Logo Header
  1. Môn Toán
  2. xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ

xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ

Bài viết hướng dẫn phương pháp xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ trong hệ trục tọa độ không gian Oxyz, đây là dạng toán cơ bản thường gặp trong chương trình Hình học 12 chương 3, lý thuyết và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu phương pháp tọa độ trong không gian được chia sẻ trên https://giaibaitoan.com.

A. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỌA ĐỘ ĐIỂM – TỌA ĐỘ VECTƠ

+ Dựa vào định nghĩa tọa độ của điểm, tọa độ của véc tơ.

+ Dựa vào các phép toán véctơ.

+ Áp dụng các tính chất sau: Cho các vectơ \(\overrightarrow u = ({u_1};{u_2};{u_3})\), \(\overrightarrow v = ({v_1};{v_2};{v_3})\) và số thực \(k\) tùy ý. Khi đó ta có:

\(\overrightarrow u = \overrightarrow v \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1} = {v_1}\\

{u_2} = {v_2}\\

{u_3} = {v_3}

\end{array} \right.\)

\(\overrightarrow u + \overrightarrow v = ({u_1} + {v_1};{u_2} + {v_2};{u_3} + {v_3}).\)

\(\overrightarrow u – \overrightarrow v = ({u_1} – {v_1};{u_2} – {v_2};{u_3} – {v_3}).\)

\(k\overrightarrow u = (k{u_1};k{u_2};k{u_3}).\)

B. VÍ DỤ MINH HỌA

Bài toán 1: Cho hai véctơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \) thỏa \(\widehat {\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right)} = {120^0}\), \(\left| {\overrightarrow a } \right| = 2\), \(\left| {\overrightarrow b } \right| = 3.\)

1. Tính \(\left| {\overrightarrow a – 2\overrightarrow b } \right|.\)

2. Tính góc giữa hai véctơ \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow x = 3\overrightarrow a + 2\overrightarrow b .\)

1. Ta có: \(\overrightarrow a .\overrightarrow b = \left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow b } \right|.\cos \widehat {\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow b } \right)}\) \( = 2.3.\cos {120^0} = – 3.\)

\( \Rightarrow {\left( {\overrightarrow a – 2\overrightarrow b } \right)^2}\) \( = {\overrightarrow a ^2} – 4\overrightarrow a .\overrightarrow b + 4{\overrightarrow b ^2}\) \( = {2^2} + 4.3 + {4.3^2}\) \( = 52\) \( \Rightarrow \left| {\overrightarrow a – 2\overrightarrow b } \right| = 2\sqrt {13} .\)

2. Ta có: \(\overrightarrow a .\overrightarrow x = \overrightarrow a \left( {3\overrightarrow a + 2\overrightarrow b } \right)\) \( = 3{\overrightarrow a ^2} + 2\overrightarrow a .\overrightarrow b = 6\) và \(\left| {\overrightarrow x } \right| = \sqrt {{{(3\overrightarrow a + 2\overrightarrow b )}^2}} = 6.\)

Suy ra \(\cos \widehat {\left( {\overrightarrow x ,\overrightarrow a } \right)} = \frac{{\overrightarrow a .\overrightarrow x }}{{\left| {\overrightarrow a } \right|.\left| {\overrightarrow x } \right|}}\) \( = \frac{6}{{6.2}} = \frac{1}{2}\) \( \Rightarrow \widehat {\left( {\overrightarrow a ,\overrightarrow x } \right)} = {60^0}.\)

Bài toán 2: Trong không gian \(Oxyz\), cho ba vectơ \(\overrightarrow a = (1;0; – 2)\), \(\overrightarrow b = ( – 2;1;3)\), \(\overrightarrow c = ( – 4;3;5).\)

1. Tìm toạ độ vectơ \(3\overrightarrow a – 4\overrightarrow b + 2\overrightarrow c .\)

2. Tìm hai số thực \(m\), \(n\) sao cho \(m\overrightarrow a + n\overrightarrow b = \overrightarrow c .\)

1. Tọa độ vectơ \(3\overrightarrow a – 4\overrightarrow b + 2\overrightarrow c .\)

\(\overrightarrow a = (1;0; – 2)\) \( \Rightarrow 3\overrightarrow a = (3;0; – 6).\)

\(\overrightarrow b = ( – 2;1;3)\) \( \Rightarrow – 4\overrightarrow b = (8; – 4; – 12).\)

\(\overrightarrow c = ( – 4;3;5)\) \( \Rightarrow 2\overrightarrow c = ( – 8;3;10).\)

Suy ra \(3\overrightarrow a – 4\overrightarrow b + 2\overrightarrow c \) \( = \left( {3 + 8 – 8;0 – 4 + 3; – 6 – 12 + 10} \right)\) \( = \left( {3; – 1;4} \right).\)

2. Tìm \(m\), \(n.\)

Ta có \(m\overrightarrow a + n\overrightarrow b \) \( = (m – 2n;n; – 2m + 3n).\)

Suy ra \(m\overrightarrow a + n\overrightarrow b = \overrightarrow c \) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

m – 2n = – 4\\

n = 3\\

– 2m + 3n = 5

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

m = 2\\

n = 3

\end{array} \right. .\)

Bài toán 3: Trong không gian \(Oxyz\), cho tam giác \(ABC\) có \(A\left( {2; – 3;1} \right)\), \(B\left( {1; – 1;4} \right)\) và \(C\left( { – 2;1;6} \right).\)

1. Xác định toạ độ trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC.\)

2. Xác định toạ độ điểm \(D\) sao cho tứ giác \(ABCD\) là hình bình hành và tìm toạ độ giao điểm hai đường chéo của hình bình hành này.

3. Xác định toạ độ điểm \(M\) sao cho \(\overrightarrow {MA} = – 2\overrightarrow {MB} .\)

1. Xác định tọa độ trọng tâm \(G.\)

Theo tính chất của trọng tâm \(G\), ta có:

\(\overrightarrow {OG} = \frac{1}{3}(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} )\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_G} = \frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3} = \frac{1}{3}\\

{y_G} = \frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3} = – 1\\

{z_G} = \frac{{{z_A} + {z_B} + {z_C}}}{3} = \frac{{11}}{3}

\end{array} \right. .\)

2. Xác định tọa độ điểm \(D.\)

Vì \(A\), \(B\), \(C\) là ba đỉnh của một tam giác, do đó:

\(ABCD\) là hình bình hành \( \Leftrightarrow \overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} \) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_B} – {x_A} = {x_C} – {x_D}\\

{y_B} – {y_A} = {y_C} – {y_D}\\

{z_B} – {z_A} = {z_C} – {z_D}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

– 1 = – 2 – {x_D}\\

2 = 1 – {y_D}\\

3 = 6 – {z_D}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_D} = – 1\\

{y_D} = – 1\\

{z_D} = 3

\end{array} \right. .\)

Vậy \(D\left( { – 1; – 1;3} \right).\)

Giao điểm \(I\) của hai đường chéo \(AC\) và \(BD\) của hình bình hành \(ABCD\) là trung điểm của \(AC\), suy ra: \(I\left\{ \begin{array}{l}

{x_I} = \frac{{{x_A} + {x_C}}}{2} = 0\\

{y_I} = \frac{{{y_A} + {y_C}}}{2} = – 1\\

{z_I} = \frac{{{z_A} + {z_C}}}{2} = \frac{7}{2}

\end{array} \right. .\)

3. Xác định tọa độ \(M.\)

Gọi \(\left( {x;y;z} \right)\) là toạ độ của \(M\), ta có:

\(\overrightarrow {MA} = – 2\overrightarrow {MB} \) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

2 – x = – 2(1 – x)\\

– 3 – y = – 2( – 1 – y)\\

1 – z = – 2(4 – z)

\end{array} \right.\) \(\left\{ \begin{array}{l}

x = \frac{4}{3}\\

y = – \frac{5}{3}\\

z = 3

\end{array} \right. .\)

Bài toán 4: Cho tam giác \(ABC\) có \(A(1;0; – 2)\), \(B( – 1;1;0)\), \(C( – 2;4; – 2).\)

1. Tìm tọa độ trọng tâm \(G\), trực tâm \(H\), tâm đường tròn ngoại tiếp \(I\) của tam giác \(ABC.\)

2. Tìm tọa độ giao điểm của phân giác trong, phân giác ngoài góc \(A\) với đường thẳng \(BC.\)

1. \(\overrightarrow {AB} ( – 2;1;2)\), \(\overrightarrow {BC} ( – 1;3; – 2)\), \(\overrightarrow {CA} (3; – 4;0).\)

Trọng tâm \(G\left( { – \frac{2}{3};\frac{5}{3}; – \frac{4}{3}} \right).\)

Ta có \(\left[ {\overrightarrow {AB} ;\overrightarrow {AC} } \right] = ( – 8; – 6; – 5).\)

Tọa độ điểm \(H\) thỏa mãn hệ:

\(\left\{ \begin{array}{l}

\overrightarrow {AH} .\overrightarrow {BC} = 0\\

\overrightarrow {BH} .\overrightarrow {CA} = 0\\

\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right].\overrightarrow {AH} = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x – 3y + 2z = – 3\\

3x – 4y = – 7\\

8x + 6y + 5z = – 2

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow H\left( { – \frac{{29}}{{25}};\frac{{22}}{{25}};\frac{2}{5}} \right).\)

Tọa độ điểm \(I\) thỏa mãn hệ:

\(\left\{ \begin{array}{l}

IA = IB\\

IA = IC\\

\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right].\overrightarrow {AI} = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

4x – 2y – 4z = 3\\

6x – 8y = – 19\\

8x + 6y + 5z = – 2

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow I\left( { – \frac{{21}}{{50}};\frac{{103}}{{50}}; – \frac{{11}}{5}} \right).\)

2. Gọi \(E\), \(F\) lần lượt là giao điểm của phân giác trong, phân giác ngoài góc \(A\) với đường thẳng \(BC.\) Từ \(\frac{{EB}}{{EC}} = \frac{{FB}}{{FC}} = \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{3}{5}\) ta tính được tọa độ các điểm \(E\left( { – \frac{{11}}{8}; – \frac{7}{8}; – \frac{3}{4}} \right)\), \(F\left( {\frac{1}{2}; – \frac{7}{2};3} \right).\)

Ví dụ 5: Trong không gian \(Oxyz\), cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) có \(A(-1,2,3)\), \(C(1; 4; 5)\), \(B'(-3;3;-2)\), \(D'(5;3;2)\). Xác định toạ độ các đỉnh còn lại của hình hộp.

xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ

Gọi \(E\), \(E’\) lần lượt là trung điểm của \(AC\) và \(B’D’\) thì ta có: \(\overrightarrow {EE’} = \overrightarrow {AA’} = \overrightarrow {BB’} = \overrightarrow {CC’} = \overrightarrow {DD’} \) và \(\left\{ \begin{array}{l}

{x_E} = \frac{{{x_A} + {x_C}}}{2} = 0\\

{y_E} = \frac{{{y_A} + {y_C}}}{2} = 3\\

{z_E} = \frac{{{z_A} + {z_C}}}{2} = 4

\end{array} \right.\), \(\left\{ \begin{array}{l}

{x_{E’}} = \frac{{{x_{B’}} + {x_{D’}}}}{2} = 1\\

{y_{E’}} = \frac{{{y_{B’}} + {y_{D’}}}}{2} = 3\\

{z_{E’}} = \frac{{{z_{B’}} + {z_{D’}}}}{2} = 0

\end{array} \right. .\)

Suy ra \(\overrightarrow {EE’} = (1;0; – 4).\)

\(\overrightarrow {AA’} = \overrightarrow {EE’} \) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_{A’}} + 1 = 1\\

{y_{A’}} – 2 = 0\\

{z_{A’}} – 3 = – 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow A'(0;2; – 1).\)

\(\overrightarrow {BB’} = \overrightarrow {EE’} \) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

– 3 – {x_B} = 1\\

3 – {y_B} = 0\\

– 2 – {z_B} = – 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow B( – 4;3;2).\)

\(\overrightarrow {CC’} = \overrightarrow {EE’} \) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_{C’}} – 1 = 1\\

{y_{C’}} – 4 = 0\\

{z_{C’}} – 5 = – 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow C'(2;4;1).\)

\(\overrightarrow {DD’} = \overrightarrow {EE’} \) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

5 – {x_D} = 1\\

3 – {y_D} = 0\\

2 – {z_D} = – 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow D(4;3;6).\)

Bài toán 6: Cho hình chóp \(S.ABCD\) với điểm \(A(4; – 1;2)\) và \(C(0;0; – 2)\), \(D(10; – 2;4).\) Gọi \(M\) là trung điểm của \(CD.\) Biết \(SM\) vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\) và thể tích khối chóp \({V_{S.ABCD}} = 66\) (đvtt). Tìm tọa độ đỉnh \(S.\)

Ta có \(\overrightarrow {AB} ( – 5;1; – 3)\), \(\overrightarrow {DC} ( – 10;2; – 6)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {DC} = 2.\overrightarrow {AB} \) nên \(ABCD\) là hình thang và \({S_{ADC}} = 2{S_{ABC}}\) hay \({S_{ABCD}} = 3{S_{ABC}}.\)

Vì \(\overrightarrow {AB} ( – 5;1; – 3)\), \(\overrightarrow {AC} ( – 4;1; – 4)\) nên \(\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = ( – 1; – 8; – 1)\), do đó \({S_{ABC}} = \frac{1}{2}\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]} \right| = \frac{{\sqrt {66} }}{2}\) \( \Rightarrow {S_{ABCD}} = \frac{{3\sqrt {66} }}{2}\) (đvdt).

Chiều cao của khối chóp là \(SM = \frac{{3{V_{S.ABCD}}}}{{{S_{ABCD}}}} = 2\sqrt {66} .\)

Vì \(\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] \bot \overrightarrow {AB} \), \(\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] \bot \overrightarrow {AC} \) nên giá của véctơ \(\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]\) vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\), mà \(SM \bot (ABCD)\) nên tồn tại số thực \(k\) sao cho: \(\overrightarrow {SM} = k.\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]\) \( = ( – k; – 8k; – k).\)

Suy ra \(2\sqrt {66} = \left| {\overrightarrow {SM} } \right|\) \( = \sqrt {{{( – k)}^2} + {{( – 8k)}^2} + {{( – k)}^2}} \) \( \Leftrightarrow \left| k \right| = 2\) \( \Leftrightarrow k = \pm 2.\)

\(M\) là trung điểm \(CD\) nên \(M(5; – 1;1)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {SM} (5 – {x_S}; – 1 – {y_S};1 – {z_S}).\)

Nếu \(k = 2\) thì \(\overrightarrow {SM} = (5 – {x_S}; – 1 – {y_S};1 – {z_S})\) \( = ( – 2; – 16; – 2)\) nên tọa độ của điểm \(S\) là \(S(7;15;3).\)

Nếu \(k = – 2\) thì \(\overrightarrow {SM} = (5 – {x_S}; – 1 – {y_S};1 – {z_S})\) \( = (2;16;2)\) nên tọa độ của điểm \(S\) là \(S(3; – 17; – 1).\)

Vậy tọa độ các điểm \(S\) cần tìm là \(S(7;15;3)\) hoặc \(S(3; – 17; – 1).\)

Bài toán 7: Trong không gian với hệ toạ độ \(Oxyz\), cho tam giác \(ABC\) có \(A(2; -1;3)\), \(B(3;0; -2)\), \(C(5; – 1; -6).\)

1. Tính \(\cos \widehat {BAC}\), suy ra số đo của \(\widehat {BAC}.\)

2. Xác định toạ độ hình chiếu vuông góc \(H\) của \(A\) trên \(BC\) và toạ độ điểm \(A’\) đối xứng của \(A\) qua đường thẳng \(BC.\)

1. Tính \(\cos \widehat {BAC}\) và số đo của \(\widehat {BAC}.\)

Ta có: \(\overrightarrow {AB} = (1;1; – 5)\), \(\overrightarrow {AC} = (3;0; – 9)\), suy ra: \(\cos \widehat {BAC} = \cos (\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ) = \frac{{\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} }}{{\left| {\overrightarrow {AB} } \right|\left| {\overrightarrow {AC} } \right|}} .\) \( = \frac{{3 + 45}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2} + {{( – 5)}^2}} .\sqrt {{3^2} + {0^2} + {{( – 9)}^2}} }}\) \( = \frac{{48}}{{\sqrt {27} .\sqrt {90} }} = \frac{{16}}{{3\sqrt {30} }}.\)

Suy ra \(\widehat {BAC} \approx {13^0}10′ .\)

2. Tọa độ hình chiếu vuông góc \(H\) của \(A\) lên đường thẳng \(BC.\)

xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ

Kí hiệu \((x;y;z)\) là toạ độ của \(H\), ta có:

\(\overrightarrow {AH} \bot \overrightarrow {BC} \) và \(\overrightarrow {BH} \) cùng phương \(\overrightarrow {BC} .\)

\(\overrightarrow {AH} = (x – 2;y + 1;z – 3)\), \(\overrightarrow {BC} = (2; – 1; – 4)\), \(\overrightarrow {BH} = (x – 3;y;z + 2).\)

\(\overrightarrow {AH} \bot \overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {BC} = 0\) \( \Leftrightarrow 2(x – 2) – (y + 1) – 4(z – 3) = 0\) \( \Leftrightarrow 2x – y – 4z + 7 = 0.\)

\(\overrightarrow {BH} \) cùng phương với \(\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x + 2y = 3\\

4y – z = 2

\end{array} \right. .\)

Giải hệ \(\left\{ \begin{array}{l}

2x – y – 4z = – 7\\

x + 2y = 3\\

4y – z = 2

\end{array} \right.\) ta được \(H(1;1;2).\)

Tọa độ \(A’\) đối xứng của \(A\) qua \(BC.\)

\(A’\) là điểm đối xứng của \(A\) qua đường thẳng \(BC\) \(⇔H\) là trung điểm của \(AA’\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_H} = \frac{{{x_A} + {x_{A’}}}}{2}\\

{y_H} = \frac{{{y_A} + {y_{A’}}}}{2}\\

{z_H} = \frac{{{z_A} + {z_{A’}}}}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_{A’}} = 2{x_H} – {x_A} = 0\\

{y_{A’}} = 2{y_H} – {y_A} = 3\\

{z_{A’}} = 2{z_H} – {z_A} = 1

\end{array} \right. .\) Vậy \(A'(0;3;1).\)

Bài toán 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho tam giác \(ABC\) có \(A(4;2;0)\), \(B(2;4;0)\) và \(C(2;2;1).\) Xác định tọa độ trực tâm và tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác \(ABC.\)

Toạ độ trực tâm của tam giác \(ABC.\)

Gọi \(H(x;y;z)\) là trực tâm của tam giác \(ABC\), ta có:

\(\left\{ \begin{array}{l}

\overrightarrow {AH} \bot \overrightarrow {BC} \\

\overrightarrow {BH} \bot \overrightarrow {AC} \\

\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {AH} {\rm{\:đồng\: phẳng}}

\end{array} \right. .\)

Trong đó: \(\overrightarrow {AH} = (x – 4;y – 2;z)\), \(\overrightarrow {BC} = \left( {0; – 2;1} \right)\), \(\overrightarrow {BH} = (x – 2;y – 4;z)\), \(\overrightarrow {AC} = ( – 2;0;1).\)

\(\overrightarrow {AH} \bot \overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {BC} = 0\) \( \Leftrightarrow – 2(y – 2) + z = 0\) \( \Leftrightarrow 2y – z = 4.\)

\(\overrightarrow {BH} \bot \overrightarrow {AC} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {BH} .\overrightarrow {AC} = 0\) \( \Leftrightarrow – 2(x – 2) + z = 0\) \( \Leftrightarrow 2x – z = 4.\)

\(\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {AC} \), \(\overrightarrow {AH} \) đồng phẳng \( \Leftrightarrow [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {AC} ].\overrightarrow {AH} = 0\) (trong đó \([\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {AC} ] = ( – 2; – 2; – 4)\)) \( \Leftrightarrow – 2(x – 4) -2(y – 2) – 4z =0\) \( \Leftrightarrow x + y + 2z = 6.\)

Giải hệ: \(\left\{ \begin{array}{l}

2y – z = 4\\

2x – z = 4\\

x + y + 2z = 6

\end{array} \right.\), ta được \(H\left( {\frac{7}{3};\frac{7}{3};\frac{2}{3}} \right).\)

Toạ độ tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC.\)

Gọi \(I(x;y;z)\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

AI = BI = CI\\

\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {AI} {\rm{\:đồng\:phẳng}}

\end{array} \right. .\)

\(AI = BI = CI\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

A{I^2} = B{I^2}\\

A{I^2} = C{I^2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{(x – 4)^2} + {(y – 2)^2} + {z^2} = {(x – 2)^2} + {(y – 4)^2} + {z^2}\\

{(x – 4)^2} + {(y – 2)^2} + {z^2} = {(x – 2)^2} + {(y – 2)^2} + {(z – 1)^2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x – y = 0\\

4x – 2z = 11

\end{array} \right. .\)

\(\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {AC} \), \(\overrightarrow {AI} \) đồng phẳng \( \Leftrightarrow [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {AC} ].\overrightarrow {AI} = 0\) \( \Leftrightarrow x + y + 2z = 6 .\)

Giải hệ \(\left\{ \begin{array}{l}

x – y = 0\\

4x – 2z = 11\\

x + y + 2z = 6

\end{array} \right.\), ta được \(I\left( {\frac{{23}}{8};\frac{{23}}{8};\frac{1}{4}} \right).\)

C. CÁC BÀI TOÁN LUYỆN TẬP

Bài tập 1:

1. Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\) cho ba véctơ \(\overrightarrow a = 2\overrightarrow i + 3\overrightarrow j – 5\overrightarrow k \), \(\overrightarrow b = – 3\overrightarrow j + 4\overrightarrow k \), \(\overrightarrow c = – \overrightarrow i – 2\overrightarrow j .\)

a) Xác định tọa độ các véctơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \), \(\overrightarrow c \), \(\overrightarrow x = 3\overrightarrow a + 2\overrightarrow b \) và tính \(\left| {\overrightarrow x } \right|.\)

b) Tìm gi trị của \(x\) để véctơ \(\overrightarrow y = \left( {2x – 1; – x;3x + 2} \right)\) vuông góc với véctơ \(2\overrightarrow b – \overrightarrow c .\)

c) Chứng minh rằng các véctơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \), \(\overrightarrow c \) không đồng phẳng và phân tích véctơ \(\overrightarrow u = \left( {3;7; – 14} \right)\) qua ba véctơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \), \(\overrightarrow c .\)

2. Trong không gian với hệ trục tọa độ \(Oxyz\), cho các véctơ \(\overrightarrow a = 2\overrightarrow i + 3\overrightarrow j – \overrightarrow k \), \(\overrightarrow b = – \overrightarrow i + 2\overrightarrow k \), \(\overrightarrow c = 2\overrightarrow j – 3\overrightarrow k .\)

a) Xác định tọa độ các véctơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \), \(\overrightarrow c .\)

b) Tìm tọa độ véctơ \(\overrightarrow u = 2\overrightarrow a + 3\overrightarrow b – 4\overrightarrow c \) và tính \(\left| {\overrightarrow u } \right|.\)

c) Tìm \(x\) để véctơ \(\overrightarrow v = (3x – 1;x + 2;3 – x)\) vuông góc với \(\overrightarrow b .\)

d) Biểu diễn véctơ \(\overrightarrow x = (3;1;7)\) qua ba véctơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \), \(\overrightarrow c .\)

Bài tập 2:

1. Cho hai véctơ \(\vec a\), \(\vec b\) có \(\left| {\vec a} \right| = 2\sqrt 3 \), \(\left| {\vec b} \right| = 3,(\vec a,\vec b) = {30^0}.\) Tính:

a) Độ dài các véctơ \(\vec a + \vec b\), \(5\vec a + 2\vec b\), \(3\vec a – 2\vec b.\)

b) Độ dài véctơ \(\left[ {\vec a,\vec b} \right]\), \(\left[ {\vec a,3\vec b} \right]\), \(\left[ {5\vec a, – 2\vec b} \right].\)

2. Tìm điều kiện của tham số \(m\) sao cho:

a) Ba véctơ \(\vec u(2;1; – m)\), \(\vec v(m + 1; – 2;0)\), \(\vec w(1; – 1;2)\) đồng phẳng.

b) \(A(1; – 1;m)\), \(B(m;3;2m – 1)\), \(C(4;3;1)\), \(D(m + 3; – m;2 – m)\) cùng thuộc một mặt phẳng.

c) Góc giữa hai véctơ \(\vec a(2;m;2m – 1)\), \(\vec b(m;2; – 1)\) là \({60^0}.\)

Bài tập 3: Cho tam giác \(ABC\) có \(B( – 1;1; – 1)\), \(C(2;3;5).\) Điểm \(A\) có tung độ là \(\frac{1}{3},\) hình chiếu của điểm \(A\) trên \(BC\) là \(K\left( 1;\frac{7}{3};3 \right)\) và diện tích tam giác \(ABC\) là \(S=\frac{49}{3}.\)

1. Tìm tọa độ đỉnh \(A\) biết \(A\) có hoành độ dương.

2. Tìm tọa độ chân đường vuông góc hạ từ \(B\) đến \(AC.\)

3. Tìm tọa độ tâm \(I\) của đường tròn ngoại tiếp và tọa độ trực tâm \(H\) của tam giác \(ABC.\)

4. Chứng minh \(\overrightarrow{HG}=2\overrightarrow{GI}\) với \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)

Bài tập 4: Cho tứ diện \(ABCD\) có các cặp cạnh đối bằng nhau. Tọa độ các điểm \(A(2;4;1)\), \(B(0;4;4)\), \(C(0;0;1)\) và \(D\) có hoành độ dương.

1. Xác định tọa độ điểm \(D.\)

2. Gọi \(G\) là trọng tâm của tứ diện \(ABCD.\) Chứng minh rằng \(G\) cách đều các đỉnh của tứ diện.

3. Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(AB,CD.\) Chứng minh rằng \(MN\) là đường vuông góc chung của hai đường thẳng \(AB\) và \(CD.\)

4. Tính độ dài các đường trọng tuyến của tứ diện \(ABCD.\) Tính tổng các góc phẳng ở mỗi đỉnh của tứ diện \(ABCD.\)

Bài tập 5: Trong không gian \(Oxyz\) cho bốn điểm \(A(0;2;0)\), \(B( – 1;0; – 3)\), \(C(0; – 2;0)\), \(D(3;2;1).\)

1. Chứng minh rằng bốn điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) không đồng phẳng.

2. Tính diện tích tam giác \(BCD\) và đường cao \(BH\) của tam giác \(BCD.\)

3. Tính thể tích tứ diện \(ABCD\) và đường cao của tứ diện hạ từ \(A.\)

4. Tìm tọa độ \(E\) sao cho \(ABCE\) là hình bình hành.

5. Tính cosin của góc giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(BD.\)

6. Tìm điểm \(M\) thuộc \(Oy\) sao cho tam giác \(BMC\) cân tại \(M.\)

7. Tìm tọa độ trọng tâm \(G\) của tứ diện \(ABCD\) và chứng minh \(A\), \(G\), \(A’\) thẳng hàng với \(A’\) là trọng tâm tam giác \(BCD\).

Bài tập 6: Cho tam giác \(ABC\) có \(A(2;3;1)\), \(B(-1;2;0)\), \(C(1;1;-2).\)

1. Tìm tọa độ chân đường vuông góc kẻ từ \(A\) xuống \(BC.\)

2. Tìm tọa độ \(H\) là trực tâm của tam giác \(ABC.\)

3. Tìm tọa độ \(I\) là tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác \(ABC.\)

4. Gọi \(G\) là trọng tâm của tam giác \(ABC.\) Chứng minh rằng các điểm \(G\), \(H\), \(I\) nằm trên một đường thẳng.

Bài tập 7: Trong không gian với hệ tọa độ Descartes vuông góc \(Oxyz\) cho tam giác đều \(ABC\) có \(A(5;3;-1)\), \(B(2;3;-4)\) và điểm \(C\) nằm trong mặt phẳng \((Oxy)\) có tung độ nhỏ hơn \(3.\)

a) Tìm tọa độ điểm \(D\) biết \(ABCD\) là tứ diện đều.

b) Tìm tọa độ điểm \(S\) biết \(SA\), \(SB\), \(SC\) đôi một vuông góc.

Bài tập 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\) cho điểm \(A\left( 3;-2;4 \right).\)

a) Tìm tọa độ các hình chiếu của \(A\) lên các trục tọa độ và các mặt phẳng tọa độ.

b) Tìm \(M\in Ox\), \(N\in Oy\) sao cho tam giác \(AMN\) vuông cân tại \(A.\)

c) Tìm tọa độ điểm \(E\) thuộc mặt phẳng \((Oyz)\) sao cho tam giác \(AEB\) cân tại \(E\) và có diện tích bằng \(3\sqrt{29}\) với \(B\left( -1;4;-4 \right) .\)

Bài tập 9: Trong không gian với hệ trục \(Oxyz\) cho \(A(4;0;0)\), \(B({{x}_{0}};{{y}_{0}};0)\) với \({{x}_{0}},{{y}_{0}}/>0\) thỏa mãn \(AB=2\sqrt{10}\) và \(\widehat{AOB}={{45}^{0}}.\)

a) Tìm \(C\) trên tia \(Oz\) sao cho thể tích tứ diện \(OABC\) bằng \(8.\)

b) Gọi \(G\) là trọng tâm \(\Delta ABO\) và \(M\) trên cạnh \(AC\) sao cho \(AM=x.\) Tìm \(x\) để \(OM\bot GM.\)

Giải bài toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ

Bài toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ

Để giải hiệu quả bài toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: xác định tọa độ điểm, tọa độ vectơ.