Logo Header
  1. Môn Toán
  2. các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy

các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ Oxy.

I. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

1. Định nghĩa véctơ chỉ phương, véctơ pháp tuyến của đường thẳng

a) Véctơ chỉ phương của đường thẳng

Véctơ \(\overrightarrow u \) được gọi là véctơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\vec u \ne \vec 0}\\

{\vec u{\rm{//}}d}

\end{array}} \right.\)

Nhận xét: Nếu \(\overrightarrow u \) là một véctơ chi phương (vtcp) của đường thẳng \(d\) thì mọi véctơ \(k\overrightarrow u \), với \(k ≠ 0\) đều là véctơ chỉ phương của đường thẳng đó.

b) Véctơ pháp tuyến của đường thẳng

Một véctơ \(\vec n\) được gọi là véctơ pháp tuyến của đường thẳng \(d\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\vec n \ne \vec 0}\\

{\vec n \bot d}

\end{array}} \right.\)

Nhận xét:

+ Nếu \(\vec n\) là một véctơ pháp tuyến (vtpt) của đường thẳng \(d\) thì mọi véctơ \(k\overrightarrow n \), với \(k ≠ 0\) đều là véctơ pháp tuyến của đường thẳng đó.

+ Nếu đường thẳng \(d\) có véctơ pháp tuyến \(\vec n = (a;b)\) thì nó có véctơ chỉ phương là \(\overrightarrow u = ( – b;a)\).

+ Ngược lại nếu đường thẳng \(d\) có véctơ chỉ phương \(\vec u = (a;b)\) thì nó có véctơ pháp tuyến là \(\vec n = ( – b;a).\)

2. Phương trình tổng quát của đường thẳng

Đường thẳng trong mặt phẳng có dạng tổng quát \(d:\) \(ax + by + c = 0\) \(\left( {{a^2} + {b^2} /> 0} \right)\), trong đó \(a\), \(b\), \(c\) là các hệ số thực.

+ Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) \( \Leftrightarrow a{x_0} + b{y_0} + c = 0.\)

+ Véctơ pháp tuyến vuông góc với \(d\) là \(\vec n = (a;b).\)

+ Véctơ chỉ phương song song với \(d\) là \(\overrightarrow u = ( – b;a).\)

+ Phương trình tham số của đường thẳng: \(d:\) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = {x_0} – bt}\\

{y = {y_0} + at}

\end{array}} \right.\) \((t \in R).\)

+ Phương trình chính tắc của đường thẳng \(d:\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b}.\)

3. Các dạng phương trình đường thẳng đặc biệt

+ Trục hoành \(Ox\): \(y = 0.\)

+ Trục tung \(Oy\): \(x = 0.\)

+ Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm \(A(a;0)\) và \(B(0;b)\) (phương trình đoạn chắn) có phương trình là \(d\): \(\frac{x}{a} + \frac{y}{b} = 1\) (áp dụng khi đường thẳng cắt hai trục tọa độ).

+ Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm phân biệt \(M\left( {{x_1};{y_1}} \right)\), \(N\left( {{x_2};{y_2}} \right)\) là \(MN\): \(\frac{{x – {x_1}}}{{{x_2} – {x_1}}} = \frac{{y – {y_1}}}{{{y_2} – {y_1}}}\) (áp dụng khi đường thẳng đi qua hai điểm xác định cho trước).

+ Phương trình đường thẳng đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có hệ số góc \(k\) là \(d\): \(y = k\left( {x – {x_0}} \right) + {y_0}\) (áp dụng khi chỉ biết đường thẳng đi qua một điểm và thỏa mãn một điều kiện khác).

+ Phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có véctơ pháp tuyến \(\vec n = (a;b)\) là \(d\): \(a\left( {x – {x_0}} \right) + b\left( {y – {y_0}} \right) = 0\), \(\left( {{a^2} + {b^2} /> 0} \right)\) (có thể sử dụng thay thế cho dạng đường thẳng đi qua điểm và có hệ số góc).

4. Vị trí tương đối của điểm so với đường thẳng

Xét đường thẳng \(d\): \(ax + by + c = 0\) \(\left( {{a^2} + {b^2} /> 0} \right)\) và hai điểm \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\), \(B\left( {{x_B};{y_B}} \right).\)

Xét tích \(T = \left( {a{x_A} + b{y_B} + c} \right)\left( {a{x_B} + b{y_B} + c} \right).\)

+ Nếu \(T/>0\) thì \(A\), \(B\) nằm về hai phía so với \(d.\)

+ Nếu \(T<0\) thì \(A\), \(B\) nằm về cùng một phía so với \(d.\)

+ Nếu \(T= 0\) thì hoặc \(A\) hoặc \(B\) nằm trên \(d.\)

5. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng

Xét đường thẳng \(d\): \(ax + by + c = 0\) \(\left( {{a^2} + {b^2} /> 0} \right)\) và điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right).\)

Khoảng cách từ điểm \(M\) đến đường thẳng \(d\) được ký hiệu là \(d(M;d)\) và được xác định theo công thức: \(d(M;d) = \frac{{\left| {a{x_0} + b{y_0} + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}.\)

Ứng dụng: Viết phương trình đường phân giác của góc tạo bởi hai đường thẳng.

Xét hai đường thẳng: \({d_1}\): \({a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) \(\left( {a_1^2 + b_1^2 /> 0} \right)\) và \({d_2}\): \({a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\) \(\left( {a_2^2 + b_2^2 /> 0} \right).\)

Nếu điểm \(M(x;y)\) nằm trên đường phân giác của góc tạo bởi \(d_1\) và \(d_2\) thì \(d\left( {M;{d_1}} \right) = d\left( {M;{d_2}} \right)\). Suy ra phương trình đường phân giác của góc tạo bởi \({d_1}\), \({d_2}\) có phương trình là: \(\Delta :\frac{{\left| {{a_1}x + {b_1}y + {c_1}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2} }} = \frac{{\left| {{a_2}x + {b_2}y + {c_2}} \right|}}{{\sqrt {a_2^2 + b_2^2} }}\) \( \Leftrightarrow \Delta :\frac{{{a_1}x + {b_1}y + {c_1}}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2} }} = \pm \frac{{{a_2}x + {b_2}y + {c_2}}}{{\sqrt {a_2^2 + b_2^2} }}.\)

6. Góc giữa hai đường thẳng

Xét hai đường thẳng \({d_1}\): \({a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) \(\left( {a_1^2 + b_1^2 /> 0} \right)\) có véctơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {{a_1};{b_1}} \right)\) và đường thẳng \({d_2}\): \({a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\) \(\left( {a_2^2 + b_2^2 /> 0} \right)\) có véctơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {{a_2};{b_2}} \right)\).

Khi đó góc \(\alpha \) \(\left( {0 \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) giữa hai đường thẳng được xác định theo công thức: \(\cos \alpha = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2} }}.\)

7. Vị trí tương đối của hai đường thẳng

Xét hai đường thẳng \({d_1}\): \({a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) \(\left( {a_1^2 + b_1^2 /> 0} \right)\) có véctơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {{a_1};{b_1}} \right)\) và đường thẳng \({d_2}\): \({a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\) \(\left( {a_2^2 + b_2^2 /> 0} \right)\) có véctơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {{a_2};{b_2}} \right).\)

+ \({d_1}\) cắt \({d_2}\) \( \Leftrightarrow \frac{{{a_1}}}{{{a_2}}} \ne \frac{{{b_1}}}{{{b_2}}}.\)

+ \({d_1}{\rm{//}}{d_2} \Leftrightarrow \frac{{{a_1}}}{{{a_2}}} = \frac{{{b_1}}}{{{b_2}}} \ne \frac{{{c_1}}}{{{c_2}}}.\)

+ \({d_1} \equiv {d_2} \Leftrightarrow \frac{{{a_1}}}{{{a_2}}} = \frac{{{b_1}}}{{{b_2}}} = \frac{{{c_1}}}{{{c_2}}}.\)

Đặc biệt: \({d_1} \bot {d_2}\) \( \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} = 0.\)

Các bài toán được áp dụng là xét vị trí tương đối giữa hai đường thẳng phụ thuộc tham số.

[ads]

II. CÁC DẠNG TOÁN VIẾT PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG (OXY)

Phương pháp
:

+ Vận dụng công thức phương trình đường thẳng đi qua điểm và có hệ số góc \(k.\)

+ Vận dụng công thức phương trình đoạn chắn.

+ Vận dụng công thức phương trình đường thẳng đi qua điểm và có véctơ pháp tuyến \(\vec n = (a;b)\).

+ Vận dụng công thức tính khoảng cách từ điểm đến đường thẳng.

+ Vận dụng công thức tính góc giữa hai đường thẳng.

+ Vận dụng công thức phương trình đường phân giác của góc tạo bởi hai đường

thẳng.

Dạng 1: Viết phương trình đường thẳng \(Δ\) đi qua hai điểm \({M_1}\left( {{x_1};{y_1}} \right)\) và \({M_2}\left( {{x_2};{y_2}} \right).\)

Cách giải:

+ Nếu \({x_1} = {x_2}\) \( \Rightarrow \Delta: x = {x_1}.\)

+ Nếu \({y_1} = {y_2}\) \( \Rightarrow \Delta: y = {y_1}.\)

+ Nếu \({x_1} \ne {x_2}\), \({y_1} \ne {y_2}\) \( \Rightarrow \Delta :\frac{{x – {x_1}}}{{{x_2} – {x_1}}} = \frac{{y – {y_1}}}{{{y_2} – {y_1}}}.\)

Ví dụ 1: Viết phương trình đường thẳng d đi qua hai điểm \(M( – 1;2)\) và \(N(3; – 6).\)

Đường thẳng đi qua hai điểm \(M\), \(N\) xác định bởi: \(d:\frac{{x + 1}}{{3 + 1}} = \frac{{y – 2}}{{ – 6 – 2}}\) \( \Leftrightarrow d:2x + y = 0.\)

Dạng 2: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có véctơ pháp tuyến \((a;b)\).

Cách giải: Đường thẳng đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có véctơ pháp tuyến \((a;b)\) xác định bởi: \(d:a\left( {x – {x_0}} \right) + b\left( {y – {y_0}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow d:ax + by – a{x_0} – b{y_0} = 0.\)

Ví dụ 2: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M(-1;2)\) và có véctơ pháp tuyến \(\vec n = (2; – 3)\).

Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M(-1;2)\) và có véctơ pháp tuyến \(\vec n = (2; – 3)\) xác định bởi: \(d:2(x + 1) – 3(y – 2) = 0\) \( \Leftrightarrow d:2x – 3y + 8 = 0.\)

Dạng 3: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có véctơ chỉ phương \(\overrightarrow u = (a;b).\)

Cách giải: Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có véctơ chỉ phương \(\overrightarrow u = (a;b)\) xác định bởi:

+ Cách 1: Phương trình chính tắc \(d:\frac{{x – {x_0}}}{a} = \frac{{y – {y_0}}}{b}.\)

+ Cách 2: Phương trình tham số \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = {x_0} + at}\\

{y = {y_0} + bt}

\end{array}} \right.\) \((t \in R).\)

Ví dụ 3: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M(3;4)\) và có véctơ chỉ phương \(\overrightarrow u = (2;3)\).

Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M(3;4)\) và có véctơ chỉ phương \(\overrightarrow u = (2;3)\) xác định bởi: \(d:\frac{{x – 3}}{2} = \frac{{y – 4}}{3}\) hoặc \(d:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 3 + 2t}\\

{y = 4 + 3t}

\end{array}} \right.\) \((t \in R).\)

Dạng 4: Viết phương trình đường thẳng \(d\) (phương trình đoạn chắn) đi qua hai điểm nằm trên các trục tọa độ \(A(a;0)\), \(B(0;b)\) (\(ab ≠ 0\)).

Cách giải: Đường thẳng \(d\) xác định bởi: \(d:\frac{x}{a} + \frac{y}{b} = 1.\)

Ví dụ 4: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua hai điểm \(A(4;0)\), \(B(0;6).\)

Đường thẳng \(d\) đi qua hai điểm \(A(4;0)\), \(B(0;6)\) xác định bởi: \(d:\frac{x}{4} + \frac{y}{6} = 1\) \( \Leftrightarrow d:3x + 2y – 12 = 0.\)

Dạng 5: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có hệ số góc \(k.\)

Cách giải: Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có hệ số góc \(k\) xác định bởi: \(d:y = k\left( {x – {x_0}} \right) + {y_0}\), trong đó \(k = \tan \alpha \), là góc tạo bởi đường thẳng \(d\) và chiều dương trục hoành.

Ví dụ 5: Viết phương trình đường thẳng \(d\) trong các trường hợp sau đây:

a) Đi qua điểm \(M(1;2)\) và có hệ số góc \(k = 3.\)

b) Đi qua điểm \(A(-3;2)\) và tạo với chiều dương trục hoành một góc \(45°.\)

c) Đi qua điểm \(B(3;2)\) và tạo với trục hoành một góc \(60°.\)

a) Đường thẳng đi qua điểm \(M(1;2)\) và có hệ số góc \(k = 3\) xác định bởi: \(d:y = 3(x – 1) + 2\) \( \Leftrightarrow d:3x – y – 1 = 0.\)

b) Đường thẳng đi qua điểm \(A(-3;2)\) và tạo với chiều dương trục hoành một góc \(45°\) nên có hệ số góc \(k = \tan {45^0} = 1\) \( \Rightarrow d:y = 1(x + 3) + 2\) \( \Leftrightarrow d:x – y + 5 = 0.\)

c) Đường thẳng đi qua điểm \(B(3;2)\) và tạo với trục hoành một góc \(60°\) nên có hệ số góc \(k = \left[ \begin{array}{l}

\tan {60^0} = \sqrt 3 \\

\tan \left( {{{180}^0} – {{60}^0}} \right) = – \sqrt 3

\end{array} \right.\)

Vậy có hai đường thẳng thỏa mãn là: \({d_1}:\sqrt 3 x – y + 2 – 3\sqrt 3 = 0\), \({d_2}:\sqrt 3 x + y – 2 – 3\sqrt 3 = 0.\)

Dạng 6: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và song song với đường thẳng \(\Delta :Ax + By + C = 0\).

Cách giải: Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và song song với đường thẳng \(\Delta :Ax + By + C = 0\) nhận \(\overrightarrow n = (A;B)\) véctơ pháp tuyến của \(Δ\) làm véctơ pháp tuyến nên có phương trình là: \(d:A\left( {x – {x_0}} \right) + B\left( {y – {y_0}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow d:Ax + By – A{x_0} – B{y_0} = 0.\)

Ví dụ 6: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M(3;2)\) và song song với đường thẳng \(\Delta :3x + 4y – 12 = 0\).

Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M(3;2)\) và song song với đường thẳng \(\Delta :3x + 4y – 12 = 0\) nên nhận \(\vec n = (3;4)\) véctơ pháp tuyến của \(Δ\) làm véctơ pháp tuyến nên có phương trình là: \(d:3(x – 3) + 4(y – 2) = 0\) \( \Leftrightarrow d:3x + 4y – 17 = 0.\)

Áp dụng: Trong các bài toán về đường thẳng đi qua điểm song song với đường thắng cho trước, đường trung bình trong tam giác, hình bình hành, hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông.

Dạng 7: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và vuông góc với đường thẳng \(\Delta :Ax + By + C = 0.\)

Cách giải: Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và vuông góc với đường thẳng \(\Delta :Ax + By + C = 0\) nhận \(\overrightarrow u = (B; – A)\) véctơ chỉ phương của \(Δ\) làm véctơ pháp tuyến nên có phương trình là: \(d:B\left( {x – {x_0}} \right) – A\left( {y – {y_0}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow d:Bx – Ay + A{y_0} – B{x_0} = 0.\)

Ví dụ 7: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(M(1;2)\) và vuông góc với đường thẳng \(\Delta :4x – 5y + 6 = 0\).

Vì \(d\) vuông góc với \(Δ\) nên nhận véctơ chỉ phương \(\vec u = (5;4)\) của \(Δ\) làm véctơ pháp tuyến nên có phương trình là: \(d:5(x – 1) + 4(y – 2) = 0\) \( \Leftrightarrow d:5x + 4y – 13 = 0.\)

Áp dụng: Trong các bài toán về đường thẳng đi qua điểm và vuông góc với đường thẳng, đường cao, đường trung trực trong tam giác, hình thoi, hình chữ nhật, hình vuông, hình thang vuông.

Dạng 8: Góc giữa hai đường thẳng, khoảng cách từ điểm đến đường thẳng.

Cách giải:

• Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng.

Xét đường thẳng \(d:ax + by + c = 0\) \(\left( {{a^2} + {b^2} /> 0} \right)\) và điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right).\)

Khoảng cách từ điểm \(M\) đến đường thẳng \(d\) được ký hiệu là \(d(M;d)\) và được xác định theo công thức: \(d(M;d) = \frac{{\left| {a{x_0} + b{y_0} + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}.\)

• Viết phương trình đường phân giác của góc tạo bởi hai đường thẳng.

Xét hai đường thẳng: \({d_1}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) \(\left( {a_1^2 + b_1^2 /> 0} \right)\) và \({d_2}:{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\) \(\left( {a_2^2 + b_2^2 /> 0} \right).\)

Nếu điểm \(M(x;y)\) nằm trên đường phân giác của góc tạo bởi \(d_1\) và \(d_2\) thì \(d\left( {M;{d_1}} \right) = d\left( {M;{d_2}} \right)\). Suy ra phương trình đường phân giác của góc tạo bởi \(d_1\), \(d_2\) có phương trình là: \(\Delta :\frac{{\left| {{a_1}x + {b_1}y + {c_1}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2} }} = \frac{{\left| {{a_2}x + {b_2}y + {c_2}} \right|}}{{\sqrt {a_2^2 + b_2^2} }}\) \( \Leftrightarrow \Delta :\frac{{{a_1}x + {b_1}y + {c_1}}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2} }} = \pm \frac{{{a_2}x + {b_2}y + {c_2}}}{{\sqrt {a_2^2 + b_2^2} }}.\)

• Góc giữa hai đường thẳng.

Xét hai đường thẳng \({d_1}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) \(\left( {a_1^2 + b_1^2 /> 0} \right)\) có véctơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {{a_1};{b_1}} \right)\) và đường thẳng \({d_2}:{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\) \(\left( {a_2^2 + b_2^2 /> 0} \right)\) có véc tơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {{a_2};{b_2}} \right)\).

Khi đó góc \(\alpha \left( {0 \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) giữa hai đường thẳng được xác định theo công thức: \(\cos \alpha = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}\) \( = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2} }}.\)

Ví dụ 8: Viết phương trình đường thẳng đi qua điểm \(P(2;5)\) sao cho khoảng cách từ điểm \(Q(5;1)\) đến đường thẳng đó bằng \(3.\)

Đường thẳng cần tìm có phương trình dạng tổng quát là: \(\Delta :a(x – 2) + b(y – 5) = 0\) \( \Leftrightarrow \Delta :ax + by – 2a – 5b = 0\) \(\left( {{a^2} + {b^2} /> 0} \right).\)

Khoảng cách từ \(Q\) đến \(Δ\) bằng \(3\) khi và chỉ khi \(\frac{{|5a + b – 2a – 5b|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = 3\) \( \Leftrightarrow {(3a – 4b)^2} = 9\left( {{a^2} + {b^2}} \right)\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{b = 0}\\

{a = \frac{7}{{24}}b}

\end{array}} \right.\)

+ Với \(b = 0\), chọn \(a = 1\) \( \Rightarrow {\Delta _1}:x – 2 = 0.\)

+ Với \(a = \frac{7}{{24}}b\), chọn \(b = 24 \Rightarrow a = 7\) \( \Rightarrow {\Delta _2}:7x + 24y – 134 = 0.\)

Vậy có hai đường thẳng cần tìm thỏa mãn yêu cầu bài toán là: \({\Delta _1}:x – 2 = 0\), \({\Delta _2}:7x + 24y – 134 = 0.\)

Ví dụ 9: Viết phương trình đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A(2;1)\) và tạo với đường thẳng \(\Delta :2x + 3y + 4 = 0\) góc \(45°\).

Giả sử \(\vec n = (a;b)\) \(\left( {{a^2} + {b^2} /> 0} \right)\) là véctơ pháp tuyến của \(d.\)

Đường thẳng \(Δ\) có véctơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_\Delta }} = (2;3).\)

Góc giữa hai đường thẳng bằng \(45°\) khi và chỉ khi \(\cos {45^0} = \frac{{\left| {\overrightarrow n .\overrightarrow {{n_\Delta }} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow n } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_\Delta }} } \right|}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{|2a + 3b|}}{{\sqrt {{2^2} + {3^2}} .\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a = 5b}\\

{a = – \frac{1}{5}b}

\end{array}} \right.\)

+ Với \(a = 5b\), chọn \(b = 1 \Rightarrow a = 5\) \( \Rightarrow d:5x + y – 11 = 0.\)

+ Với \(a = – \frac{1}{5}b\), chọn \(b = – 5 \Rightarrow a = 1\) \( \Rightarrow d:x – 5y + 3 = 0.\)

Giải bài toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy

Bài toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy

Để giải hiệu quả bài toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: các dạng toán viết phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ oxy.