Logo Header
  1. Môn Toán
  2. xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước, bên cạnh đó là một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết giúp bạn đọc nắm vững phương pháp giải quyết dạng toán này.

Phương pháp giải toán:

1. Xác định điểm \(M\) thoả mãn một đẳng thức vectơ cho trước:

• Ta biến đổi đẳng thức vectơ cho trước về dạng \(\overrightarrow {OM} = \overrightarrow v \), trong đó điểm \(O\) và vectơ \(\overrightarrow v \) đã biết.

• Khi đó điểm \(M\) hoàn toàn xác định.

2. Xác định tập hợp điểm \(M\) thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước:

Ta có thể biến đổi đẳng thức đã cho về một trong các dạng:

• Nếu \(\left| {\overrightarrow {AM} } \right| = R\) (\(R\) là hằng số) thì tập hợp các điểm \(M\) là đường tròn tâm \(A\), bán kính \(R\) nếu \(R /> 0\); \(M ≡ A\) nếu \(R = 0\); là tập rỗng nếu \(R <0.\)

• Nếu \(\left| {\overrightarrow {MA} } \right| = k\left| {\overrightarrow {BC} } \right|\) (\(A\), \(B\), \(C\) cho trước) thì tập hợp điểm \(M\) là đường tròn tâm \(A\), bán kính bằng \(k.BC.\)

• Nếu \(\left| {\overrightarrow {MA} } \right| = \left| {\overrightarrow {MB} } \right|\) với \(A\), \(B\) cho trước thì \(M\) thuộc đường trung trực của đoạn \(AB.\)

• Nếu \(\overrightarrow {MA} = k\overrightarrow {BC} \) (\(A\), \(B\), \(C\) cho trước) thì tập hợp điểm \(M\) là:

+ Đường thẳng qua \(A\) song song với \(BC\) nếu \(k ∈ R.\)

+ Nửa đường thẳng qua \(A\) song song với \(BC\) theo hướng \(\overrightarrow {BC} \) với \(k ∈ R^+ .\)

+ Nửa đường thẳng qua \(A\) song song với \(BC\) theo hướng ngược với \(\overrightarrow {BC} \) với \(k ∈ R^- .\)

3. Xác định tập hợp điểm thỏa mãn đẳng thức của tích vô hướng:

Ta có thể biến đổi đẳng thức tích vô hướng đã cho về một trong các dạng (ngoài những trường hợp trên):

• Nếu \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = 0\) (\(A\), \(B\) cố định) thì \(M\) thuộc đường tròn đường kính \(АВ.\)

• Nếu \(\overrightarrow {MH} .\overrightarrow {AB} = 0\) (\(H\) cố định, \(\overrightarrow {AB} \) vectơ không đổi) thì tập hợp \(M\) là đường thẳng \(Δ\) qua \(H\) vuông góc \(AB.\)

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Cho tam giác \(ABC.\)

a) Xác định điểm \(M\) thỏa mãn \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} = \vec 0.\)

b) Xác định điểm \(N\) thỏa mãn \(\overrightarrow {NA} – 2\overrightarrow {NB} + 3\overrightarrow {NC} = \overrightarrow 0 .\)

c) Xác định điểm \(P\) thỏa mãn \(\overrightarrow {CP} = \overrightarrow {KA} + 2\overrightarrow {KB} – 3\overrightarrow {KC} \) (với \(K\) là điểm tùy ý).

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), \(J\) là trung điểm của \(CI.\)

Ta có: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {MI} + 2\overrightarrow {MC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow 4\overrightarrow {MJ} = \vec 0 .\)

Do đó: \(J \equiv M.\)

b) Gọi \(E\) là trung điểm của \(AC.\)

Ta có: \(\overrightarrow {NA} – 2\overrightarrow {NB} + 3\overrightarrow {NC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow (\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {CA} )\) \( – 2(\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {CB} )\) \( + 3\overrightarrow {NC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {CA} – 2\overrightarrow {CB} = \overrightarrow 0 \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = \overrightarrow {CA} – 2\overrightarrow {CB} \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = (\overrightarrow {BA} – \overrightarrow {BC} ) + 2\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = 2\overrightarrow {BE} \) hay \(  \overrightarrow {CN} = \overrightarrow {BE} .\)

c) Ta có: \(\overrightarrow {CP} = \overrightarrow {KA} + 2\overrightarrow {KB} – 3\overrightarrow {KC} \) \( = \overrightarrow {KC} + \overrightarrow {CA} + 2(\overrightarrow {KC} + \overrightarrow {CB} ) – 3\overrightarrow {KC} \) \( = \overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CB} .\)

Vì \(A\), \(B\), \(C\) cho trước nên \(\overrightarrow a = \overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CB} \) xác định. Vậy tập hợp điểm \(P\) thỏa mãn \(\overrightarrow {CP} = \overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CB} .\)

Ví dụ 2: Cho tam giác đều \(ABC\) cạnh \(a.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) thỏa mãn \(M{B^2} + 2M{C^2} = k.\)

b) Tìm tập hợp điểm \(N\) thỏa mãn \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} = \frac{{5{a^2}}}{2}.\)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Ta có: \(M{B^2} + 2M{C^2} = k\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MB} ^2} + 2{\overrightarrow {MC} ^2} = k\) \( \Leftrightarrow {(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IB} )^2} + 2(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IC} ) = k\) \( \Leftrightarrow 3M{I^2} + 2\overrightarrow {MI} (\overrightarrow {IB} + 2\overrightarrow {IC} )\) \( + I{B^2} + 2I{C^2} = k.\)

Gọi \(I\) là điểm sao cho \(\overrightarrow {IB} + 2\overrightarrow {IC} = \vec 0\) và \(IC = \frac{a}{3}\), \(IB = \frac{{2a}}{3}.\)

Khi đó: \( – 3M{I^2} = I{B^2} + 2I{C^2} – k.\)

Suy ra: \(M{I^2} = \frac{{3k – 2{a^2}}}{9}.\)

Vậy:

+ Nếu \(3k – 2{a^2} < 0\) \( \Leftrightarrow k < \frac{2}{3}{a^2}\), khi đó tập hợp điểm \(M\) là tập rỗng.

+ Nếu \(3k – 2{a^2} = 0\) \( \Leftrightarrow k = \frac{2}{3}{a^2}\), khi đó \(M \equiv I.\)

+ Nếu \(3k – 2{a^2} /> 0\) \( \Leftrightarrow k /> \frac{2}{3}{a^2}\), khi đó tập hợp \(M\) là đường tròn tâm \(I\), bán kính \(R = \frac{1}{3}\sqrt {3k – 2{a^2}} .\)

b) Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)

Ta có: \(\overrightarrow {NA} + \overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NC} = 3\overrightarrow {NG} .\)

Suy ra: \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2}\) \( + 2(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} )\) \( = 9N{G^2}.\)

Khi đó: \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} \) \( = \frac{{9N{G^2} – \left( {N{A^2} + N{B^2} + N{C^2}} \right)}}{2}.\)

Mặt khác: \(\overrightarrow {NA} = \overrightarrow {NG} + \overrightarrow {GA} \) \( \Rightarrow N{A^2} = N{G^2} + G{A^2} + 2\overrightarrow {NG} .\overrightarrow {GA} .\)

Tương tự:

\(N{B^2} = N{G^2} + G{B^2} + 2\overrightarrow {NG} .\overrightarrow {GB} .\)

\(N{C^2} = N{G^2} + G{C^2} + 2\overrightarrow {NG} .\overrightarrow {GC} .\)

Suy ra: \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2}\) \( = 3N{G^2} + 3G{A^2}\) \( + 2\overrightarrow {NG} (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )\) (vì \(GA = GB = GC\)) \( = 3N{G^2} + 3{\left( {\frac{2}{3} \cdot \frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)^2}\) \( = 3N{G^2} + {a^2}.\)

Từ đó: \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} \) \( = \frac{{9N{G^2} – 3N{G^2} – {a^2}}}{2}\) \( = 3N{G^2} – \frac{{{a^2}}}{2}.\)

Mà \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} = \frac{{5{a^2}}}{2}.\)

Nên \(3N{G^2} – \frac{{{a^2}}}{2} = \frac{{5{a^2}}}{2}\) \( \Rightarrow N{G^2} = {a^2}\) hay \(GN = a.\)

Vậy tập hợp điểm \(N\) là đường tròn tâm \(G\) bán kính là \(a.\)

Ví dụ 3: Cho tứ giác \(ABCD.\)

a) Xác định điểm \(O\) sao cho \(\overrightarrow {OB} + 4\overrightarrow {OC} = 2\overrightarrow {OD} .\)

b) Tìm tập hợp điểm \(M\) thỏa mãn hệ thức \(\left| {\overrightarrow {MB} + 4\overrightarrow {MC} – 2\overrightarrow {MD} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|.\)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

a) Ta có: \(\overrightarrow {OB} + 4\overrightarrow {OC} = 2\overrightarrow {OD} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {OB} + 4(\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {BC} )\) \( = 2(\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {BD} )\) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 2\overrightarrow {BD} – 4\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 2(\overrightarrow {BD} – \overrightarrow {BC} ) – 2\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 2\overrightarrow {CD} + 2\overrightarrow {CB} \) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 4\overrightarrow {CI} \) (\(I\) là trung điểm \(BO\)) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {OB} = \frac{4}{3}\overrightarrow {CI} .\)

Vậy \(O\) là đỉnh của hình bình hành \(IBON\) với: \(\overrightarrow {IN} = \frac{4}{3}\overrightarrow {IC} .\)

b) Ta có: \(\left| {\overrightarrow {MB} + 4\overrightarrow {MC} – 2\overrightarrow {MD} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|\) \( \Leftrightarrow \left| {\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OB} + 4(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OC} ) – 2(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OD} )} \right|\) \( = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|\) \( \Leftrightarrow \left| {3\overrightarrow {MO} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|\) vì \(\overrightarrow {OB} + 4\overrightarrow {OC} – 2\overrightarrow {OD} = \vec 0.\)

Do đó: \(\left| {\overrightarrow {MO} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right|\) \( \Leftrightarrow MO = MA.\)

Vậy tập hợp \(M\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(OA.\)

Ví dụ 4: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A.\) Điểm \(M\) bất kỳ nằm trong tam giác có hình chiếu xuống \(BC\), \(CA\), \(AB\) theo thứ tự là \(D\), \(E\), \(F.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) biết rằng \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} \) cùng phương với \(\overrightarrow {BC} .\)

b) Tìm tập hợp các điểm \(M\) biết rằng \(\left| {\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right|.\)

a)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Ta có: \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} = \overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} .\)

Gọi \(I\) là trung điểm của \(AD.\)

Khi đó \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} = 2\overrightarrow {MI} .\)

Vậy \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} = 2\overrightarrow {MI} .\)

Để \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} \) cùng phương với \(\overrightarrow {BC} \) thì \(\overrightarrow {MI} \) cùng phương \(\overrightarrow {BC} .\)

Suy ra: \(\overrightarrow {MI} \) cùng phương \(\overrightarrow {PQ} \) (với \(PQ\) là đường trung bình của tam giác \(ABC\) song song với cạnh \(BC\)).

Do đó tập hợp \(M\) là đoạn \(PQ.\)

b)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Gọi \(M’\) là điểm trên đường cao \(AH\) sao cho \(AM’ = MD\), tức là \(AMDM’\) là hình bình hành.

Ta có: \(\left| {\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} } \right|\) \( = \left| {\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right|.\)

Suy ra: \(\left| {\overrightarrow {MM’} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right| = \left| {\overrightarrow {M’D} } \right|.\)

Dễ thấy \(MD = \frac{2}{3}AH.\)

Vậy \(M\) nằm trên đường thẳng song song với \(BC\), cách \(BC\) một khoảng bằng \(\frac{2}{3}AH\) nhưng trừ những điểm nằm phía ngoài tam giác \(ABC.\)

Ví dụ 5: Cho điểm \(A\), \(B\) cố định với \(AB = a.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) sao cho \({\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {AB} = {a^2}.\)

b) Tìm tập hợp điểm \(N\) thỏa: \(N{A^2} + 2N{B^2} = k\) (\(k\) là hằng số thực dương).

a) Ta có: \({\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {AB} = {a^2}\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MA} ^2} + (\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AB} ).\overrightarrow {AB} = {a^2}\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {AB} + {\overrightarrow {AB} ^2} = {a^2}\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {AB} = 0\) \( \Leftrightarrow \quad \overrightarrow {MA} .(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AB} ) = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = 0.\)

Vậy tập hợp điểm \(M\) là đường tròn đường kính \(AB.\)

b) Gọi \(I\) là điểm sao cho \(\overrightarrow {IA} + 2\overrightarrow {IB} = \vec 0\), vì \(A\), \(B\) cố định nên \(I\) cố định.

Ta có: \(N{A^2} + 2N{B^2} = k\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {NA} ^2} + 2{\overrightarrow {NB} ^2} = k\) \( \Leftrightarrow {(\overrightarrow {NI} + \overrightarrow {IA} )^2} + 2{(\overrightarrow {NI} + \overrightarrow {IB} )^2} = k\) \( \Leftrightarrow N{I^2} + 2\overrightarrow {NI} .\overrightarrow {IA} + I{A^2}\) \( + 2N{I^2} + 4\overrightarrow {NI} .\overrightarrow {IB} + 2I{B^2} = k\) \( \Leftrightarrow 3N{I^2} + 2\overrightarrow {NI} (\overrightarrow {IA} + 2\overrightarrow {IB} )\) \( + I{A^2} + 2I{B^2} = k\) \( \Leftrightarrow 3N{I^2} = {k^2} – \left( {I{A^2} + 2I{B^2}} \right)\) \( \Leftrightarrow N{I^2} = \frac{1}{3}\left( {{k^2} – 6I{B^2}} \right)\) \(N{I^2} = \frac{1}{3}\left( {{k^2} – \frac{{2{a^2}}}{3}} \right)\) (vì \(IB = \frac{1}{3}AB\)).

Vậy:

+ Nếu \(k^2 /> \frac{{2{a^2}}}{3}\) thì tập hợp điểm \(N\) là đường tròn tâm \(I\), bán kính \(R = \sqrt {\frac{1}{3}\left( {{k^2} – \frac{{2{a^2}}}{3}} \right)} .\)

+ Nếu \(k^2 = \frac{{2{a^2}}}{3}\) thì tập hợp điểm \(N\) chính là \(I.\)

+ Nếu \(k^2 < \frac{{2{a^2}}}{3}\) thì tập hợp điểm \(N\) là tập rỗng.

Ví dụ 6: Cho tam giác \(ABC\) đều cạnh bằng \(a.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) thỏa \((\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} )(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} ) = 0.\)

b) Tìm tập hợp điểm \(N\) thỏa \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2} = 4{a^2}.\)

c) Tìm tập hợp điểm \(P\) thỏa \(3P{A^2} = 2P{B^2} + P{C^2}.\)

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), \(J\) là trung điểm của \(AC\), ta có \(I\), \(J\) cố định.

Ta có: \((\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} )(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} ) = 0\) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {MI} .2\overrightarrow {MJ} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {MI} .\overrightarrow {MJ} = 0.\)

Vậy tập hợp điểm \(M\) là đường tròn đường kính \(IJ.\)

b) Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)

Ta có: \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2} = 4{a^2}\) \( \Leftrightarrow {(\overrightarrow {NG} + \overrightarrow {GA} )^2} + {(\overrightarrow {NG} + \overrightarrow {BG} )^2}\) \( + {(\overrightarrow {NG} + \overrightarrow {GC} )^2} = 4{a^2}\) \( \Leftrightarrow 3N{G^2} + \overrightarrow {NG} (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )\) \( + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2} = 4{a^2}\) \( \Leftrightarrow 3N{G^2} + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2} = 4{a^2}.\)

Trong đó: \(GA = GB = GC\) \( = \frac{2}{3}\frac{{a\sqrt 3 }}{2} = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}.\)

Vậy \(3N{G^2} = 3{a^2} \Leftrightarrow N{G^2} = {a^2}.\)

Do đó tập hợp điểm \(N\) là đường tròn tâm \(G\) bán kính bằng \(a.\)

c) Ta có: \(3P{A^2} = 2P{B^2} + P{C^2}\) \( \Leftrightarrow 3{(\overrightarrow {PG} + \overrightarrow {GA} )^2}\) \( = 2{(\overrightarrow {PG} + \overrightarrow {GB} )^2} + {(\overrightarrow {PG} + \overrightarrow {GC} )^2}\) \( \Leftrightarrow 3P{G^2} + 6\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GA} + 3G{A^2}\) \( = 2P{G^2} + 4\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GB} + 2G{B^2}\) \( + P{G^2} + 2\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GC} + G{C^2}\) \( \Leftrightarrow 6\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GA} – 4\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GB} – 2\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GC} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {PG} (3\overrightarrow {GA} – 2\overrightarrow {GB} – \overrightarrow {GC} ) = 0.\)

Mặt khác: \(3\overrightarrow {GA} – 2\overrightarrow {GB} – \overrightarrow {GC} \) \( = 3\overrightarrow {GA} – 2(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {AB} ) – (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {AC} )\) \( = – (2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} ).\)

Gọi \(H\) là điểm sao cho \(2\overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} = 0.\)

Khi đó \(2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} \) \( = 2(\overrightarrow {AH} + \overrightarrow {HB} ) + (\overrightarrow {AH} + \overrightarrow {HC} )\) \( = 3\overrightarrow {AH} .\)

Suy ra đẳng thức đã cho trở thành \(\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {3AH} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {PG} .\overrightarrow {AH} = 0.\)

Vậy tập hợp điểm \(P\) là đường thẳng qua \(G\) và vuông góc với \(AH.\)

Giải bài toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Bài toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Để giải hiệu quả bài toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước.