Bài viết hướng dẫn phương pháp giải một số bài toán chứng minh đẳng thức vectơ, đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Hình học 10 chương 1.
Phương pháp giải toán:
Để chứng minh một đẳng thức vectơ ta chú ý:
1) Sử dụng:
+ Quy tắc \(3\) điểm: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} \), \(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AB} = \overrightarrow {BC} \) với mọi \(A\), \(B\), \(C.\)
+ Quy tắc hình bình hành: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} \) với \(ABCD\) là hình bình hành.
+ Quy tắc trung điểm: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = 2\overrightarrow {MI} \) với \(I\) là trung điểm của \(AB.\)
+ Quy tắc trọng tâm: \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \vec 0\) với \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)
+ Các tính chất của các phép toán.
2) Thực hiện các phép biến đổi theo một trong các hướng sau:
+ Biến đổi vế này thành vế kia của đẳng thức (thông thường là xuất phát từ vế phức tạp biến đổi rút gọn để đưa về vế đơn giản hơn).
+ Biến đổi đẳng thức cần chứng minh về tương đương với một đẳng thức luôn đúng.
+ Xuất phát từ một đẳng thức luôn đúng để biến đổi về đẳng thức cần chứng minh.
Bài toán 1: Cho \(4\) điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\). Chứng minh rằng:
a) \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {CB} .\)
b) \(\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {BD} .\)
a)
Cách 1: Biến đổi vế trái (VT) ta có:
\(VT = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} \) \( = (\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DB} ) + (\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {BD} )\) \( = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {BD} \) \( = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {CB} + \vec 0\) \( = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {CB} = VP.\)
Nhận xét: Sử dụng cách giải này, ta cần chú ý khi biến đổi các số hạng của một vế cần quan tâm phân tích làm xuất hiện các số hạng có ở vế bên kia. Chẳng hạn số hạng ở vế trái là \(\overrightarrow {AB} \) nhưng vế phải có chứa \(\overrightarrow {AD} \) nên ta viết \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DB} .\)
Cách 2: Ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {CB} \) \((1)\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {CB} – \overrightarrow {CD} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {DB} = \overrightarrow {DB} \) \((2).\)
Ta có \((2)\) luôn đúng vậy \((1)\) được chứng minh.
Cách 3: Ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DA} = \vec 0.\)
Suy ra: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} = – \overrightarrow {DA} – \overrightarrow {BC} .\)
Do đó: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {CB} .\)
b) Ta có: \(VT = \overrightarrow {AB} – \overrightarrow {CD} \) \( = (\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} ) – (\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {BD} )\) \( = \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {BD} + \overrightarrow {CB} – \overrightarrow {CB} \) \( = \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {BD} = VP.\)
Tương tự ta cũng có các cách chứng minh khác cho câu b.
Bài toán 2: Cho tam giác \(ABC\) và \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)
a) Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = 3\overrightarrow {MG} .\)
b) Tìm tập hợp điểm \(M\) sao cho \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = 0.\)
a) Ta có: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} \) \( = (\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GA} ) + (\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GB} ) + (\overrightarrow {MG} + \overrightarrow {GC} )\) \( = 3\overrightarrow {MG} + (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )\) \( = 3\overrightarrow {MG} + \vec 0\) \( = 3\overrightarrow {MG} .\)
b) Vì \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = \vec 0.\)
\(3\overrightarrow {MG} = \vec 0\) hay \(\overrightarrow {MG} = \vec 0\) do đó \(M \equiv G.\)
Suy ra tập hợp \(M\) thỏa mãn \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = \vec O\) là \(\{ G\} .\)
Bài toán 3: Cho tam giác \(ABC\) có \(D\), \(E\), \(F\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(BC\), \(CA\), \(AB\). Chứng minh rằng:
a) \(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BE} + \overrightarrow {CF} = \vec 0.\)
b) Với mọi điểm \(M\) ta có \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} .\)
Vì \(D\) là trung điểm của \(BC\) nên \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = 2\overrightarrow {AD} .\)
Suy ra \(\overrightarrow {AD} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} ).\)
Tương tự \(\overrightarrow {BE} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} )\), \(\overrightarrow {CF} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CB} ).\)
Do đó: \(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BE} + \overrightarrow {CF} \) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CB} )\) \( = \frac{1}{2}\left[ {(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BA} ) + (\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CA} ) + (\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CB} )} \right]\) \( = \frac{1}{2}(\vec 0 + \vec 0 + \vec 0) = \vec 0.\)
Cách khác: Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC\), khi đó ta có:
\(\overrightarrow {AD} = – \frac{3}{2}\overrightarrow {GA} \), \(\overrightarrow {BE} = – \frac{3}{2}\overrightarrow {GB} \), \(\overrightarrow {CF} = – \frac{3}{2}\overrightarrow {GC} .\)
Suy ra: \(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BE} + \overrightarrow {CF} \) \( = – \frac{3}{2}(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )\) \( = – \frac{3}{2}.\vec 0 = \vec 0.b.\)
b) Với mọi điểm \(M\) ta có:
\(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = 2\overrightarrow {MF} .\)
\(\overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = 2\overrightarrow {MD} .\)
\(\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MA} = 2\overrightarrow {ME} .\)
Suy ra \(2(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} )\) \( = 2(\overrightarrow {MF} + \overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} ).\)
Vậy \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} \) \( = \overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} .\)
Bài toán 4: Cho tam giác \(ABC\) và \(G\), \(H\), \(O\) lần lượt là trọng tâm, trực tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác. Gọi \(D\) là điểm đối xứng của \(A\) qua \(O\). Chứng minh rằng:
a) \(\overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} = \overrightarrow {HD} .\)
b) \(\overrightarrow {HA} + \overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} = 2\overrightarrow {HO} .\)
c) \(\overrightarrow {HA} – \overrightarrow {HB} – \overrightarrow {HC} = 2\overrightarrow {OA} .\)
d) \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OH} .\)
e) \(\overrightarrow {OH} = 3\overrightarrow {OG} .\)
a) Ta có: \(\widehat {ABD} = \widehat {ACD} = 1v\) (góc nội tiếp chắn nữa đường tròn).
Suy ra \(BD \bot AB.\)
Mặc khác \(CH \bot AB\) (vì \(H\) là trực tâm).
Do vậy \(BD//CH.\)
Tương tự ta có \(CD//BH.\)
Từ đó suy ra \(HBDC\) là hình bình hành.
Do đó \(\overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} = \overrightarrow {HD} .\)
b) \(\overrightarrow {HA} + \overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} \) \( = \overrightarrow {HA} + (\overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} )\) \( = \overrightarrow {HA} + \overrightarrow {HD} = 2\overrightarrow {HO} .\)
c) \(\overrightarrow {HA} – \overrightarrow {HB} – \overrightarrow {HC} \) \( = \overrightarrow {HA} – (\overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} )\) \( = \overrightarrow {HA} – \overrightarrow {HD} \) \( = \overrightarrow {DA} = 2\overrightarrow {OA} .\)
d) \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} \) \( = (\overrightarrow {OH} + \overrightarrow {HA} ) + (\overrightarrow {OH} + \overrightarrow {HB} ) + (\overrightarrow {OH} + \overrightarrow {HC} )\) \( = 3\overrightarrow {OH} + (\overrightarrow {HA} + \overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} )\) \( = 3\overrightarrow {OH} + 2\overrightarrow {HO} \) \( = 3\overrightarrow {OH} – 2\overrightarrow {OH} = \overrightarrow {OH} .\)
e) \(\overrightarrow {OH} = \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = 3\overrightarrow {OG} .\)
[ads]
Bài toán 5: Cho tứ giác \(ABCD.\) Gọi \(E\), \(F\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(CD\), \(O\) là trung điểm của \(EF.\) Chứng minh rằng:
a) \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OD} = \overrightarrow 0 .\)
b) \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \mathop {\overrightarrow {MC} }\limits^. + \overrightarrow {MD} = 4\overrightarrow {MO} .\)
a) Ta có \(VT = (\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} ) + (\overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OD} )\) \( = 2\overrightarrow {OE} + 2\overrightarrow {OF} \) \( = 2(\overrightarrow {OE} + \overrightarrow {OF} )\) \( = \overrightarrow 0 = VP.\)
b) Ta có: \(VT = (\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OA} ) + (\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OB} )\) \( + (\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OC} ) + (\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OD} )\) \( = 4\overrightarrow {MO} + (\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OD} )\) \( = 4\overrightarrow {MO} + \overrightarrow 0 \) \( = 4\overrightarrow {MO} = VP.\)
Bài toán 6: Cho tam giác \(ABC\) và tam giác \({A_1}{B_1}{C_1}.\) Gọi \(G\), \(G_1\) lần lượt là trọng tâm tam giác \(ABC\) và tam giác \({A_1}{B_1}{C_1}.\) Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {A{A_1}} + \overrightarrow {B{B_1}} + \overrightarrow {C{C_1}} = 3\widehat {G{G_1}}.\)
Ta có \(VT = \left( {\overrightarrow {AG} + \overrightarrow {G{G_1}} + \overrightarrow {{G_1}{A_1}} } \right)\) \( + \left( {\overrightarrow {BG} + \overrightarrow {G{G_1}} + \overrightarrow {{G_1}{B_1}} } \right)\) \( + \left( {\overrightarrow {CG} + \overrightarrow {G{G_1}} + \overrightarrow {{G_1}{C_1}} } \right)\) \( = 3\overrightarrow {G{G_1}} + (A\overrightarrow G + \overrightarrow {BG} + \overrightarrow {CG} )\) \( + \left( {\overrightarrow {{G_1}{A_1}} + \overrightarrow {{G_1}{B_1}} + \overrightarrow {{G_1}{C_1}} } \right)\) \( = 3\overrightarrow {G{G_1}} + \overrightarrow 0 + \overrightarrow 0 \) \( = 3\overrightarrow {G{G_1}} = VP.\)
Bài toán 7: Cho tam giác \(ABC.\) Gọi \(M\) là trung điểm của \(AB\) và \(N\) là điểm trên cạnh \(AC\) sao cho \(NC = 2NA.\) Gọi \(K\) là trung điểm của \(MN.\)
a) Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {AK} = \frac{1}{4}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{6}\overrightarrow {AC} .\)
b) Gọi \(D\) là trung điểm của \(BC.\) Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {KD} = \frac{1}{4}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{3}\overrightarrow {AC} .\)
a) Ta có: \(\overrightarrow {AK} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AM} + \overrightarrow {AN} )\) (vì \(K\) là trung điểm của \(MN\)) \( = \frac{1}{2}\left( {\frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{3}\overrightarrow {AC} } \right)\) \( = \frac{1}{4}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{6}\overrightarrow {AC} .\)
b) Ta có: \(\overrightarrow {KD} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {KB} + \overrightarrow {KC} )\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {KA} + \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {KA} + \overrightarrow {AC} )\) \( = \overrightarrow {KA} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AC} \) \( = – \overrightarrow {AK} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AC} \) \( = – \frac{1}{4}\overrightarrow {AB} – \frac{1}{6}\overrightarrow {AC} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AC} \) \( = \frac{1}{4}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{3}\overrightarrow {AC} .\)
Bài toán 8: Cho hai điểm \(A\) và \(B\), \(M\) là điểm trên đường thẳng \(AB\) sao cho \(n\overrightarrow {AM} = m\overrightarrow {MB} \). Chứng minh rằng với điểm \(O\) bất kì, ta có: \(\overrightarrow {OM} = \frac{n}{{m + n}}\overrightarrow {OA} + \frac{m}{{m + n}}\overrightarrow {OB} .\)
Ta có \(n\overrightarrow {AM} = m\overrightarrow {MB} .\)
Suy ra \(n(\overrightarrow {OM} – \overrightarrow {OA} ) = m(\overrightarrow {OB} – \overrightarrow {OM} ).\)
Do đó \((m + n)\overrightarrow {OM} = n\overrightarrow {OA} + m\overrightarrow {OB} .\)
Như vậy \(\overrightarrow {OM} = \frac{n}{{m + n}}\overrightarrow {OA} + \frac{m}{{m + n}}\overrightarrow {OB} .\)
Bài toán 9: Cho tam giác \(ABC.\) Trên cạnh \(AB\), \(AC\) lấy các điểm \(M\), \(N\) sao cho \(\frac{{MA}}{{MB}} = a\), \(\frac{{NA}}{{NC}} = b.\) Hai đường thẳng \(CM\) và \(BN\) cắt nhau tại \(I.\) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AI} = a\overrightarrow {IB} + b\overrightarrow {IC} .\)
Dựng \(Ax\) song song \(BN\) cắt \(CM\) tại \(E.\)
Dựng \(Ay\) song song \(CM\) cắt \(BN\) tại \(F.\)
Khi đó ta có \(\overrightarrow {AI} = \overrightarrow {AE} + \overrightarrow {AF} .\)
Mặc khác \(\Delta MAE\) đồng dạng \(\Delta MBI.\)
Nên \(\frac{{AE}}{{IB}} = \frac{{MA}}{{MB}} = a.\)
Suy ra \(\overrightarrow {AE} = a\overrightarrow {IB} .\)
Tương tự \(\Delta NAF\) đồng dạng \(\Delta NCI\) nên \(\overrightarrow {AF} = b\overrightarrow {CI} .\)
Từ đó suy ra \(\overrightarrow {AI} = a\overrightarrow {IB} + b\overrightarrow {IC} .\)
Bài toán chứng minh đẳng thức vectơ là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán chứng minh đẳng thức vectơ thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán chứng minh đẳng thức vectơ, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán chứng minh đẳng thức vectơ, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán chứng minh đẳng thức vectơ là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: chứng minh đẳng thức vectơ.