế với cơ số \(8\), ta được:

\({\log _8}{8^x}{.5^{{x^2} – 1}} = {\log _8}\frac{1}{8}\) \( \Leftrightarrow {\log _8}{8^x} + {\log _8}{5^{{x^2} – 1}} = {\log _8}{8^{ – 1}}\)

\( \Leftrightarrow x + \left( {{x^2} – 1} \right){\log _8}5 = – 1\) \( \Leftrightarrow x + 1 + \left( {{x^2} – 1} \right){\log _8}5 = 0\)

\( \Leftrightarrow \left( {x + 1} \right) + \left( {x + 1} \right)\left( {x – 1} \right){\log _8}5 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {x + 1} \right)\left[ {1 + \left( {x – 1} \right){{\log }_8}5} \right] = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x + 1 = 0\\

1 + \left( {x – 1} \right){\log _8}5 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = – 1\\

x.{\log _8}5 = {\log _8}5 – 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = – 1\\

x = 1 – {\log _5}8

\end{array} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = – 1, x = 1 – {\log _5}8.\)

Dạng 4. Ẩn phụ không hoàn toàn

Ví dụ 9. Giải các phương trình:

1. \({3.4^x} + (3x – 10){2^x} + 3 – x = 0.\)

2. \({9^x} – 2\left( {x + 5} \right){.3^x} + 9\left( {2x + 1} \right) = 0.\)

1. Đặt \(t = {2^x}, t /> 0\), ta có phương trình:

\(3{t^2} + (3x – 10)t + 3 – x = 0\) \((1).\)

Ta xem \((1)\) là phương trình bậc hai ẩn \(t\) và \(x\) là tham số.

Phương trình này có: \(\Delta = {(3x – 10)^2} – 12(3 – x) = {(3x – 8)^2}\)

\( \Rightarrow (1) \Leftrightarrow t = \frac{1}{3}\) hoặc \(t = – x + 3.\)

+ Với \(t = \frac{1}{3} \Leftrightarrow {2^x} = \frac{1}{3} \Leftrightarrow x = – {\log _2}3.\)

+ Với \(t = – x + 3\) \( \Leftrightarrow {2^x} + x = 3 \Leftrightarrow x = 1\) (Do \(VT\) là một hàm đồng biến).

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm: \(x = – {\log _2}3; x = 1.\)

2. Đặt \(t = {3^x},\) \(t /> 0.\)

Phương trình cho trở thành: \({t^2} – 2\left( {x + 5} \right)t + 9\left( {2x + 1} \right) = 0\) \((*)\), phương trình này có biệt số \(\Delta’ = {\left( {x + 5} \right)^2} – 9\left( {2x + 1} \right) = {\left( {x – 4} \right)^2}.\)

Vì \(\Delta’ \ge 0\) nên phương trình \((*)\) có \(2\) nghiệm: \(t = 9\) hoặc \(t = 2x + 1.\)

+ Với \(t = 9\) tức \({3^x} = 9 ⇔ x = 2.\)

+ Với \(t = 2x + 1\) tức \({3^x} = 2x + 1\) \(⇔x = 0\) hoặc \(x = 1\) (Phương trình \({3^x} = 2x + 1\) có thể giải bằng phương pháp xét tính đơn điệu của hàm số \(f(x) = 3^x – 2x – 1\) sẽ được đề cập ở dạng 5).

Vậy, phương trình cho có \(3\) nghiệm: \(x = 0\), \(x = 1\), \(x = 2.\)

XEM TIẾP PHẦN 2: Phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (Phần 2)

Giải bài toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1): Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1) là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1)

Bài toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1) thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1)

Để giải hiệu quả bài toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1), bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1)

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1)

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1), dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1) là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 1).