Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương pháp viết phương trình mặt phẳng

phương pháp viết phương trình mặt phẳng

Bài viết phân dạng và hướng dẫn phương pháp viết phương trình mặt phẳng trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\).

Dạng toán 1: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) khi biết pháp tuyến \(\overrightarrow n \left( {A;B;C} \right)\) và toạ độ điểm \(M\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) thuộc mặt phẳng.

Phương pháp: Phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(A\left( {x – {x_0}} \right) + B\left( {y – {y_0}} \right)\) \( + C\left( {z – {z_0}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow Ax + By + Cz\) \( – A{x_0} – B{y_0} – C{z_0} = 0.\)

Ví dụ 1: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\left( {1;2;3} \right)\) và có pháp tuyến là \(\overrightarrow n \left( {3;2;4} \right).\)

Phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(3\left( {x – 1} \right) + 2\left( {y – 2} \right)\) \( + 4\left( {z – 3} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 3x + 2y + 4z – 19 = 0.\)

Dạng toán 2: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(3\) điểm \(A,B,C\) cho trước không thẳng hàng.

Phương pháp:

+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là \({\overrightarrow n _\alpha } = \left[ {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} } \right].\)

+ \(A \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

Ví dụ 2: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(3\) điểm \(A\left( {2; – 1;3} \right)\), \(B\left( {4;0;1} \right)\), \(C\left( { – 10;5;3} \right).\)

Ta có: \(\overrightarrow {AB} = \left( {2;1; – 2} \right)\), \(\overrightarrow {AC} = \left( { – 12;6;0} \right).\)

\(⇒ \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} } \right]\) \( = \left( {12;24;24} \right)\) \( = 12\left( {1;2;2} \right)\), do đó chọn \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left( {1;2;2} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

Với \(A\left( {2; – 1;3} \right) \in \left( \alpha \right).\) Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(1\left( {x – 2} \right) + 2\left( {y + 1} \right)\) \( + 2\left( {z – 3} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x + 2y + 2z – 6 = 0.\)

Dạng toán 3: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua một điểm và một số yếu tố khác.

Dạng 1: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\) và vuông góc với đường thẳng \(d.\)

Phương pháp: Vector chỉ phương của đường thẳng \(d\) (ký hiệu \(\overrightarrow {{a_d}} \)) cũng là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) (ký hiệu \(\overrightarrow {{n_\alpha }} \)).

Ví dụ 3: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) trong các trường hợp sau:

a. \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\left( {1;2;3} \right)\) và vuông góc với \(d\): \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 2t\\

y = – 3 + t\\

z = 2 – t

\end{array} \right.\) (\(t\) là tham số).

b. \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(N\left( {2; – 1;3} \right)\) và vuông góc với \(d\): \(\frac{{x + 1}}{{ – 2}} = \frac{{y + 2}}{3} = \frac{z}{1}.\)

c. \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(P\left( {0;1;2} \right)\) và vuông góc với trục \(Ox.\)

a. Vì \(\left( \alpha \right) ⊥ d\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{a_d}} = \left( {2;1; – 1} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

\(M\left( {1;2;3} \right) \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(2\left( {x – 1} \right) + 1\left( {y – 2} \right)\) \( – 1\left( {z – 3} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 2x + y – z – 1 = 0.\)

b. Vì \(\left( \alpha \right) ⊥ d\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{a_d}} = \left( { – 2;3;1} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

\(N\left( {2; – 1;3} \right) \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \( – 2\left( {x – 2} \right) + 3\left( {y + 1} \right)\) \( + 1\left( {z – 3} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow – 2x + 3y + z + 4 = 0.\)

c. Do \(\left( \alpha \right) ⊥ Ox\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left( {1;0;0} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

\(P\left( {0;1;2} \right) \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(1\left( {x – 0} \right) + 0\left( {y – 1} \right)\) \( + 0\left( {z – 2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = 0.\)

• Dạng 2: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\) và song song với mặt phẳng \((P).\)

Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) cũng là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\).

Ví dụ 4: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(M\left( {2; – 1;3} \right)\) và song song với mặt phẳng \(\left( P \right):{\rm{ }}x + 2y – 3z + 1 = 0.\)

Vì \(\left( \alpha \right){\rm{//}}\left( P \right)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{n_P}} = \left( {1;2; – 3} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

\(M\left( {2; – 1;3} \right) \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(1\left( {x – 2} \right) + 2\left( {y + 1} \right)\) \( – 3\left( {z – 3} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x + 2y – 3z + 9 = 0.\)

• Dạng 3: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\) song song với đường thẳng \(d\) và vuông góc với mặt phẳng \((P).\)

Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]\), trong đó: \(\overrightarrow {{a_d}} \) là vector chỉ phương của đường thẳng \(d\), \(\overrightarrow {{n_P}} \) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\).

Ví dụ 5: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\left( {2;3; – 1} \right)\), song song với đường thẳng \(d\): \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 1 – 3t\\

y = 2t\\

z = 3 – t

\end{array} \right.\) (\(t\) là tham số) và vuông góc với mặt phẳng \((P)\): \(x + y – z + 1 = 0.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{a_d}} = \left( { – 3;2; – 1} \right)\), \(\overrightarrow {{n_P}} = \left( {1;1; – 1} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

\left( \alpha \right){\rm{//}}d\\

\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]\) \( = \left( { – 1; – 4; – 5} \right)\)

\(M\left( {2;3; – 1} \right) \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \( – 1\left( {x – 2} \right) – 4\left( {y – 3} \right)\) \( – 5\left( {z + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x + 4y + 5z – 9 = 0.\)

• Dạng 4:  Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\) và vuông góc với hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q).\)

Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{n_p}} .\overrightarrow {{n_Q}} } \right]\), trong đó \(\overrightarrow {{n_P}} \), \(\overrightarrow {{n_Q}} \)  lần lượt là vetor pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\), \((Q)\).

Ví dụ 6: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\left( {3; – 1; – 5} \right)\) đồng thời vuông góc với hai mặt phẳng \(\left( P \right):3x – 2y + 2{\rm{ }}z + 7 = 0\), \(\left( Q \right):5x – 4y + 3z + 1 = 0.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{n_P}} = \left( {3; – 2;2} \right)\), \(\overrightarrow {{n_Q}} = \left( {5; – 4;3} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)\\

\left( \alpha \right) \bot \left( Q \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{n_p}} .\overrightarrow {{n_Q}} } \right]\) \( = \left( {2;1; – 2} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((α).\)

\(M\left( {3; – 1; – 5} \right) \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(2\left( {x – 3} \right) + 1\left( {y + 1} \right)\) \( – 2\left( {z + 5} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 2x + y – 2z – 15 = 0.\)

• Dạng 5: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\) và song song với \(d\) và \(d’\).

Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]\), trong đó \(\overrightarrow {{a_d}} ,\overrightarrow {{a_{d’}}} \) lần lượt là vector chỉ phương của \(d\), \(d’\).

Ví dụ 7: Trong không gian hệ toạ độ \(Oxyz\) cho hai đường thẳng \(d\): \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 1 + 2t\\

y = – 3t\\

z = 4 + t

\end{array} \right.\) (\(t\) là tham số) và \(d’\): \(\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.\) Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(M\left( {1;2;3} \right)\) đồng thời song song với \(d\) và \(d’.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{a_d}} = \left( {2; – 3;1} \right)\), \(\overrightarrow {{a_{d’}}} = \left( {1;2; – 1} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

\left( \alpha \right){\rm{//}}d\\

\left( \alpha \right){\rm{//}}d’

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]\) \( = \left( {1;3;7} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((α).\)

\(M\left( {1;2;3} \right) \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(1\left( {x – 1} \right) + 3\left( {y – 2} \right)\) \( + 7\left( {z – 3} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x + 3y + 7z – 28 = 0.\)

Dạng 6: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M\) và chứa \(d\) \(\left( {M \notin d} \right).\)

Phương pháp:

+ Lấy \(N \in d.\)

+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {MN} } \right]\), với \(\overrightarrow {{a_d}}\) là vector chỉ phương của đường thẳng \(d.\)

Ví dụ 8: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua điểm \(M(1;2;3)\) và chứa đường thẳng \(d\): \(\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.\)

Chọn \(N\left( {2; – 1;3} \right) \in d.\)

Ta có: \(\overrightarrow {MN} = \left( {1;3;0} \right)\), \(\overrightarrow {{a_d}} = \left( {1;2; – 1} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

M \in \left( \alpha \right)\\

d \subset \left( \alpha \right)

\end{array} \right.\) nên vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {MN} } \right]\) \( = \left( { – 3;1; – 1} \right).\)

Phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\): \( – 3\left( {x – 1} \right) + 1\left( {y – 2} \right)\) \( – 1\left( {z – 3} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow – 3x + y – z + 4 = 0.\)

Dạng toán 4: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua hai điểm và các yếu tố khác.

• Dạng 1: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(M,N\) và song song với đường thẳng \(d.\)

Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{a_d}} } \right]\), với \(\overrightarrow {{a_d}} \) là vector chỉ phương của đường thẳng \(d.\)

Ví dụ 9: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(M\left( {2;1;3} \right)\), \(N\left( {1, – 2,1} \right)\) và song song với đường thẳng \(d\): \(\left\{ \begin{array}{l}

x = – 1 + t\\

y = 2t\\

z = – 3 – 2t

\end{array} \right.\) (\(t\) là tham số).

Ta có: \(\overrightarrow {MN} = \left( { – 1; – 3; – 2} \right)\), \(\overrightarrow {{a_d}} = \left( {1;2; – 2} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

M,N \in \left( \alpha \right)\\

d{\rm{//}}\left( \alpha \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{a_d}} } \right]\) \( = \left( {10; – 4;1} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

\(M\left( {2;1;3} \right) \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(10\left( {x – 2} \right) – 4\left( {y – 1} \right)\) \( + 1\left( {z – 3} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 10x – 4y + z – 19 = 0.\)

• Dạng 2: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua hai điểm \(M,N\) và vuông góc với mặt phẳng \((P)\) (\(MN\) không vuông góc với \((P)\)).

Phương pháp: Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]\), với \(\overrightarrow {{n_P}} \) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((P).\)

Ví dụ 10: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) đi qua \(M(0;1;2)\), \(N(2;0;1)\) và vuông góc với  \((P)\): \(2x + 3y – z + 1 = 0 \).

Ta có:  \(\overrightarrow {MN} = \left( {2; – 1; – 1} \right)\); \(\overrightarrow {{n_P}} = \left( {2;3; – 1} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

M,N \in \left( \alpha \right)\\

\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]\) \( = \left( {4;0;8} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((α).\)

\(M\left( {0;1;2} \right) \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(4\left( {x – 0} \right) + 0\left( {y – 1} \right)\) \( + 8\left( {z – 2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow 4x + 8z – 16 = 0\) \( \Leftrightarrow x + 2z – 4 = 0.\)

Dạng toán 5: Mặt phẳng chứa một đường thẳng và các yếu tố khác.

Dạng 1: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) chứa \(d\) và song song với \(d’.\)

Phương pháp:

+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]\), trong đó \(\overrightarrow {{a_d}} ,\overrightarrow {{a_{d’}}} \) lần lượt là vector chỉ phương của đường thẳng \(d, d’.\)

+ Chọn \(M \in d \Rightarrow M \in \left( \alpha \right).\)

Ví dụ 11: Trong không gian hệ toạ độ \(Oxyz\) cho hai đường thẳng: \(d:\) \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 1 + 2t\\

y = – 3t\\

z = 4 + t

\end{array} \right.\) (\(t\) là tham số) và \(d’:\) \(\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{2} = \frac{{z – 3}}{{ – 1}}.\) Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) chứa \(d\) và song song với \(d’.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{a_d}} = \left( {2; – 3;1} \right)\), \(\overrightarrow {{a_{d’}}} = \left( {1;2; – 1} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

d \subset \left( \alpha \right)\\

\left( \alpha \right){\rm{//}}d’

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]\) \( = \left( {1;3;7} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

Chọn \(M\left( {1;0;4} \right) \in d\) \( \Rightarrow M \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(1\left( {x – 1} \right) + 3\left( {y – 0} \right)\) \( + 7\left( {z – 4} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x + 3y + 7z – 29 = 0.\)

Dạng 2: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) chứa đường thẳng \(d\) và vuông góc với mặt phẳng \((P)\) (\(d\) không vuông góc với \((P)\)).

Phương pháp:

+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]\), trong đó \(\overrightarrow {{a_d}} \) là vector chỉ phương của đường thẳng \(d\), \(\overrightarrow {{n_P}} \) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((P).\)

+ Chọn  \(M \in d \Rightarrow M \in \left( \alpha \right).\)

Ví dụ 12: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) chứa \(d:\) \(\frac{{x + 1}}{2} = \frac{{y – 1}}{3} = \frac{{z + 1}}{1}\) và vuông góc với \((P):\) \(-x + y + 2z – 1 = 0.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{a_d}} = \left( {2;3;1} \right)\), \(\overrightarrow {{n_P}} = \left( { – 1;1;2} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

d \subset \left( \alpha \right)\\

\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]\) \( = \left( {5; – 5;5} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((α).\)

Chọn \(M\left( { – 1;1; – 1} \right) \in d\) \( \Rightarrow M \in \left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(5(x+1) – 5(y-1)\) \( + 5 (z+1) = 0\) \( \Leftrightarrow x – y + z + 3 = 0.\)

Dạng toán 6: Viết phương trình mặt phẳng trung trực \(\left( \alpha \right)\) của đoạn thẳng \(MN.\)

Phương pháp:

+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng \((α)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {MN} .\)

+ \(\left( \alpha \right)\) đi qua trung điểm của \(MN.\)

Ví dụ 13: Viết phương trình mặt phẳng trung trực \(\left( \alpha \right)\) của đoạn thẳng \(MN\), biết \(M(1;3;2)\), \(N(-1;1;0).\)

Gọi \(I\) là trung điểm của \(MN\), khi đó \(I(0;2;1)\) và \(I \in \left( \alpha \right).\)

Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {MN} = \left( { – 2; – 2; – 2} \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\): \(-2 (x-0) – 2(y-2) \) \(-2(z-1) = 0\) \( \Leftrightarrow x + y + z – 3 = 0.\)

Dạng toán 7: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) song song với mặt phẳng \((P)\) và tiếp xúc với mặt cầu \(S(I ;R).\)

Phương pháp:

+ Từ \(\left( \alpha \right){\rm{//}}\left( P \right)\), suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) có dạng: \(Ax + By +Cz +D = 0\), trong đó hệ số \(D\) chưa biết.

+ Từ giả thiết \(\left( \alpha \right)\) tiếp xúc với mặt cầu \(S(I ;R)\) \( \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R\), từ đó tìm được hệ số \(D.\)

Ví dụ 14: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) song song với mặt phẳng \((P):\) \(x – 2y + 2z +1 =0\) và tiếp xúc với mặt cầu \((S)\) có phương trình: \({\left( {x + 2} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2}\) \( + {\left( {z – {\rm{ }}2} \right)^2} = 4.\)

Mặt cầu \((S)\) có tâm \(I(-2;1;2)\), bán kính \(R = 2.\)

Vì \(\left( \alpha \right){\rm{//}}\left( P \right)\) nên phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) có dạng: \(x – 2y +2z + D = 0.\)

\(\left( \alpha \right)\) tiếp xúc với mặt cầu \((S)\) \( \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R\) \(⇔ \frac{{\left| { – 2 – 2 + 4 + D} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {{( – 2)}^2} + {2^2}} }} = 2\) \( ⇔ \left| D \right| = 6\) \( ⇔D = 6\) hoặc \(D = -6.\)

Vậy có hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) thỏa mãn yêu cầu bài toán: \(x – 2y + 2z + 6 = 0 \) và \(x – 2y + 2z  – 6 = 0.\)

Dạng toán 8: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) vuông góc với đường thẳng \(d\) và tiếp xúc với mặt cầu \(S(I ;R).\)

Phương pháp:

+ Vector chỉ phương của đường thẳng \(d\) cũng là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\), suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) có dạng: \(Ax + By + Cz + D = 0\), trong đó hệ số \(D\) chưa biết.

+ Từ giả thiết \(\left( \alpha \right)\) tiếp xúc với mặt cầu \(S(I ;R)\) \( \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R\), từ đó tìm được hệ số \(D.\)

Ví dụ 15: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) tiếp xúc với mặt cầu \((S):\) \({x^2} + {\rm{ }}{y^2} + {\rm{ }}{z^2}\) \( – 2x + 2y + 4z – 3 = 0\) và vuông góc với đường thẳng \(d:\) \(\frac{{x + 1}}{1} = \frac{{y – 2}}{2} = \frac{z}{{ – 2}}.\)

Mặt cầu \((S)\) có tâm \(I(1 ;-1 ;-2)\), bán kính \(R = 3.\)

Vì \(\left( \alpha \right) \bot d\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \overrightarrow {{a_d}} = \left( {1;2; – 2} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((α).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) có dạng: \(x + 2y – 2z +D = 0.\)

Vì \(\left( \alpha \right)\) tiếp xúc với mặt cầu \((S)\) \( \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R\) \( \Leftrightarrow \frac{{\left| {1 – 2 + 4 + D} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {{( – 2)}^2}} }} = 3\) \( \Leftrightarrow D = 6\) hoặc \(D = -12.\)

Vậy có hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) thỏa mãn điều kiện bài toán là: \(x + 2y – 2z  + 6 = 0\) và \(x + 2y – 2z  – 12 = 0.\)

Dạng toán 9: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) song song với đường thẳng \(d\), vuông góc với mặt phẳng \((P)\) và tiếp xúc với mặt cầu \(S(I ;R).\) (\(d\) không vuông góc với \((P)\)).

Phương pháp:

+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]\), trong đó \(\overrightarrow {{a_d}} \) là vector chỉ phương của đường thẳng \(d\), \(\overrightarrow {{n_P}} \) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \((P).\)

+ Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) có dạng \(Ax + By + Cz + D = 0\), trong đó hệ số \(D\) chưa biết.

+ Từ giả thiết \(\left( \alpha \right)\) tiếp xúc với mặt cầu \(S(I;R)\) \( \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R\), từ đó tìm được hệ số \(D.\)

Ví dụ 16: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) song song với đường thẳng \(d:\) \(\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{3} = \frac{z}{{ – 1}}\), vuông góc với mặt phẳng \((P):\) \(2x +y + z – 1 = 0\) và tiếp xúc với mặt cầu \((S):\) \({\left( {x – 2} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2}\) \( + {\rm{ }}{z^2} = 9.\)

Mặt cầu \((S)\) có tâm \(I(2; -1; 0)\), bán kính \(R = 3.\)

Ta có: \(\overrightarrow {{n_P}} = \left( {2;1;1} \right)\), \(\overrightarrow {{a_d}} = \left( {1;3; – 1} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

\left( \alpha \right){\rm{//}}d\\

\left( \alpha \right) \bot \left( P \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{n_P}} } \right]\) \( = ( – {\rm{ }}4;3;5)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

Do đó phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) có dạng: \(-4x + 3y + 5z + D = 0.\)

Vì \(\left( \alpha \right)\) tiếp xúc với mặt cầu \(S(I;R)\) \( \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R\) \( \Leftrightarrow \frac{{\left| { – 8 – 3 + D} \right|}}{{\sqrt {{{( – 4)}^2} + {3^2} + {5^2}} }} = 3\) \( \Leftrightarrow D = 11 + 15\sqrt 2 \) hoặc \(D = 11 – 15\sqrt 2 .\)

Vậy có hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) thỏa mãn yêu cầu bài toán là: \( – {\rm{ }}4x + 3y + 5z + 11 + 15\sqrt 2 = 0\) và \( – {\rm{ }}4x + 3y + 5z + 11 – 15\sqrt 2 = 0.\)

Dạng toán 10: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) song song với hai đường thẳng \(d\) và \(d’\) đồng thời tiếp xúc với mặt cầu \(S(I ;R).\)

Phương pháp:

+ Vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là: \(\overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]\), trong đó \(\overrightarrow {{a_d}} ,\overrightarrow {{a_{d’}}} \) lần lượt là vector chỉ phương của đường thẳng \(d\), \(d’.\)

+ Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) có dạng: \(Ax + By + Cz + D = 0\), trong đó hệ số \(D\) chưa biết.

+ Từ giả thiết mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) tiếp xúc với mặt cầu \(S(I;R)\) \( \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R\), từ đó tìm được hệ số \(D.\)

Ví dụ 17: Trong không gian với hệ toạ độ \(Oxyz\) cho mặt cầu \((S):\) \({x^2} + {y^2} + {z^2}\) \( – 2x + 2y + 4z – 3 = 0\) và hai đường thẳng \(d:\) \(\left\{ \begin{array}{l}

x + 2y – 2 = 0\\

x – 2z = 0

\end{array} \right.\) và \(d’:\) \(\frac{{x – 1}}{{ – 1}} = \frac{y}{1} = \frac{z}{{ – 1}}.\) Viết phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) là tiếp diện của \((S)\) đồng thời song song với \(d\) và \(d’.\)

Mặt cầu \((S)\) có tâm \(I(1;-1;-2)\), bán kính \(R = 3.\)

Đường thẳng \(d\) là giao của hai mặt phẳng \((P):\) \(x + 2y -2 =0\) và \((Q):\) \(x – 2z= 0\), suy ra vector chỉ phương của \(d\) là: \(\overrightarrow {{a_d}} = \left[ {\overrightarrow {{n_P}} .\overrightarrow {{n_Q}} } \right] = \left( { – 4;2; – 2} \right).\)

Vector chỉ phương của \(d’\) là \(\overrightarrow {{a_{d’}}} = \left( { – 1;1; – 1} \right).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

\left( \alpha \right){\rm{//}}d\\

\left( \alpha \right){\rm{//}}d’

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \overrightarrow {{n_\alpha }} = \left[ {\overrightarrow {{a_d}} .\overrightarrow {{a_{d’}}} } \right]\) \( = \left( {0; – 2; – 2} \right)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left( \alpha \right).\)

Suy ra phương trình mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) có dạng \(- 2y – 2z + D = 0.\)

Vì \(\left( \alpha \right)\) là tiếp diện của \((S)\) \( \Rightarrow d\left( {I,\left( \alpha \right)} \right) = R\) \( \Leftrightarrow \frac{{\left| {2 + 4 + D} \right|}}{{\sqrt 8 }} = 3\) \( \Leftrightarrow D = – 6 + 6\sqrt 2 \) hoặc \(D = – 6 – 6\sqrt 2 .\)

Vậy có hai tiếp diện thỏa mãn bài toán là: \(y + {\rm{ }}z + 3 – 3\sqrt 2 = 0\) và \(y + {\rm{ }}z + 3 + 3\sqrt 2 = 0.\)

Giải bài toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng

Bài toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng

Để giải hiệu quả bài toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán phương pháp viết phương trình mặt phẳng là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương pháp viết phương trình mặt phẳng.