Logo Header
  1. Môn Toán
  2. bài toán hình lăng trụ

bài toán hình lăng trụ

Bài viết hướng dẫn giải một số bài toán liên quan đến hình lăng trụ cùng một số bài tập để học sinh tự rèn luyện.

Định nghĩa:

• Hình lăng trụ là một khối đa diện có hai đáy là hai đa giác có các cạnh song song và bằng nhau, các cạnh bên song song và bằng nhau.

• Hình hộp là một lăng trụ có đáy là hình bình hành. Bốn đường chéo của hình hộp đồng quy tại trung điểm mỗi đường. Điểm đó gọi là tâm của hình hộp.

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Cho lăng trụ tam giác \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(I\), \(J\), \(K\) lần lượt là trọng tâm \(ΔABC\), \(ΔA’B’C’\), \(ΔACC’.\) Gọi \(M\), \(N\), \(H\) lần lượt là trung điểm \(BC\), \(B’C’\), \(AC.\) Chứng minh:

a) Mặt phẳng \((IJK)\) song song mặt phẳng \((BB’C’C).\)

b) Mặt phẳng \((A’JK)\) song song mặt phẳng \((AIB’).\)

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(O\) là trung điểm của \(AC’.\)

Ta có tứ giác \(IMNJ\) là hình bình hành, suy ra \(IJ//MN\) \((1).\)

Ta có: \(\frac{{HI}}{{HB}} = \frac{{HK}}{{HC’}} = \frac{1}{3}\) \( \Rightarrow IK//BC’\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(mp(IKJ)//mp\left( {BB’C’C} \right).\)

b) Do \(\overrightarrow {AA’} = \overrightarrow {MN} \) nên \(AM//A’N.\)

Do \(\overrightarrow {CM} = \overrightarrow {NB’} \) nên \(CN//MB’.\)

Mà \(CN\) và \(A’N\) là hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng \((A’JK)\) và \(AM\), \(MB’\) là hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng \((AIB’).\)

Do đó \(mp (A’JK) // mp (AIB’).\)

Ví dụ 2: Cho lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(G\) và \(G’\) là trọng tâm \(ΔABC\) và \(ΔA’B’C’.\) Chứng minh các mặt phẳng \((ABC’)\), \((BCA’)\), \((ACB’)\) cắt nhau tại \(O\) trên \(GG’.\) Tính \(\frac{{OG}}{{OG’}}.\)

bài toán hình lăng trụ

Gọi \(I\) và \(I’\) lần lượt là trung điểm \(BC\) và \(B’C’.\)

Gọi \(H\), \(J\), \(K\) lần lượt là tâm các hình bình hành \(ABB’A’\), \(BCC’B’\), \(ACC’A’.\)

Ta có:

\(mp(ABC’) ∩ mp (BCA’) = BK.\)

\(mp(ABC’) ∩ mp (ACB’) = AJ.\)

Trong mặt phẳng \((ABC’)\), \(AJ\) cắt \(BK\) tại \(O\) là trọng tâm \(ΔABC’.\)

Vậy ba mặt phẳng \((ABC’)\), \((BCA’)\), \((ACB’)\) cắt nhau tại \(O.\)

Ta có \(G\) và \(O\) là trọng tâm \(ΔABC\) và \(ΔABC’\) \( \Rightarrow \frac{{AG}}{{AI}} = \frac{{AO}}{{AJ}} = \frac{2}{3}\) \( \Rightarrow OG//II’\) \((1).\)

Ta có \(GII’G’\) là hình bình hành \( \Rightarrow GG’//II’\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(O\), \(G\), \(G’\) thẳng hàng.

\( \Rightarrow O \in GG’.\)

\(G’G//IJ\) \( \Rightarrow \frac{{OG}}{{IJ}} = \frac{{AG}}{{AI}} = \frac{2}{3}\) \( \Rightarrow OG = \frac{2}{3}IJ = \frac{{I{I^\prime }}}{3}.\)

Mà \(GG’ = II’ \Rightarrow OG = \frac{1}{3}GG’.\)

Do đó: \(\frac{{OG}}{{OG’}} = \frac{1}{2}.\)

Ví dụ 3: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’\) có đáy là tam giác đều cạnh \(a.\) Các mặt bên \(ABB’A’\), \(ACC’A’\) là hình vuông có tâm lần lượt là \(I\) và \(J.\) Gọi \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(ΔABC.\)

a) Chứng minh \(IJ\) song song mặt phẳng \((ABC).\)

b) Xác định thiết diện của lăng trụ với mặt phẳng \((IJO).\) Tính diện tích thiết diện đó theo \(a.\)

bài toán hình lăng trụ

a) Tam giác \(AB’C’\) có \(IJ // B’C’\) mà \(B’C’ // BC\) \(⇒ IJ // BC.\)

Vậy \(IJ // mp (ABC).\)

b) Ta có: \(IJ // mp (ABC)\) mà \(mp (OIJ) ∩ mp (ABC) = MN\) thì \(MN // IJ // BC.\)

Trên mặt phẳng \((AA’C’C)\), \(MJ\) cắt \(A’C’\) tại \(H.\)

Do \(IJ // B’C’\) \(⇒ IJ // mp (A’B’C’).\)

Vậy \(mp (OIJ) ∩ mp (A’B’C’) = HK // B’C’.\)

Mặt cắt là tứ giác \(MNKH\) có \(MN // HK.\)

Ta có: \(\left. {\begin{array}{*{20}{l}}

{A’A\:cạnh\:chung}\\

{AM = AN}\\

{AH = AK}

\end{array}} \right\} \Rightarrow MH = NK.\)

Vậy \(MNKH\) là hình thang cân.

bài toán hình lăng trụ

bài toán hình lăng trụ

Ta có: \(\frac{{AO}}{{A{A_1}}} = \frac{{MN}}{{BC}} = \frac{2}{3}\) \( \Rightarrow MN = \frac{2}{3}a.\)

Ta có: \(\Delta JMC = \Delta JA’H\) \( \Rightarrow A’H = \frac{a}{3}\) \( \Rightarrow HK = \frac{a}{3}.\)

Ta có: \(2MH’ = MN – HK = \frac{a}{3}\) \( \Rightarrow MH’ = \frac{a}{6}.\)

\(ΔMHH’\) vuông \( \Rightarrow H{M^2} = {a^2} + \frac{{{a^2}}}{9} = \frac{{10{a^2}}}{9}.\)

\(ΔMHH’\) vuông \( \Rightarrow HH{‘^2} = \frac{{10{a^2}}}{9} – \frac{{{a^2}}}{{36}} = \frac{{39{a^2}}}{{36}}.\)

Vậy diện tích thiết diện \(HKNM\) bằng: \(\frac{1}{2}(HK + MN)HH’\) \( = \frac{1}{2}\left( {\frac{{2a}}{3} + \frac{a}{3}} \right)\frac{{a\sqrt {39} }}{6} = \frac{{{a^2}}}{{12}}\sqrt {39} .\)

Ví dụ 4: Chứng minh trong hình hộp các đường chéo đồng quy tại một điểm và tổng các bình phương của bốn đường chéo bằng tổng bình phương các cạnh.

bài toán hình lăng trụ

Do \(ACC’A’\) là hình bình hành nên \(AC’\) cắt \(CA’\) tại trung điểm \(O\) mỗi đường.

Do \(ABC’D’\) là hình bình hành nên \(BD’\) qua \(O\) và nhận \(O\) là trung điểm.

Do \(BDD’B’\) là hình bình hành nên \(B’D\) qua \(O\) và nhận \(O\) là trung điểm.

Vậy \(AC’\), \(A’C\), \(BD’\), \(B’D\) đồng quy tại \(O.\)

Giả sử hình bình hành \(MNHK\) có tâm \(I.\)

\(\Delta MNK\) \( \Rightarrow M{K^2} + M{N^2} = 2M{I^2} + \frac{{N{K^2}}}{2}\) \( \Rightarrow M{K^2} + M{N^2} = \frac{{M{H^2} + N{K^2}}}{2}.\)

bài toán hình lăng trụ

Do \(ABC’D’\) là hình bình hành nên \(AC{‘^2} + BD{‘^2} = 2\left( {A{B^2} + AD{‘^2}} \right)\) \((1).\)

DO \(CDA’B’\) là hình bình hành nên \(A'{C^2} + DB{‘^2} = 2\left( {C{D^2} + DA{‘^2}} \right)\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra: \(AC{‘^2} + BD{‘^2} + A'{C^2} + DB{‘^2}\) \( = 2\left( {A{B^2} + C{D^2} + AD{‘^2} + DA{‘^2}} \right).\)

Mặt khác \(ADD’A’\) là hình bình hành nên: \(AD{‘^2} + DA{‘^2} = 2\left( {A{D^2} + AA{‘^2}} \right).\)

Đặt \(AB = a\), \(AD = b\), \(AA’ = c.\)

Khi đó: \(AC{‘^2} + BD{‘^2} + A'{C^2} + DB{‘^2}\) \( = 4\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right).\)

Vậy tổng bình phương bốn đường chéo bằng tổng bình phương \(12\) cạnh của hình hộp.

Ví dụ 5: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\)

a) Chứng minh \(AC’\) đi qua trọng tâm \(G_1\), \(G_2\) của \(ΔBDA’\) và \(ΔB’D’C.\) Chứng minh \(G_1\), \(G_2\) chia \(AC’\) làm ba phần bằng nhau.

b) Xác định thiết diện của mặt phẳng \((A’B'{G_2})\) và hình hộp.

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(O\), \(O’\) là tâm của hình bình hành \(ABCD\) và \(A’B’C’D’.\)

Trên mặt phẳng \((ACC’A’)\), \(AC’\) cắt \(OA’\) và \(O’C\) tại \(G_1\), \(G_2.\)

Ta có: \(OA//A’C’ \Rightarrow \frac{{{G_1}O}}{{{G_1}A’}} = \frac{{OA}}{{A’C’}} = \frac{1}{2}.\)

Mà \(A’O\) là trung tuyến của \(ΔA’BD\) nên \(G_1\) là trọng tâm \(ΔA’BD.\)

Tương tự \(G_2\) là trọng tâm \(ΔCB’D’.\)

Ta có: \(\overrightarrow {OC} = \overrightarrow {A’O’} \) \(⇒OA’//O’C.\)

Vậy \(O{G_1}\) là đường trung bình của \(ΔAC{G_2}\) \(⇒A{G_1} = {G_1}{G_2}.\)

Tương tự \(O'{G_2}\) là đường trung bình của \(Δ{G_1}C’A’\) \(⇒ {G_1}{G_2} = {G_2}C’.\)

Vậy \(A{G_1} = {G_1}{G_2} = {G_2}C’.\)

b) Trong mặt phẳng \((CB’D’)\), \(B'{G_2}\) cắt \(CD’\) tại trung điểm \(I\) của \(CD’.\)

Mặt phẳng \((A’B'{G_2})\) chứa \(A’B’ // C’D’\), vậy cắt mặt phẳng \((C’D’DC)\) theo giao tuyến \(EF\) qua \(I\) và \(EF // C’D’ // A’B’.\)

Ta có \(\overrightarrow {EF} = \overrightarrow {B’A’} \) nên mặt cắt \(A’B’EF\) là hình bình hành.

Ví dụ 6: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’\) có \(H\) là trung điểm \(A’B’.\)

a) Chứng minh \(CB’\) song song mặt phẳng \((AHC’).\)

b) Tìm giao điểm của \(AC’\) và mặt phẳng \((BCH).\)

c) Mặt phẳng \((α)\) qua \(M\) là trung điểm của \(CC’\) song song \(AH\) và \(CB’.\) Xác định thiết diện và tỉ số mà các đỉnh của thiết diện chia các cạnh tương ứng của lăng trụ.

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(K\) là trung điểm của \(AB.\)

Ta có \(AH // B’K\) và \(HC’ // KC.\)

Vậy \((AHC’) // (B’KC).\)

Mà \(CB’ ⊂ (B’KC)\) \(⇒ CB’ // (AHC’).\)

b) Gọi \(L\) là trung điểm của \(A’C’\) thì \(HL // B’C’ // BC.\)

Vậy \(L ∈ (HBC).\)

Trong mặt phẳng \((ACC’A’)\), \(AC’\) cắt \(CL\) tại \(I\) thì \(I = AC’ ∩ (HBC).\)

c) \((α) // CB’\) mà \(CB’ ⊂ (BCC’B’)\) \(⇒ (α) ∩ (BCC’B’) = MN // CB’\) \((N ∈ B’C’).\)

Trong mặt phẳng \((B’C’CB)\), \(BC ∩ MN = M’.\)

Ta có \(AH // B’K\) \(⇒ B’K // (α)\) mà \(B’C // (α)\) nên \((α) // (B’KC).\)

Vậy \((ABC)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’KC)\) theo hai giao tuyến \(KC // M’RQ\) với \(R ∈ AC\), \(Q ∈ AB.\)

Mặt phẳng \((A’B’BA)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’KC)\) theo hai giao tuyến \(QP // KB’\) với \(P ∈ A’B’.\)

Mặt phẳng \((BCC’B’)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’KC)\) theo hai giao tuyến \(MN // B’C\) với \(N ∈ B’C’.\)

Do đó thiết diện là ngũ giác \(MNPQR.\)

Ta có \(N\) và \(P\) lần lượt là trung điểm của \(B’C’\) và \(HB’.\) Do đó \(\frac{{PA’}}{{PB’}} = 3.\)

Tương tự \(R\) và \(Q\) lần lượt là trung điểm của \(AC\) và \(AK.\) Do đó \(\frac{{QA}}{{QB}} = \frac{1}{3}.\)

Do đó \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\), \(R\) chia theo thứ tự \(CC’\), \(B’C’\), \(A’B’\), \(AB\), \(AC\) theo tỉ số \(1\), \(1\), \(3\), \(\frac{1}{3}\), \(1.\)

Ví dụ 7: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\) Lấy \(M\) trên \(AD\), \(N\) trên \(D’C’\) sao cho \(\frac{{AM}}{{MD}} = \frac{{D’N}}{{NC’}}.\)

a) Chứng minh \(MN\) song song mặt phẳng \((C’BD).\)

b) Gọi \((Q)\) là mặt phẳng qua \(MN\) và song song mặt phẳng \((C’BD).\) Xác định mặt cắt của \((Q)\) và hình hộp.

bài toán hình lăng trụ

a) Ta có \(\frac{{AM}}{{MD}} = \frac{{D’N}}{{NC’}}\) \( \Rightarrow \frac{{AM}}{{D’N}} = \frac{{MD}}{{NC’}} = \frac{{AM + MD}}{{D’N + NC’}} = \frac{{AD}}{{C’D’}}.\)

Do định lí Thales đảo, ba đường thẳng \(MN\), \(AD’\), \(DC’\) cùng song song với mặt phẳng \((P)\) nhưng \(AD’ // BC’.\)

Vậy mặt phẳng \((P)\) song song \((C’BD).\)

Do đó \(MN // (C’BD).\)

b) Mặt phẳng \((Q) // (C’BD)\), vậy \((ABCD)\) cắt hai mặt phẳng này theo hai giao tuyến \(ME\) và \(BD\) song song nhau \((E ∈ AB).\)

Tương tự \((ABB’A’)\) cắt hai mặt song song \((Q)\) và \((C’BD)\) theo giao tuyến \(EF // AB’\) \((F ∈ BB’).\)

Lập luận tương tự vẽ \(FI // BC’\) \((I ∈ B’C’).\)

Thiết diện của \((Q)\) và hình lập phương là lục giác \(MEFINJ.\)

Ví dụ 8: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\) Gọi \(O’\) là tâm hình bình hành \(A’B’C’D’\), \(K\) là trung điểm của \(CD\), \(E\) là trung điểm của \(BO’.\)

a) Chứng minh điểm \(E\) thuộc mặt phẳng \((ACB’).\)

b) Xác định mặt cắt của hình hộp và mặt phẳng \((α)\) qua \(K\) và song song \((EAC).\)

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(O\) là tâm hình bình hành \(ABCD.\)

Tứ giác \(B’O’OB\) là hình bình hành nên \(E\) là trung điểm của \(B’O.\)

Mà \(B’O ⊂ (B’AC)\) \(⇒ E ∈ (B’AC).\)

b) Do \(E ∈ (ACB’)\) nên \((EAC) ≡ (B’AC).\)

Mặt phẳng \((ABCD)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’AC)\) theo hai giao tuyến \(AC // KI\) \((I ∈ AD).\)

Trong mặt phẳng \((ABCD)\), \(AB\) cắt \(KI\) tại \(J.\)

Mặt phẳng \((A’B’BA)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’AC)\) theo hai giao tuyến \(JMN // B’A\) \((M ∈ AA’, N ∈ A’B’).\)

Trong mặt phẳng \((A’B’BA)\), \(MN\) cắt \(BB’\) tại \(H.\)

Mặt phẳng \((B’C’CB)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’AC)\) theo hai giao tuyến \(B’C // HPQ\) \((P ∈ B’C’, Q ∈ CC’).\) Mặt cắt là lục giác \(KIMNPQ.\)

Ví dụ 9: Cho lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm \(BC\) và \(CC’\), \(P\) là điểm đối xứng của \(C\) qua \(A.\) Xác định mặt cắt của lăng trụ với:

a) Mặt phẳng \((A’MN).\) Tính tỉ số mà mặt cắt chia cạnh \(AB.\)

b) Mặt phẳng \((MNP).\) Tính tỉ số mà mặt cắt chia cạnh \(AA’\) và \(AB.\)

bài toán hình lăng trụ

a) Trong mặt phẳng \((BB’C’C)\), gọi \(I\) là giao điểm \(BB’\) và \(MN.\)

Trong mặt phẳng \((ABB’A’)\) gọi \(H\) là giao điểm \(A’I\) và \(AB.\)

Vậy mặt cắt của \((A’MN)\) và lăng trụ là tứ giác \(HMNA’.\)

\(\Delta MBI = \Delta MCN\) \( \Rightarrow IB = CN = \frac{1}{2}CC’.\)

Do: \(HB//A’B’\) \( \Rightarrow \frac{{IH}}{{IA’}} = \frac{{IB}}{{IB’}} = \frac{{HB}}{{A’B’}}\) \( \Rightarrow \frac{{HB}}{{A’B’}} = \frac{{\frac{1}{2}CC’}}{{\frac{3}{2}BB’}} = \frac{1}{3}\) \( \Rightarrow HB = \frac{1}{3}AB.\)

bài toán hình lăng trụ

b) Trong mặt phẳng \((ABC)\) gọi \(R\) là giao điểm \(PM\) và \(AB.\)

Trong mặt phẳng \((ACC’B’)\) gọi \(S\) là giao điểm \(PN\) và \(AA’.\)

Vậy mặt cắt của \((PMN)\) và lăng trụ là tứ giác \(MRSN.\)

Ta có \(R\) là trọng tâm tam giác \(PBC\) nên \(AR = \frac{1}{3}AB.\)

Ta có \(SA\) là đường trung bình của tam giác \(PCN\) nên \(AS = \frac{1}{2}CN = \frac{1}{4}CC’ = \frac{1}{4}AA’.\)

Ví dụ 10: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’\) cạnh \(a.\) Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm \(AB\), \(B’C’\) và \(DD’.\)

a) Chứng minh mặt phẳng \((MNP)\) song song với các mặt phẳng \((AB’D’)\) và \((BDC’).\)

b) Xác định mặt cắt của \((MNP)\) và hình lập phương.

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(O\), \(O’\) và \(I\) lần lượt là tâm hình vuông \(ABCD\), \(A’B’C’D’\) và \(ADD’A’.\)

Ta có \(\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {O’N} \) nên \(AMNO’\) là hình bình hành.

\(⇒ AO’ // MN\) \((1).\)

Ta có: \(\overrightarrow {IP} = \overrightarrow {B’N} \) nên \(PIB’N\) là hình bình hành.

\(⇒ B’I // NP\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) \(⇒ (AB’D’) // (MNP).\)

Do \(ABC’D’\) là hình bình hành nên \(AD’ // BC’.\)

Do \(DBB’D’\) là hình bình hành nên \(DB // D’B’.\)

Vậy \((AD’B’) // (DBC’).\)

Do đó: \((AB’D’) // (MNP) // (DBC’).\)

b) Mặt phẳng \((MPN) // (DBC’)\) nên mặt phẳng \((ABCD)\) cắt hai mặt phẳng này theo hai giao tuyến \(MK // BD\) (\(K\) trung điểm \(AD\)).

Mặt phẳng \((MNP) // (AD’B’)\) nên \((AA’D’D)\) cắt hai mặt phẳng theo giao tuyến \(KP // AD’.\)

Tương tự \((AD’B’)\) cắt \((CDD’C’)\) theo hai tuyến \(PG // DC’.\)

\((AD’B’)\) cắt \((A’B’C’D’)\) theo giao tuyến \(GN // B’D’.\)

\((AD’B’)\) cắt \((CBB’C’)\) theo giao tuyến \(NH // BC’.\)

\((AD’B’)\) cắt \((ABA’B’)\) theo giao tuyến \(MH // AB’.\)

Do đó mặt cắt của \((MNP)\) và hình lập phương là lục giác đều \(MKPGNH\) cạnh \(\frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)

Bài tập rèn luyện:

Bài tập 1: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(I\), \(M\) lần lượt là trung điểm của \(BC\) và \(AI\). Gọi \((α)\) là mặt phẳng qua \(M\) song song với \(AC’\) và \(B’C.\) Tìm mặt cắt của \((α)\) và lăng trụ. Tính tỉ số mà mặt cắt chia \(CC’.\)

Bài tập 2: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(I\), \(J\), \(K\) lần lượt là tâm các hình bình hành \(ACC’A’\), \(BCC’B’\), \(ABB’A’.\) Gọi \(G\), \(G’\) lần lượt là trọng tâm của tam giác \(ABC\) và \(A’B’C’.\) Chứng minh:

a) \(IJ // (ABB’A’)\), \(JK // (ACC’A’)\), \(IK // (BCC’B’).\)

b) \(AJ\), \(CK\), \(BI\) đồng quy tại \(O.\)

c) \((IJK) // (ABC).\)

d) Ba điểm \(G\), \(O\), \(G’\) thẳng hàng.

Bài tập 3: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\) Gọi \(P\), \(Q\), \(R\), \(S\) lần lượt là tâm các mặt bên \(ABB’A’\), \(BCC’B’\), \(CDD’C’\), \(DAA’D’.\)

a) Chứng minh \(RQ // (ABCD)\), \((PQRS) // (ABCD).\)

b) Xác định thiết diện hình hộp và mặt phẳng \((ARQ).\)

c) Gọi \(M\) là giao điểm của \(CC’\) và \((ARQ).\) Tính tỉ số \(\frac{{MC}}{{MC’}}.\)

Bài tập 4: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’.\) Gọi \(E\), \(F\), \(K\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(DD’\), \(B’C’.\) Dựng thiết diện của hình lập phương với \((EFC)\), \((EFC’)\), \((EFK).\)

Bài tập 5: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AA’\) và \(CC’.\) Lấy \(P\) trên \(DD’\) sao cho \(DP = 2PD’.\)

a) Xác định mặt cắt của \((MNP)\) và hình hộp.

b) Tìm giao tuyến của \((MNP)\) và \((ABCD).\)

Bài tập 6: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\)

a) Tìm giao tuyến \(d\) của \((AB’C’)\) và \((A’BC).\)

b) Chứng minh \(d // (BB’C’C).\)

c) Gọi \(H\) là trung điểm của \(A’B’.\) Chứng minh \(CB’ // (AHC’).\)

Bài tập 7: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’.\)

a) Chứng minh \((ABD’) // (C’BD).\)

b) Gọi \(E\), \(F\), \(G\) lần lượt là trung điểm của \(AA’\), \(BB’\), \(CC’.\) Chứng minh \((ABCD) // (EFG).\)

c) Gọi \(I\), \(J\), \(K\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AD\), \(A’D’.\) Chứng minh \((IJK) // (BDD’B’).\)

Bài tập 8: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Lấy \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt trên \(AB’\), \(AC’\), \(B’C\) sao cho \(\frac{{AM}}{{AB’}} = \frac{{C’N}}{{AC’}} = \frac{{CP}}{{CB’}} = x.\)

a) Tìm \(x\) để \((MNP) // (A’BC’).\) Biết tam giác \(A’BC’\) đều cạnh \(a.\) Tính diện tích mặt cắt bởi \((MNP)\) và lăng trụ.

b) Tìm tập hợp trung điểm của \(NP\) khi \(x\) thay đổi.

Bài tập 9: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’\) cạnh \(a.\) Trên \(AB\), \(CC’\), \(C’D’\) và \(AA’\) lần lượt lấy các điểm \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\) sao cho \(AM = C’N = C’P = AQ = x\) \((0 ≤ x ≤ a).\)

a) Chứng minh bốn điểm \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\) đồng phẳng và \(MP\), \(NQ\) cắt nhau tại một điểm cố định.

b) Chứng minh \((MNPQ)\) luôn chứa một đường thẳng cố định. Tìm \(x\) để \((MNPQ) // (A’BC’).\)

c) Tìm thiết diện của \((MNPQ)\) và hình lập phương.

Giải bài toán bài toán hình lăng trụ: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán bài toán hình lăng trụ là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán bài toán hình lăng trụ

Bài toán bài toán hình lăng trụ thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán bài toán hình lăng trụ

Để giải hiệu quả bài toán bài toán hình lăng trụ, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán bài toán hình lăng trụ

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán bài toán hình lăng trụ

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán bài toán hình lăng trụ, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán bài toán hình lăng trụ là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: bài toán hình lăng trụ.