Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng và một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.
1. Phương pháp tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng
Để giao điểm của đường thẳng \(d\) và mặt phẳng \((α)\), ta thực hiện theo các bước sau:
+ Tìm mặt phẳng \((β)\) chứa đường thẳng \(d.\)
+ Xác định giao tuyến \(c\) của hai mặt phẳng \((α)\) và \((β)\) (Xem thêm: Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng).
+ Tìm giao điểm \(A\) của hai đường thẳng \(d\) và \(c\), khi đó \(A\) chính là giao điểm của đường thẳng \(d\) và mặt phẳng \((α).\)
2. Một số ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Cho tứ giác \(ABCD\) có \(AB\) không song song với \(CD\). Gọi \(S\) là điểm nằm ngoài mặt phẳng \((ABCD)\), \(M\) là trung điểm của \(SC\). Tìm giao điểm \(N\) của đường thẳng \(SD\) và mặt phẳng \((MAB).\)
Trên mặt phẳng \((SAC)\), gọi \(I = AM ∩ SO.\)
Xét mặt phẳng \((SBD)\) chứa \(SD.\)
Ta có \((SBD) ∩ (MAB) = BI.\)
Trên mặt phẳng \((SBD)\), gọi \(N = BI ∩ SD\) thì \(N = SD ∩ (MAB).\)
Ví dụ 2: Cho tứ diện \(ABCD.\) Lấy hai điểm \(M\), \(N\) lần lượt trên \(AC\) và \(AD\) sao cho \(MN\) không song song \(CD.\) Lấy điểm \(O\) bên trong \(ΔBCD.\)
a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((OMN)\) và \((BCD).\)
b) Tìm giao điểm của các đường thẳng \(BC\), \(BD\) với mặt phẳng \((OMN)\).
a) Trong mặt phẳng \((ACD)\) gọi \(I\) là giao điểm của hai đường thẳng \(NM\) và \(CD.\)
Hiển nhiên \(OI = (OMN) ∩ (BCD).\)
b) Trong mặt phẳng \((BCD)\) gọi \(H\), \(K\) là giao điểm của \(OI\) với \(BC\), \(BD.\)
\(K,H \in OI \Rightarrow K,H \in (OMN).\)
Vậy \(H = BC ∩ (OMN)\), \(K = BD ∩ (OMN).\)
Ví dụ 3: Cho hình chóp \(S.ABCD\). Lấy điểm \(M\) trên cạnh \(SC.\)
a) Tìm giao điểm của đường thẳng \(AM\) và mặt phẳng \((SBD).\)
b) Lấy điểm \(N\) trên cạnh \(BC.\) Tìm giao điểm của đường thẳng \(SD\) và mặt phẳng \((AMN).\)
a) Xét mặt phẳng phụ \((SAC)\) chứa \(AM.\)
Trong mặt phẳng \((ABCD)\) gọi \(O\) là giao điểm của hai đường thẳng \(BD\) và \(AC\) thì \(SO = (SAC) ∩ (SBD).\)
Trong mặt phẳng \((SAC)\) gọi \(I\) là giao điểm của hai đường thẳng \(SO\) và \(AM\) thì \(I = AM ∩ (SBD).\)
b) Xét mặt phẳng phụ \((SBD)\) chứa \(SD.\)
Trong mặt phẳng \((ABCD)\) gọi \(Y\) là giao điểm của hai đường thẳng \(BD\) và \(AN\) thì \(IY = (SBD) ∩ (AMN).\)
Trong mặt phẳng \((SBD)\) gọi \(K\) là giao điểm của hai đường thẳng \(IY\) và \(SD\) thì \(K = SD ∩ (AMN).\)
Ví dụ 4: Cho tứ diện \(ABCD.\) Gọi \(I\) và \(K\) lần lượt là hai điểm trong của các tam giác \(ABC\) và \(BCD.\) Giả sử \(IK\) cắt mặt phẳng \((ACD)\) tại \(H.\) Tìm \(H.\)
Xét mặt phẳng \((BIK)\) chứa \(IK.\)
Trong mặt phẳng \((ABC)\): \(BI\) cắt \(AC\) tại \(M.\)
Trong mặt phẳng \((BCD)\): \(BK\) cắt \(CD\) tại \(N\) thì \(MN = (BIK) ∩ (ACD).\)
Trong mặt phẳng \((BIK)\), giả sử \(IK\) cắt \(MN\) tại \(H\) thì \(H\) chính là giao điểm của \(IK\) và mặt phẳng \((ACD).\)
[ads]
Ví dụ 5: Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành. Gọi \(M\) là trung điểm \(SC.\)
a) Tìm giao điểm \(I\) của đường thẳng \(AM\) và mặt phẳng \((SBD).\) Chứng minh \(IA = 2IM.\)
b) Tìm giao điểm \(F\) của đường thẳng \(SD\) và mặt phẳng \((ABM).\) Chứng minh \(F\) là trung điểm của \(SD.\)
c) Lấy điểm \(N\) tùy ý trên cạnh \(AB.\) Tìm giao điểm của đường thẳng \(MN\) và mặt phẳng \((SBD).\)
a) Gọi \(O\) là tâm hình bình hành \(ABCD.\)
Trong mặt phẳng \((SAC)\), \(AM\) cắt \(SO\) tại \(I\) thì \(I\) là giao điểm của \(AM\) và mặt phẳng \((SBD).\)
Do \(I\) là trọng tâm tam giác \(ΔSAC\) nên \(IA = 2IM.\)
b) Xét mặt phẳng \((SBD)\) chứa \(SD\) thì \(BI\) là giao tuyến của mặt phẳng \((SBD)\) và mặt phẳng \((ABM).\)
Trong mặt phẳng \((SBD)\), \(BI\) cắt \(SD\) tại \(F\) thì \(F = SD ∩ (ABM).\)
Do \(I\) cũng là trọng tâm \(ΔSBD\) nên \(F\) là trung điểm \(SD.\)
c) Xét mặt phẳng \((MAB)\) chứa \(MN\) thì \(BI\) là giao tuyến của mặt phẳng \((MAB)\) và mặt phẳng \((SBD).\)
Trong mặt phẳng \((MAB)\), \(MN\) cắt \(BI\) tại \(J\) thì \(J\) là giao điểm của \(MN\) và mặt phẳng \((SBD).\)
Ví dụ 6: Cho tứ diện \(ABCD.\) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AC\) và \(BC.\) Trên đoạn \(BD\) lấy điểm \(K\) sao cho \(BK = 2KD.\)
a) Tìm giao điểm của đường thẳng \(CD\) và mặt phẳng \((MNK).\)
b) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNK)\) và \((ABD).\)
a) Xét mặt phẳng \((BCD)\) chứa \(CD.\)
Do \(NK\) không song song với \(CD\) nên \(NK\) cắt \(CD\) tại \(I.\)
\(I ∈ NK ⇒ I ∈ (MNK).\)
Vậy \(CD\) cắt \((MNK)\) tại \(I.\)
b) Trong mặt phẳng \((ACD)\), \(MI\) cắt \(AD\) tại \(E.\)
Ta có \(K ∈ BD ⇒ K ∈ (ABD)\) và \(K ∈ (MNK).\)
Mặt khác: \(E ∈ AD ⇒ E ∈ (ABD)\), \(E ∈ MI ⇒ E ∈ (MNK).\)
Vậy \(EK = (MNK) ∩ (ABD).\)
Lưu ý: \(I ∈ NK\) nên \(I ∈ (MNK).\) Do đó \(MI ∈ (MNK).\)
Ví dụ 7: Cho tứ diện \(ABCD.\) Gọi \(I\), \(J\) là trung điểm của \(AC\) và \(BC.\) Trên \(BD\) lấy điểm \(K\) sao cho \(BK = 2KD.\)
a) Tìm giao điểm \(E\) của đường thẳng \(CD\) và mặt phẳng \((IJK).\)
b) Tìm giao điểm \(F\) của đường thẳng \(AD\) và mặt phẳng \((IJK).\)
c) Lấy \(M\), \(N\) trên \(AB\), \(CD\). Tìm giao điểm của đường thẳng \(MN\) và mặt phẳng \((IJK).\)
a) Trong mặt phẳng \((BCD)\) gọi \(E\) là giao điểm của \(CD\) và \(KJ\) thì \(E = CD ∩ (IJK).\)
b) Trong mặt phẳng \((ACD)\) gọi \(F\) là giao điểm của \(EI\) và \(AD.\)
\(F ∈ EI ⇒ F ∈ (IJK).\)
Vậy \(F = AD ∩ (IJK).\)
c) Trong mặt phẳng \((DAC)\) gọi \(A’\) là giao điểm của \(AN\) và \(IF.\)
Trong mặt phẳng \((DBC)\) gọi \(B’\) là giao điểm của \(BN\) và \(KJ.\)
Trong mặt phẳng \((NAB)\) gọi \(P\) là giao điểm của \(A’B’\) và \(MN.\)
Do \(P ∈ A’B’\) nên \(P ∈ (IJK).\)
Vậy \(MN ∩ (IJK) = P.\)
Ví dụ 8: Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy hình thang đáy lớn \(AB.\) Lấy \(I\), \(Y\), \(K\) lần lượt trên \(SA\), \(AB\), \(BC.\) Tìm giao điểm của:
a) \(IK\) và \((SBD).\)
b) \(SD\) và \((IYK).\)
c) \(SC\) và \((IYK).\)
a) Xét mặt phẳng \((SKA)\) chứa \(KI.\)
Trong \((ABDC)\) gọi \(H\) là giao điểm của \(AK\) và \(BD\) thì \(SH = (SKA) ∩ (SBD).\)
Trong mặt phẳng \((SAK)\) gọi \(P\) là giao điểm của \(SH\) và \(IK\) thì \(P = IK ∩ (SBD).\)
b) Xét mặt phẳng \((SAD)\) chứa \(SD.\)
Trong mặt phẳng \((ABCD)\) gọi \(Q\) là giao điểm của \(YK\) và \(AD\) thì \(IQ = (SAD) ∩ (IYK).\)
Trong mặt phẳng \((SAD)\) gọi \(M\) là giao điểm của \(QI\) và \(SD\) thì \(M = SD ∩ (IYK).\)
c) Xét mặt phẳng \((SBC)\) chứa \(SC.\)
Trong mặt phẳng \((SAB)\) gọi \(N\) là giao điểm của \(IY\) và \(SB\) thì \(KN = (SBC) ∩ (IYK).\)
Trong mặt phẳng \((SBC)\) gọi \(R\) là giao điểm của \(NK\) và \(SC\) thì \(N = SC ∩ (IYK).\)
Ví dụ 9: Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành tâm \(O\). Gọi \(M\) là trung điểm \(SB\), \(G\) là trọng tâm tam giác \(ΔSAD.\)
a) Tìm giao điểm \(I\) của đường thẳng \(MG\) và mặt phẳng \((ABCD).\) Chứng minh \(IC = 2ID.\)
b) Tìm giao điểm \(J\) của đường thẳng \(AD\) và mặt phẳng \((OMG).\) Tính tỉ số \(\frac{{JA}}{{JD}}.\)
c) Tìm giao điểm \(K\) của đường thẳng \(SA\) và mặt phẳng \((OMG).\)
a) Gọi \(H\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AD\) và \(SA.\)
Trên mặt phẳng \((ABCD)\), \(BH\) cắt \(CD\) tại \(I.\)
Trên mặt phẳng \((SBH)\), \(MG\) cắt \(BH\) tại \(I\) thì \(I\) là giao điểm của \(MG\) và mặt phẳng \((ABCD).\)
Ta có:
\(I ∈ GM\) nên \(I ∈ (MN, CD).\)
\(I ∈ BH\) nên \(I ∈ (ABCD).\)
Mà giao tuyến của mặt phẳng \((MN, CD)\) và mặt phẳng \((ABCD)\) là \(CD\) nên \(I ∈ CD.\)
Do \(HD\) là đường trung bình của tam giác \(ΔIBC\) nên \(IC = 2ID.\)
b) Xét mặt phẳng \((ABCD)\) chứa \(AD.\)
Ta có \(OI\) là giao tuyến của mặt phẳng \((OMG)\) và mặt phẳng \((ABCD).\)
Trên mặt phẳng \((ABCD)\), \(OI\) cắt \(AD\) tại \(J\) thì \(J\) là giao điểm của \(AD\) và mặt phẳng \((OMG).\)
Tam giác \(ΔAIC\) có \(IO\) và \(AD\) là hai đường trung tuyến nên \(J\) là trọng tâm \(ΔAIC.\)
Vậy \(\frac{{JA}}{{JD}} = 2.\)
c) Xét mặt phẳng \((SDA)\) chứa \(SA\) thì \(GJ\) là giao tuyến của mặt phẳng \((SAD)\) và mặt phẳng \((OMG).\)
Trong mặt phẳng \((SAD)\), \(GJ\) cắt \(SA\) tại \(K\) thì \(K = SA ∩ (OMG).\)
3. Bài tập rèn luyện
1. Cho tứ diện \(ABCD.\) Trên \(AC\) và \(AD\) lấy hai điểm \(M\), \(N\) sao cho \(MN\) không song song với \(CD.\) Gọi \(I\) là điểm bên trong tam giác \(ΔBCD.\)
a) Tìm giao tuyến của \((IMN)\) và \((BCD).\)
b) Tìm giao điểm của \(BC\) và \(BD\) với \((CMN).\)
2. Cho hình chóp \(S.ABCD.\) Lấy điểm \(M\) trên \(SC\), \(N\) trên \(BC\). Tìm giao điểm của:
a) \(AM\) và \((SBD).\)
b) \(SD\) và \((AMN).\)
3. Cho tứ diện \(ABCD.\) Lấy điểm \(M\), \(N\) trên \(AC\), \(AD\). Lấy \(O\) là điểm bên trong tam giác \(ΔBCD.\) Tìm giao điểm của:
a) \(MN\) và \((ABD).\)
b) \(OA\) và \((BMN).\)
4. Cho tứ diện \(ABCD.\) Lấy \(I\), \(J\) là hai điểm bên trong \(ΔABC\) và \(ΔABD\), \(M\) là điểm trên \(CD.\) Tìm giao điểm của \(IJ\) và \((ABM).\)
5. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có \(AD\) không song song với \(BC\). Lấy \(K\) trên đoạn \(SB.\) Tìm giao điểm của:
a) \(BC\) và \((SAD).\)
b) \(SC\) và \((AKD).\)
6. Cho tứ diện \(S.ABC\). Gọi \(I\), \(H\) là trung điểm của \(SA\), \(AB\). Trên \(SC\) lấy điểm \(K\) sao cho \(CK = 3KS.\)
a) Tìm giao điểm của \(BC\) và \((IHK).\)
b) Gọi \(M\) là trung điểm của \(IH.\) Tìm giao điểm của \(KM\) và \((ABC).\)
Bài toán bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng.