Bài viết hướng dẫn dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng, nội dung bài viết gồm hai phần: trình bày phương pháp giải toán và một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.
Phương pháp giải toán:
1. Phương pháp: Để giải một số bài toán hình học bằng phương pháp vectơ ta tiến hành:
• Bước 1:
+ Lựa chọn một vectơ “gốc”.
+ Chuyển đổi giả thiết, kết luận bài toán từ ngôn ngữ hình học sang ngôn ngữ vectơ.
• Bước 2: Thực hiện các phép biến đổi các biểu thức vectơ theo yêu cầu bài toán.
• Bước 3: Chuyên các kết luận từ ngôn ngữ vectơ sang ngôn ngữ hình học tương ứng.
2. Một số dạng bài toán:
Bài toán 1: Chứng minh ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng.
+ Để chứng minh \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng ta cần chứng minh \(\overrightarrow {AB} \) cùng phương với \(\overrightarrow {AC} \) (hoặc \(\overrightarrow {AB} \) cùng phương \(\overrightarrow {BC} \) hoặc \(\overrightarrow {AC} \) cùng phương với \(\overrightarrow {BC} \)), tức là chứng minh đẳng thức vectơ \(\overrightarrow {AB} = k\overrightarrow {AC} \) với \(k \in R.\)
+ Ngoài ra để chứng minh \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng ta có thể chứng minh đẳng thức vectơ \(\overrightarrow {MB} = k\overrightarrow {MC} + (1 – k)\overrightarrow {MA} \) với \(M\) bất kì, \(k \in R.\)
Bài toán 2: Chứng minh ba đường thẳng \(a\), \(b\), \(c\) đồng quy thì quy về bài toán 1 bằng cách:
+ Gọi \(A\) là giao điểm của \(a\) và \(b.\)
+ Chứng minh \(A \in c\) tức là \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng với \(B\), \(C\) là hai điểm nằm trên đường thẳng \(c.\)
Bài toán 3: Chứng minh \(AB\) song song với \(CD\), ta chứng minh \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) không thẳng hàng và \(\overrightarrow {AB} = k\overrightarrow {CD} .\)
Bài toán 4: Chứng minh \(AB\) vuông góc \(CD\), ta chứng minh \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {CD} = 0.\)
Bài toán 5: Các dạng toán tính độ dài, tính góc thì chú ý sử dụng:
\(AB = \sqrt {\left| {{{\overrightarrow {AB} }^2}} \right|} = \sqrt {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AB} } \)
\(\cos \alpha = \frac{{\vec a.\vec b}}{{\left| {\vec a} \right|.\left| {\vec b} \right|}}\) (\(\alpha \) là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \)).
Ví dụ minh họa:
Bài toán 1: Cho tam giác \(ABC\), lấy các điểm \(M\), \(N\), \(P\) sao cho:
\(\overrightarrow {MB} – 2\overrightarrow {MC} \) \( = \overrightarrow {NA} + 2\overrightarrow {NC} \) \( = \overrightarrow {PA} + \overrightarrow {PB} = \vec 0.\)
Chứng minh rằng \(M\), \(N\), \(P\) thẳng hàng.
Để chứng minh \(M\), \(N\), \(P\) thẳng hàng ta cần chứng minh \(\overrightarrow {PM} = k\overrightarrow {PN} \), \(k \in R.\)
Biểu thị \(\overrightarrow {PM} \), \(\overrightarrow {PN} \) theo hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {AC} \) (hệ vectơ “gốc”).
Ta có:
\(\overrightarrow {PN} = \overrightarrow {PA} + \overrightarrow {AN} \) \( = – \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \frac{2}{3}\overrightarrow {AC} .\)
\(\overrightarrow {PM} = \overrightarrow {PB} + \overrightarrow {BM} \) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {BC} \) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + 2(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AB} )\) \( = – \frac{3}{2}\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AC} \) \( = 3\left( { – \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \frac{2}{3}\overrightarrow {AC} } \right) = 3\overrightarrow {PN} .\)
Vậy \(\overrightarrow {PM} = 3\overrightarrow {PN} \) hay \(M\), \(N\), \(P\) thẳng hàng.
Bài toán 2: Cho tam giác \(ABC\), gọi \(O\), \(G\), \(H\) lần lượt là tâm đường tròn ngoại tiếp, trọng tâm, trực tâm của tam giác \(ABC.\) Chứng minh rằng \(O\), \(G\), \(H\) thẳng hàng.
Để chứng minh \(O\), \(G\), \(H\) thẳng hàng, ta cần chứng minh \(\overrightarrow {OG} = k\overrightarrow {OH} \), \(k \in R.\)
Ta có: \(\overrightarrow {OG} = \frac{1}{3}(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} ).\)
Gọi \(D\) là điểm đối xứng với \(A\) qua \(O\), \(E\) là trung điểm của \(BC.\)
Ta có:
\(CD//BH\) vì cùng vuông góc với \(AC.\)
\(BD//CH\) vì cùng vuông góc với \(AB.\)
Suy ra \(BDCH\) là hình bình hành. Do đó \(E\) là trung điểm của \(HD.\)
Do đó: \(\overrightarrow {OH} = \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {AH} \) \( = \overrightarrow {OA} + 2\overrightarrow {OE} \) \( = \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} .\)
Như vậy \(\overrightarrow {OG} = \frac{1}{3}\overrightarrow {OH} \) hay \(O\), \(G\), \(H\) thẳng hàng.
Bài toán 3: Cho hai hình bình hành \(ABCD\) và \({A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\) sắp xếp sao cho \({B_1}\) thuộc cạnh \(AB\), \({D_1}\) thuộc cạnh \(AD.\) Chứng minh rằng các đường thẳng \(D{B_1}\), \(B{D_1}\) và \(C{C_1}\) đồng quy.
Gọi \(\overrightarrow {AB} = \vec a\), \(\overrightarrow {AD} = \vec b.\)
Vì \(A\), \(B_1\), \(B\) thẳng hàng nên: \(\overrightarrow {A{B_1}} = k\overrightarrow {AB} \) \((1).\)
Vì \(A\), \(D_1\), \(D\) thẳng hàng nên: \({\overrightarrow {AD} _1} = h\overrightarrow {AD} \) \((2).\)
Gọi \(P\) là giao điểm \(D{B_1}\) và \({D_1}B.\)
Vì \(B_1\), \(P\), \(D\) thẳng hàng nên \(\overrightarrow {AP} = \alpha \overrightarrow {A{B_1}} + (1 – \alpha )\overrightarrow {AD} \) \((3).\)
Vì \(B\), \(P\), \(D_1\) thẳng hàng nên \(\overrightarrow {AP} = \beta \overrightarrow {AB} + (1 – \beta )\overrightarrow {A{D_1}} \) \((4).\)
Từ \((1)\) và \((3)\) suy ra \(\overrightarrow {AP} = \alpha k\vec a + (1 – \alpha )\vec b.\)
Từ \((2)\) và \((4)\) suy ra \(\overrightarrow {AP} = \beta \overrightarrow a + (1 – \beta )h\overrightarrow b .\)
Vì \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) không cùng phương nên ta suy ra được \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\alpha k = \beta }\\
{1 – \alpha = (1 – \beta )h}
\end{array}} \right.\)
Suy ra: \(\alpha = \frac{{1 – h}}{{1 – kh}}.\)
Vậy \(\overrightarrow {AP} = \frac{{k(1 – h)}}{{1 – kh}}\vec a + \frac{{h(1 – k)}}{{1 – kh}}\vec b.\)
Ta lại có: \(\overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \vec a + \vec b.\)
Từ đó suy ra \(\overrightarrow {PC} = \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AP} \) \( = \frac{{1 – k}}{{1 – kh}}\overrightarrow a + \frac{{1 – h}}{{1 – kh}}\overrightarrow b .\)
Hơn nữa: \(\overrightarrow {{D_1}D} = (1 – h)\vec b = \overrightarrow {{C_1}E} \), \(\overrightarrow {{B_1}B} = (1 – k)\overrightarrow a = \overrightarrow {{C_1}F} .\)
Suy ra: \(\overrightarrow {{C_1}C} = \overrightarrow {{C_1}E} + \overrightarrow {{C_1}F} \) \( = (1 – k)\overrightarrow a + (1 – h)\overrightarrow b .\)
Vậy \(\overrightarrow {{C_1}C} = (1 – kh)\overrightarrow {PC} .\) Hay \(C_1\), \(C\), \(P\) thẳng hàng tức là \({C_1}C\) đi qua \(P.\)
Do vậy \(D{B_1}\), \({D_1}B\) và \(C{C_1}\) đồng quy tại \(P.\)
Bài toán 4: Cho tứ giác \(ABCD\) và điểm \(M.\) Gọi \(N\), \(P\), \(Q\), \(R\) lần lượt là các điểm đối xứng của \(M\) qua trung điểm của các cạnh của tứ giác. Chứng minh rằng \(MPQR\) là hình bình hành.
Ta có:
\(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = \overrightarrow {MN} .\)
\(\overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {MP} .\)
\(\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} = \overrightarrow {MQ} .\)
\(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} = \overrightarrow {MR} .\)
Từ đó suy ra:
\(\overrightarrow {RN} = \overrightarrow {MN} – \overrightarrow {MR} \) \( = \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MD} – \overrightarrow {MA} \) \( = \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MD} = \overrightarrow {DB} .\)
\(\overrightarrow {QP} = \overrightarrow {MP} – \overrightarrow {MQ} \) \( = \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} – \overrightarrow {MC} – \overrightarrow {MD} \) \( = \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MD} = \overrightarrow {DB} .\)
Vậy \(\overrightarrow {RN} = \overrightarrow {QP} .\) Do đó \(NPRQ\) là hình bình hành.
Bài toán 5: Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A\) và \(D\) là trung điểm của cạnh \(BC.\) \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(D\) trên cạnh \(AC\) và \(I\) là trung điểm của đoạn \(DH.\) Chứng minh rằng \(AI \bot BH.\)
Ta có: \(\overrightarrow {AI} .\overrightarrow {BH} \) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AH} ).(\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {DH} )\) \( = \quad \frac{1}{2}(\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {DH} + \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {DH} )\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AH} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {DH} )\) (vì \(AD \bot BD\) và \(AH \bot DH\) nên \(\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {DH} = 0\)) \( = \frac{1}{2}\left[ {(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DH} )\overrightarrow {DC} + \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {DH} } \right]\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {DH} .\overrightarrow {DC} + \overrightarrow {DH} .\overrightarrow {AD} )\) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {DH} (\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DC} )\) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {DH} .\overrightarrow {AC} = 0.\)
Vậy \(\overrightarrow {AI} .\overrightarrow {BH} = 0\), do đó \(AI \bot BH.\)
Bài toán 6: Cho tứ giác \(ABCD.\) Hai đường chéo cắt nhau tại \(O.\) Gọi \(H\), \(K\) lần lượt là trực tâm của tam giác \(ABO\) và tam giác \(CDO.\) \(I\), \(J\) là trung điểm của \(AD\) và \(BC.\) Chứng minh rằng \(HK \bot IJ.\)
Ta có:
\(\overrightarrow {IJ} = \overrightarrow {IA} + \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BJ} .\)
\(\overrightarrow {IJ} = \overrightarrow {ID} + \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {CJ} .\)
Suy ra: \(\overrightarrow {IJ} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} ).\)
Khi đó: \(\overrightarrow {HK} .\overrightarrow {IJ} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {OK} – \overrightarrow {OH} )(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} )\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {OK} .\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OK} .\overrightarrow {DC} – \overrightarrow {OH} .\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {OH} .\overrightarrow {DC} )\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {OK} .\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {OH} .\overrightarrow {DC} )\) \( = \frac{1}{2}\left[ {(\overrightarrow {OC} + \overrightarrow {CK} )(\overrightarrow {OB} – \overrightarrow {OA} ) – (\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {AH} )(\overrightarrow {OC} – \overrightarrow {OD} )} \right]\) \( = \frac{1}{2}\left[ {(\overrightarrow {OB} – \overrightarrow {OA} – \overrightarrow {AH} )\overrightarrow {OC} – (\overrightarrow {CK} + \overrightarrow {OC} – \overrightarrow {OD} )\overrightarrow {OA} } \right]\) \( = \frac{1}{2}\left[ {(\overrightarrow {HA} + \overrightarrow {AO} + \overrightarrow {OB} )\overrightarrow {OC} – (\overrightarrow {DO} + \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {CK} )\overrightarrow {OA} } \right]\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {HB} .\overrightarrow {OC} – \overrightarrow {DK} .\overrightarrow {OA} ) = 0.\)
Vậy \(HK \bot IJ.\)
Bài toán 7: Cho tam giác \(ABC\) và đường phân giác trong \(AD.\) Gọi \(H\) là hình chiếu của \(D\) lên \(AB\), \(K\) là hình chiếu của \(D\) lên \(AC.\) Biết \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} = 2{a^2}\), \(\overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AD} = 3{a^2}\), \(AH = a.\)
a) Tính \(AB\), \(AC.\)
b) Tính \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) và cosin của góc giữa hai đường thẳng \(AB\), \(AC.\)
c) Tính \(AD\) và \(BC.\)
a) Ta có:
\(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} = AB.AH = 2{a^2}.\)
Suy ra: \(AB = 2a.\)
\(\overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AD} = AC.AK\) \( = AC.AH = 3{a^2}\) (vì \(AK = AH\)).
Suy ra: \(AC = 3a.\)
b) \(\frac{{DB}}{{DC}} = \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{2}{3}.\)
Suy ra: \(3\overrightarrow {DB} + 2\overrightarrow {DC} = \vec 0\) \( \Rightarrow 3(\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AD} ) + 2(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} ) = \vec 0\) \( \Rightarrow 3\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AC} = 5\overrightarrow {AD} \) \( \Rightarrow 3\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} + 2{\overrightarrow {AC} ^2} = 5\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {AC} \) \( \Rightarrow 3\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} = 5\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {AC} – 2{\overrightarrow {AC} ^2}\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} = \frac{{15{a^2} – 18{a^2}}}{3} = – {a^2}.\)
Gọi \(\alpha \) là góc giữa \(AB\) và \(AC\), ta có: \(\cos \alpha = \left| {\cos (\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} )} \right|\) \( = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} } \right|}}{{AB.AC}} = \frac{{{a^2}}}{{2a.3a}} = \frac{1}{6}.\)
c) Vì \(3\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AC} = 5\overrightarrow {AD} .\)
Suy ra \(25A{D^2} = 9A{B^2} + 4A{C^2} + 12\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) \( = 36{a^2} + 36{a^2} – 12{a^2}\) \( = 60{a^2}.\)
Vậy \(AD = \frac{{2a\sqrt {15} }}{5}.\)
\(B{C^2} = {\overrightarrow {BC} ^2} = {(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AB} )^2}\) \( = A{C^2} + A{B^2} – 2\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) \( = 9{a^2} + 4{a^2} + 2{a^2} = 15{a^2}.\)
Vậy \(BC = a\sqrt {15} .\)
Bài toán dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng.