Logo Header
  1. Môn Toán
  2. xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Bài viết phân dạng và hướng dẫn phương pháp xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng với các ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.

Dạng 1: Thiết diện của hình đa diện với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) biết \(\left( \alpha \right)\) đi qua ba điểm phân biệt không thẳng hàng.

Phương pháp:

+ Xác định giao tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) với từng mặt của hình đa diện.

+ Nối các đoạn giao tuyến lại ta được thiết diện cần tìm.

Ví dụ 1: Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(I\) và \(J\) lần lượt là trung điểm của \(BC\) và \(BD\); \(E\) là một điểm thuộc cạnh \(AD\) khác với \(A\) và \(D\). Xác định thiết diện của hình tứ diện khi cắt bởi mặt phẳng \(\left( IJE \right)\).

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Ta có:

\(\left( {IJE} \right) \cap \left( {BCD} \right) = IJ\) \(\left( 1 \right).\)

\(\left( {IJE} \right) \cap \left( {ABD} \right) = EJ\) \(\left( 2 \right).\)

Tìm \(\left( {IJE} \right) \cap \left( {ACD} \right)\):

\(E \in \left( {IJE} \right) \cap \left( {ACD} \right).\)

\(IJ \subset \left( {IJE} \right)\), \(CD \subset \left( {ACD} \right).\)

Vì \(IJ\) là đường trung bình của tam giác \(BCD\) nên \(IJ//CD\) \( \Rightarrow \left( {IJE} \right) \cap \left( {ACD} \right) = Ex\) với \(Ex\) là đường thẳng đi qua \(E\) và song song với \(IJ\) và \(CD.\)

Gọi \(F = Ex \cap AC.\)

Khi đó: \(\left( {IJE} \right) \cap \left( {ACD} \right) = EF\) \(\left( 3 \right).\)

Ta có: \(\left( {IJE} \right) \cap \left( {ABC} \right) = IF\) \(\left( 4 \right).\)

Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right),\left( 3 \right),\left( 4 \right)\) suy ra thiết diện của hình tứ diện \(ABCD\) khi cắt bởi mặt phẳng \(\left( IJE \right)\) là hình thang \(IJEF.\)

Ví dụ 2: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’\). Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(A’B’\), \(CC’\). Dựng thiết diện của hình lăng trụ với mặt phẳng \(\left( {AMN} \right).\)

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Ta có:

\(\left( {AMN} \right) \cap \left( {ABB’A’} \right) = AM\) \(\left( 1 \right).\)

\(\left( {AMN} \right) \cap \left( {ACC’A’} \right) = AN\) \(\left( 2 \right).\)

Tìm \(\left( {AMN} \right) \cap \left( {A’B’C’} \right):\)

\(M \in \left( {AMN} \right) \cap \left( {A’B’C’} \right).\)

Gọi \(P = AN \cap A’C’\) \( \Rightarrow P \in \left( {AMN} \right) \cap \left( {A’B’C’} \right).\)

Suy ra \(\left( {AMN} \right) \cap \left( {A’B’C’} \right)\) \( = MP = MQ\) (với \(Q = MP \cap B’C’\)) \(\left( 3 \right).\)

Khi đó: \(\left( {AMN} \right) \cap \left( {BCC’B’} \right) = NQ\) \(\left( 4 \right).\)

Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right),\left( 3 \right),\left( 4 \right)\) suy ra thiết diện là tứ giác \(AMQN.\)

Dạng 2: Thiết diện của một hình đa diện với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\), biết \(\left( \alpha \right)\) chứa \(a\) và song song với đường thẳng \(b.\)

Phương pháp:

+ Chọn mặt phẳng \(\left( \beta \right) \supset b.\)

+ Tìm một điểm chung \(M\) của hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right).\)

+ Tìm \({M_x} = \left( \alpha \right) \cap \left( \beta \right)\), khi đó \({M_x}\parallel a\parallel b.\)

+ Xác định giao tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) với các mặt của hình đa diện.

+ Nối các đoạn giao tuyến lại ta được thiết diện cần tìm.

Ví dụ 3: Cho hình chóp \(S.ABCD\) đáy là hình thang với các cạnh đáy là \(AB\) và \(CD\). Gọi \(I,J\) lần lượt là trung điểm của \(AD\) và \(BC\). \(G\) là trọng tâm của \(\Delta SAB\). Xác định thiết diện của hình chóp với mặt phẳng \(\left( IJG \right)\).

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Do \(I,J\) lần lượt là trung điểm của \(AD\) và \(BC\) nên \(IJ||AD||BC.\)

Vậy \(\left( {IJG} \right)\) là mặt phẳng có chứa một đường thẳng song song với một đường thẳng cho trước \(\left( {AB} \right).\)

Chọn mặt phẳng \(\left( {SAB} \right) \supset AB.\)

\(G\) là điểm chung của hai mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) và \(\left( {IJG} \right).\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

AB \subset \left( {SAB} \right)\\

IJ \subset \left( {IJG} \right)\\

G \in \left( {SAB} \right) \cap \left( {IJG} \right)\\

AB\parallel IJ

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( {SAB} \right) \cap \left( {IJG} \right)\) \( = {G_x}\left( {{G_x}\parallel AB\parallel IJ} \right).\)

Giả sử \({G_x}\) cắt \(SA\) tại \(M\) và cắt \(SB\) tại \(N\), khi đó: \(\left( {SAB} \right) \cap \left( {IJG} \right) = MN\), \(\left( {SAD} \right) \cap \left( {IJG} \right) = MI\), \(\left( {SBC} \right) \cap \left( {IJG} \right) = NJ\), \(\left( {ABCD} \right) \cap \left( {IJG} \right) = IJ.\)

Vậy thiết diện cần tìm là hình thang \(MNIJ.\)

Ví dụ 4: Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(I,J\) lần lượt là trung điểm của \(AC\) và \(BC\). Gọi \(K\) là một điểm trên cạnh \(BD\). Xác định thiết diện của tứ diện với mặt phẳng \(\left( IJK \right)\).

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Do \(I,J\) lần lượt là trung điểm của \(AC\) và \(BC.\) Nên suy ra \(IJ\parallel AB.\)

Vậy \(\left( {IJK} \right)\) là mặt phẳng chứa một đường thẳng song song với một đường thẳng cho trước \(\left( {AB} \right).\)

Chọn mặt phẳng \(\left( {ABC} \right) \supset AB.\)

\(\left\{ \begin{array}{l}

K \in BD\\

BD \subset \left( {ABD} \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow K \in \left( {ABD} \right)\), suy ra \(K\) là điểm chung của hai mặt phẳng \(\left( {IJK} \right)\) và \(\left( {ABD} \right).\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

AB \subset \left( {ABD} \right)\\

IJ \subset \left( {IJK} \right)\\

AB\parallel IJ\\

K \in \left( {ABD} \right) \cap \left( {IJK} \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( {ABD} \right) \cap \left( {IJK} \right) = {K_x}\) \(\left( {{K_x}\parallel AB\parallel IJ} \right).\)

Giả sử \({K_x}\) cắt \(AD\) tại \(H\), khi đó: \(\left( {ABD} \right) \cap \left( {IJK} \right) = KH\), \(\left( {CAD} \right) \cap \left( {IJK} \right) = IH\), \(\left( {CDB} \right) \cap \left( {IJK} \right) = JK\), \(\left( {CAB} \right) \cap \left( {IJK} \right) = IJ.\)

Vậy thiết diện cần tìm là hình thang \(IJKH.\)

Dạng 3: Thiết diện của hình đa diện với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\), biết mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) qua \(M\) và song song với hai đường thẳng \(a\) và \(b.\)

Phương pháp:

+ Qua \(\left( \alpha \right)\) kẻ hai đường thẳng \(\left( \alpha \right)\)lần lượt song song với hai đường thẳng \(\left( \alpha \right)\)

+ Tìm điểm chung của \(\left( \alpha \right)\)với một mặt nào đó của hình đa diện

+ Mặt phẳng nào chứa điểm chung và chứa đường thẳng \(\left( \alpha \right)\)hoặc \(\left( \alpha \right)\)thì tiếp tục kẻ đường thẳng qua điểm chung và song song với đường thẳng \(\left( \alpha \right)\)hoặc \(\left( \alpha \right)\)cho đến khi thiết diện được hình thành.

Ví dụ 5: Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành. Gọi \(O\) là giao điểm của hai đường chéo hình bình hành. Một mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) qua \(O\), song song với \(SA,CD\). Tìm thiết diện tạo bởi \(\left( \alpha  \right)\) và hình chóp.

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Tìm \(\left( \alpha \right) \cap \left( {ABCD} \right)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

O \in \left( \alpha \right) \cap \left( {ABCD} \right)\\

CD\parallel \left( \alpha \right)\\

\left( {ABCD} \right) \supset CD

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {ABCD} \right) = MN\) \(\left( 1 \right)\), với \(MN\) là đoạn thẳng qua \(O\) và song song với \(CD\), \(\left( {M \in BC,N \in AD} \right).\)

Tìm \(\left( \alpha \right) \cap \left( {SAD} \right)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

N \in \left( \alpha \right) \cap \left( {SAD} \right)\\

SA\parallel \left( \alpha \right)\\

\left( {SAD} \right) \supset SA

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {SAD} \right) = NP\) \(\left( 2 \right)\) với \(NP\parallel SA\) \(\left( {P \in SD} \right).\)

Tìm \(\left( \alpha \right) \cap \left( {SCD} \right)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

P \in \left( \alpha \right) \cap \left( {SCD} \right)\\

CD\parallel \left( \alpha \right)\\

\left( {SCD} \right) \supset CD

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {SCD} \right) = MQ\) \(\left( 3 \right)\) với \(PQ\parallel CD\) \(\left( {Q \in SC} \right).\)

Ta có: \(\left( \alpha \right) \cap \left( {SBC} \right) = MQ\) \(\left( 4 \right).\)

Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right),\left( 3 \right),\left( 4 \right)\) suy ra thiết diện cần tìm là tứ giác \(MNPQ.\)

Ta lại có: \(MN\parallel CD\parallel QP.\) Vậy thiết diện cần tìm là hình thang \(MNPQ.\)

Ví dụ 6: Cho hình chóp \(S.ABCD\), đáy \(ABCD\) là hình thang cân có \(AD\) không song song với \(BC\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(AD\) và \(\left( \alpha  \right)\) là mặt phẳng qua \(M\), song song với \(SA,BD\). Xác định thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Tìm \(\left( \alpha \right) \cap \left( {ABCD} \right)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

M \in \left( \alpha \right) \cap \left( {ABCD} \right)\\

BD\parallel \left( \alpha \right)\\

\left( {ABCD} \right) \supset BD

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {ABCD} \right) = MN\) \(\left( 1 \right)\) với \(MN\parallel BD\) \(\left( {N \in AB} \right)\) (\(N\) là trung điểm của \(AB\)).

Tìm \(\left( \alpha \right) \cap \left( {SAD} \right)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

M \in \left( \alpha \right) \cap \left( {SAD} \right)\\

SA\parallel \left( \alpha \right)\\

\left( {SAD} \right) \supset SA

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {SAD} \right) = MR\) \(\left( 2 \right)\) với \(MR\parallel SA\) \(\left( {R \in SD} \right)\) (\(R\) là trung điểm của \(SD\)).

Tìm \(\left( \alpha \right) \cap \left( {SAB} \right)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

N \in \left( \alpha \right) \cap \left( {SAB} \right)\\

SA\parallel \left( \alpha \right)\\

\left( {SAB} \right) \supset SA

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {SCD} \right) = NP\) \(\left( 3 \right)\) với \(NP\parallel SA\) \(\left( {P \in SB} \right)\) (\(P\) là trung điểm của \(SB\)).

Tìm \(\left( \alpha \right) \cap SC\):

Gọi \(I\) là giao điểm của \(MN\) với \(AC.\)

Chọn mặt phẳng phụ \(\left( {SAC} \right) \supset SC.\)

Tìm \(\left( \alpha \right) \cap \left( {SAC} \right)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

I \in \left( \alpha \right) \cap \left( {SAC} \right)\\

SA\parallel \left( \alpha \right)\\

\left( {SAC} \right) \supset SA

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( \alpha \right) \cap \left( {SAC} \right) = IQ\) với \(IQ\parallel SA\) \(\left( {Q \in SC} \right).\)

Suy ra \(\left( \alpha \right) \cap SC = Q.\)

Do đó ta có:

\(\left( \alpha \right) \cap \left( {SCD} \right) = RQ\) \(\left( 4 \right).\)

\(\left( \alpha \right) \cap \left( {SCB} \right) = PQ\) \(\left( 5 \right).\)

Từ \(\left( 1 \right),\left( 2 \right),\left( 3 \right),\left( 4 \right),\left( 5 \right)\) suy ra thiết diện cần tìm là ngũ giác \(MNPQR.\)

[ads]

Dạng 4: Thiết diện của hình đa diện với mặt phẳng \((\alpha )\) biết \((\alpha )\) đi qua một điểm cho trước và song song với mặt phẳng \((\beta ).\)

Phương pháp:

+ Chọn mặt phẳng \((\gamma )\) chứa điểm thuộc mặt phẳng \((\alpha )\) sao cho giao tuyến của \((\beta )\) và \((\gamma )\) là dễ tìm.

+ Xác định giao tuyến \(d=(\beta )\cap \left( \gamma \right).\)

+ Kết luận giao tuyến của \((\alpha )\) và \((\gamma )\) là đường thẳng qua điểm thuộc \((\alpha )\) và song song \(d.\)

+ Tiếp tục làm quá trình này cho đến khi thiết diện được hình thành.

Ví dụ 7: Cho tứ diện \(ABCD\). Gọi \(E\) là một điểm nằm trên cạnh \(AB.\) Xác định thiết diện của tứ diện cắt bởi mặt phẳng \((\alpha )\) với \((\alpha )\) là mặt phẳng qua \(E\) và \((\alpha )\parallel (BCD).\)

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Tìm \((\alpha ) \cap (ABC)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

(ABC) \cap (BCD) = BC\\

(\alpha )\parallel (BCD)\\

E \in (\alpha ) \cap (ABC)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow (\alpha ) \cap (ABC) = EF\) \((1)\), với \(EF\) là đoạn thẳng qua \(E\) và song song với \(BC.\)

Tìm \((\alpha ) \cap (ABD)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

(ABD) \cap (BCD) = BD\\

(\alpha )\parallel (BCD)\\

E \in (\alpha ) \cap (ABD)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow (\alpha ) \cap (ABD) = EG\) \((2)\), với \(EG\) là đoạn thẳng qua \(E\) và song song \(BD.\)

Nối đoạn \(FG\) ta có: \((\alpha ) \cap (ACD) = FG\) \((3).\)

Từ \((1),(2),(3)\) suy ra thiết diện cần tìm là tam giác \(EFG.\)

Ví dụ 8: Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thang cạnh đáy \(AD\), \(AD<BC\). \((\alpha )\) là mặt phẳng qua \(M\) trên cạnh \(AB\) và song song với mặt phẳng \((SAD).\) Tìm thiết diện của hình chóp với \((\alpha ).\)

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Tìm \((\alpha ) \cap (ABCD)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

(ABCD) \cap (SAD) = AD\\

(\alpha )\parallel (SAD)\\

M \in (\alpha ) \cap (ABCD)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow (\alpha ) \cap (ABCD) = MN\) \((1)\), với \(MN\) là đoạn thẳng qua \(M\) song song \(AD.\)

Tìm \((\alpha ) \cap (SAB)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

(SAB) \cap (SAD) = SA\\

(\alpha )\parallel (SAD)\\

M \in (\alpha ) \cap (SAB)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow (\alpha ) \cap (SAB) = MK\) \((2)\), với \(MK\) là đoạn thẳng qua \(M\) song song \(SA.\)

Tìm \((\alpha ) \cap (SCD)\):

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

(SCD) \cap (SAD) = SD\\

(\alpha )\parallel (SAD)\\

N \in (\alpha ) \cap (SCD)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow (\alpha ) \cap (SCD) = NP\) \((3)\), với \(NP\) là đoạn thẳng qua \(N\) song song \(SD.\)

Nối đoạn \(KP\) ta có: \((\alpha ) \cap (SBC) = KP\) \((4).\)

Từ \((1),(2),(3),(4)\) suy ra thiết diện cần tìm là tứ giác \(MNPK.\)

Dạng 5: Thiết diện của hình đa diện với mặt phẳng \((\alpha )\) biết \((\alpha )\) qua một điểm cho trước và vuông góc với một đường thẳng cho trước.

Phương pháp: Để tìm thiết diện của khối đa diện \(S\) với mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\), biết \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\) cho trước và vuông góc với đường thẳng \(d\) cho trước, làm như sau:

+ Tìm hai đường thẳng cắt nhau hay chéo nhau \(a,b\) cùng vuông góc với \(d\).

+ Xác định mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) theo một trong bốn trường hợp:

\((I)\): \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{a \subset \left( \alpha \right)}\\

{b \subset \left( \alpha \right)}\\

{M \in \left( \alpha \right)}

\end{array}} \right.\)

\((II)\): \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{a//\left( \alpha \right)}\\

{b//\left( \alpha \right)}\\

{M \in \left( \alpha \right)}

\end{array}} \right.\)

\((III)\): \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{a \subset \left( \alpha \right)}\\

{b//\left( \alpha \right)}\\

{M \in \left( \alpha \right)}

\end{array}} \right.\)

\((IV)\): \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{a//\left( \alpha \right)}\\

{b \subset \left( \alpha \right)}\\

{M \in \left( \alpha \right)}

\end{array}} \right.\)

Ví dụ 9: Cho hình tứ diện \(SABC\) có \(ABC\) là tam giác đều. \(SA\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABC \right)\). Gọi \(E\) là trung điểm của \(AC\), \(M\) là một điểm thuộc \(AE\). Xác định thiết diện tạo bởi tứ diện \(SABC\) và mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\), biết \(\left( \alpha \right)\) là mặt phẳng qua điểm \(M\) và vuông góc với \(AC\).

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Tìm hai đường thẳng không song song cùng vuông góc với \(AC.\)

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{SA \bot \left( {ABC} \right)}\\

{AC \subset \left( {ABC} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow SA \bot AC.\)

Xét tam giác đều \(ABC\), ta có \(E\) là trung điểm của \(AC\) nên \(BE\) sẽ vuông góc với \(AC\).

Vậy ta có hai đường thẳng \(SA\) và \(BE\) là hai đường thẳng không song song cùng vuông góc với \(AC\).

Xác định mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\):

Do \(\left( \alpha  \right)\) qua \(M\) và \(M\notin SA\), \(M\notin BE\) nên \(\left( \alpha  \right)\) sẽ được xác định theo cách: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{SA||\left( \alpha \right)}\\

{BE||\left( \alpha \right)}\\

{M \in \left( \alpha \right)}

\end{array}} \right.\)

Khi đó:

Trong \(\left( ABC \right)\) dựng \(Mx||BE\) cắt \(AB\) tại \(N\) (ta được \(MN\bot AC\)).

Trong \(\left( SAC \right)\) dựng \(My||SA\) cắt \(SC\) tại \(P\) (ta được \(MP\bot AC\)).

Trong \(\left( SAB \right)\) dựng \(Nz||SA\) cắt \(SB\) tại \(Q\) (ta được \(NQ\bot AC\)).

Xác định thiết của \(\left( \alpha \right)\) với tứ diện \(SABC\):

Ta có:

\(\left( SAB \right)\cap \left( \alpha \right)=NQ.\)

\(\left( SAC \right)\cap \left( \alpha \right)=NP.\)

\(\left( SBC \right)\cap \left( \alpha \right)=PQ.\)

\(\left( ABC \right)\cap \left( \alpha \right)=MN.\)

Vậy thiết diện cần tìm là hình thang vuông \(MNPQ\).

Ví dụ 10: Cho hình tứ diện \(SABC\) có \(ABC\) là tam giác đều. \(SA\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABC \right)\). Lấy một điểm \(M\) bất kì trên cạnh \(SC\), gọi \(\left( \alpha \right)\) là mặt phẳng qua \(M\) và vuông góc với \(AB\). Hãy xác định thiết diện tạo bởi tứ diện \(SABC\) và mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\).

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Tìm hai đường thẳng không song song cùng vuông góc với \(AB.\)

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{SA \bot \left( {ABC} \right)}\\

{AB \subset \left( {ABC} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow SA \bot AB.\)

Xét tam giác đều \(ABC\), ta có \(I\) là trung điểm của \(AB\)nên \(CI\) sẽ vuông góc với \(AB\).

Vậy ta có hai đường thẳng \(SA\) và \(CI\) là hai đường thẳng không song song cùng vuông góc với \(AB\).

Xác định mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\):

Do \(\left( \alpha  \right)\) qua \(M\)và \(M\notin SA\), \(M\notin CI\) nên \(\left( \alpha  \right)\) sẽ được xác định theo cách: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{SA//\left( \alpha \right)}\\

{CI//\left( \alpha \right)}\\

{M \in \left( \alpha \right)}

\end{array}} \right.\)

Khi đó:

Trong \(\left( SAC \right)\) dựng \(Mx//SA\) cắt \(AC\) tại \(N\) (ta được \(MN\bot AB\)).

Trong \(\left( ABC \right)\) dựng \(Ny//CI\) cắt \(AB\) tại \(P\) (ta được \(NP\bot AB\)).

Trong \(\left( SAB \right)\) dựng \(Pz//SA\) cắt \(SB\) tại \(Q\) (ta được \(PQ\bot AB\)).

Xác định thiết của \(\left( \alpha \right)\) với tứ diện \(SABC\):

Ta có:

\(\left( SAB \right)\cap \left( \alpha \right)=PQ.\)

\(\left( SAC \right)\cap \left( \alpha \right)=MN.\)

\(\left( SBC \right)\cap \left( \alpha \right)=QM.\)

\(\left( ABC \right)\cap \left( \alpha \right)=NP.\)

Vậy thiết diện cần tìm là hình thang vuông \(MNPQ\).

Dạng 6: Thiết diện của hình đa diện với mặt phẳng \(\left( \alpha  \right)\) biết \(\left( \alpha  \right)\) chứa đường thẳng \(d\) và vuông góc với mặt phẳng \(\left( \beta  \right)\).

Phương pháp:

+ Từ một điểm \(M\in d\) ta dựng đường thẳng \(a\) qua \(M\) và vuông góc với \((\beta )\). Khi đó: \(\left( \alpha \right)=\left( d,a \right).\)

+ Tìm giao tuyến của \(\left( \alpha \right)\) với các mặt của hình đa diện.

Ví dụ 11: Cho tứ diện \(SABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(SA\bot \left( ABC \right)\). Gọi \(E\) là trung điểm cạnh \(SC\), \(M\) là một điểm trên cạnh \(AB\). Gọi \(\left( \alpha \right)\) là mặt phẳng chứa \(EM\) và vuông góc với \(\left( SAB \right)\). Xác định thiết diện của \(\left( \alpha \right)\) và tứ diện.

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

BC \bot AB\\

BC \bot {\rm{S}}A

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right).\)

Ta lại có: \(\left\{ \begin{array}{l}

\left( \alpha \right) \bot \left( {SAB} \right)\\

BC \bot \left( {{\rm{S}}AB} \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( \alpha \right)\parallel BC.\)

Kẻ \(MN\parallel BC\), \({\rm{EF}}\parallel BC.\)

Nối \(MF, NE\) ta được thiết diện cần tìm là hình thang \(MNEF.\)

Ví dụ 12: Cho hình chóp \(S.ABCD\), \(ABCD\) là hình chữ nhật, \(SA\bot (ABCD)\). Gọi \(I,J\) lần lượt là trung điểm của \(AB,CD\). Gọi \(\left( P \right)\) là mặt phẳng qua \(I\) và vuông góc với mặt \(\left( SBC \right)\). Tìm thiết diện của hình chóp với mặt phẳng \(\left( P \right)\).

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Ta có: \(\left. \begin{array}{l}

IJ \bot AB\\

IJ \bot SA

\end{array} \right\}\) \( \Rightarrow IJ \bot \left( {SAB} \right)\) \( \Rightarrow IJ \bot SB.\)

Từ \(I\) kẻ đường thẳng vuông góc với \(SB\) tại \(K.\)

Do đó \(\left( P \right) \equiv \left( {KIJ} \right).\)

Ta có:

\(\left( P \right) \cap \left( {SAB} \right) = KI.\)

\(\left( P \right) \cap \left( {ABCD} \right) = IJ.\)

\(\left( P \right) \supset IJ\parallel BC\) \( \Rightarrow \left( P \right) \cap \left( {SBC} \right) = KN\parallel BC.\)

\(\left( P \right) \cap \left( {SCD} \right) = NI.\)

Vậy thiết diện là hình thang \(KNIJ.\)

Dạng 7: Thiết diện của hình đa diện với mặt phẳng \((\alpha )\) biết \((\alpha )\) chứa đường thẳng \(d\) và tạo với mặt phẳng \((\beta )\) một góc \(\varphi .\)

Phương pháp: Sử dụng các công thức lượng giác, tính chất giao điểm và trung tuyến … từ đó xác định các đoạn giao tuyến và tìm được thiết diện.

Ví dụ 13: Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông cạnh \(a\). Mặt bên hợp với đáy một góc \({{60}^{0}}\). Cho \(\left( P \right)\) là mặt phẳng qua \(CD\) và vuông góc với \(\left( SAB \right)\), \(\left( P \right)\) cắt \(SA,SB\) lần lượt tại \(M,N\). \(\left( P \right)\) cắt hình chóp theo thiết diện là hình gì? Tính thiết diện theo \(a\).

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Gọi \(K,I\) lần lượt là trung điểm của \(AB,CD.\)

Khi đó \(KI\) đi qua tâm \(O\) của hình vuông \(ABCD.\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

SK \bot AB\\

OK \bot AB

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \widehat {SKO} = {60^0}\) (Vì \(\widehat {SKO}\) là góc giữa mặt bên và mặt đáy hình chóp).

Suy ra \(\Delta SKI\) là tam giác đều.

Hạ đường cao \(IE\) của \(\Delta SIK.\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

IE \bot SK\\

IE \bot AB

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow IE \bot \left( {SAB} \right).\)

Do đó mặt phẳng \(\left( P \right)\) qua \(CD\) và vuông góc \(\left( SAB \right)\) là mặt phẳng \(\left( CDE \right)\).

Vậy thiết diện cần tìm là tứ giác \(CDMN.\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

MN\parallel AB\\

CD\parallel AB

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow MN\parallel CD.\)

Mặt khác \(MN\) là đường trung bình của \(\Delta SAB\), do đó \(DM = CN.\)

Vậy thiết diện \(CDMN\) là hình thang cân.

Ta có: \(MN = \frac{a}{2}\), \(IE = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}.\)

Vậy diện tích thiết diện là \({S_{CDMN}} = \frac{{\left( {CD + MN} \right).IE}}{2}\) \( = \frac{{3{a^2}\sqrt 3 }}{8}.\)

Ví dụ 14: Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông \(ABCD\) cạnh \(a\). Mặt bên tạo với đáy một góc \({{60}^{0}}.\) Mặt phẳng \((\alpha )\) qua \(AB\) cắt \(SC,SD\) lần lượt tại \(M,N\). Cho biết góc tạo bởi mặt phẳng \((\alpha )\) với mặt đáy là \({{30}^{0}}.\) Hãy xác định thiết diện tạo bởi mặt phẳng \((\alpha )\) và hình chóp.

xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

M \in (\alpha ) \cap (SCD)\\

CD\parallel AB\\

(SCD) \supset CD,(\alpha ) \supset AB

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow (\alpha ) \cap (SCD) = MN\) \((MN\parallel AB).\)

Ta có: \((SAB) \cap (\alpha ) = AB\), \((SAD) \cap (\alpha ) = AN\), \((SCD) \cap (\alpha ) = MN\), \((SBC) \cap (\alpha ) = MB.\)

Vậy thiết diện cần tìm là hình thang \(ABMN.\)

Mặc khác \(\Delta AND=\Delta BMC\) \(\Rightarrow AN=BM.\)

Vậy \(ABMN\) là hình thang cân.

Giải bài toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Bài toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Để giải hiệu quả bài toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: xác định thiết diện của hình đa diện khi cắt bởi mặt phẳng.