Bài viết hướng dẫn các bước tìm nguyên hàm bằng phương pháp nguyên hàm từng phần, đồng thời nêu ra một số dạng toán thường gặp và kinh nghiệm đặt biến số thích hợp khi thực hiện nguyên hàm từng phần.
Lý do sử dụng phương pháp nguyên hàm từng phần: Đôi khi ta gặp phải những nguyên hàm mà không thể sử dụng hai phương phương pháp: phân tích và đối biến số để tìm nguyên hàm trực tiếp được, vì thế ta phải thông qua việc tìm nguyên hàm bằng một hàm số khác (mà có thể sử dụng hai phương pháp đã biết để tìm nguyên hàm).
CÔNG THỨC: \(\int {udv = uv – \int {vdu} } .\)
CÁC DẠNG TOÁN THƯỜNG GẶP
Bài toán 1: Sử dụng công thức nguyên hàm từng phần để tính \(I = \int {f(x)dx}\)
Ta thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Ta biến đổi nguyên hàm ban đầu về dạng: \(I = \int {f(x)dx = \int {{f_1}(x).{f_2}(x)dx} } .\)
+ Bước 2: Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}
u = {f_1}(x)\\
dv = {f_2}(x)dx
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = {f’_1}(x)dx\\
v = \int {{f_2}(x)dx}
\end{array} \right.\)
+ Bước 3: Khi đó: \(\int {u.dv = u.v – \int {v.du} } .\)
Ví dụ 1: Tìm nguyên hàm: \(I = \int {\frac{{x.\ln \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right)}}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}} dx.\)
Viết lại: \(I = \int {\ln \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right).\frac{{xdx}}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}} .\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = \ln \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right)\\
dv = \frac{{xdx}}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}
\end{array} \right.\) \( \to \) \(\left\{ \begin{array}{l}
du = \frac{{\frac{{1 + x}}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}}}{{x + \sqrt {{x^2} + 1} }} = \frac{{dx}}{{\sqrt {{x^2} + 1} }}\\
v = \sqrt {{x^2} + 1}
\end{array} \right.\)
Khi đó: \(I = \int {u.dv} \) \(= {\sqrt {{x^2} + 1} \ln \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right) – \int {dx} }\)
\({ = \sqrt {{x^2} + 1} \ln \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right) – x + C}.\)
Ví dụ 2: Tìm nguyên hàm \(I = \int {\frac{{\ln \left( {c{\rm{osx}}} \right)}}{{c{\rm{o}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}x}}dx} .\)
Ta viết lại: \(I = \int {\ln \left( {c{\rm{osx}}} \right).\frac{{dx}}{{c{\rm{o}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}x}}} .\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = \ln \left( {c{\rm{osx}}} \right)\\
dv = \frac{{dx}}{{c{\rm{o}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}x}}
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = – \frac{{{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inx}}}}{{{\rm{cosx}}}} = – {\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anx}}\\
{\rm{v = }}\int {\frac{{dx}}{{c{\rm{o}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}x}} = {\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anx}}}
\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow I = \int {u.dv } \) \(= {\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anx}}{\rm{.ln}}\left( {{\rm{cosx}}} \right) + \int {{{\tan }^2}xdx} .\)
Khi đó: \(I = {\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anx}}{\rm{.ln}}\left( {{\rm{cosx}}} \right) + \int {\left( {\frac{1}{{c{\rm{o}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}x}} – 1} \right)dx} \) \({ = {\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anx}}{\rm{.ln}}\left( {{\rm{cosx}}} \right) + {\mathop{\rm t}\nolimits} {\rm{anx – x + C}}}.\)
Bài toán 2: Tìm nguyên hàm dạng \(\left[ \begin{array}{l}
I = \int {P(x)\sin axdx} \\
I = \int {P(x)c{\rm{osaxdx}}}
\end{array} \right.\) với \(P(x)\) là một đa thức
Ta lựa chọn một trong hai cách sau:
* Cách 1: Sử dụng nguyên hàm từng phần, thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = P(x)\\
dv = \left[ \begin{array}{l}
{\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inaxdx}}\\
{\rm{cosaxdx}}
\end{array} \right.
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = P'(x)dx\\
v = \left[ \begin{array}{l}
\frac{{ – 1}}{a}c{\rm{osax}}\\
\frac{{\rm{1}}}{{\rm{a}}}\sin ax
\end{array} \right.
\end{array} \right.\)
+ Bước 2: Thay vào công thức nguyên hàm từng phần.
+ Bước 3: Tiếp tục thủ tục như trên ta sẽ khử được bậc của đa thức.
* Cách 2: Sử dụng phương pháp hệ số bất định, thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Ta có: \(I = \int {P(x)c{\rm{osaxdx}}} \) \({{\rm{ = A(x)sinax + B(x)cosax + C}}}\) \((1)\), trong đó \(A(x)\) và \(B(x)\) là các đa thức cùng bậc với \(P(x).\)
+ Bước 2: Lấy đạo hàm hai vế của \((1)\): \(P(x)c{\rm{osax}}\) \({\rm{ = A'(x)cosax – A(x)a}}{\rm{.sinax}}\) \({\rm{ + B'(x)sinax + aB(x)cosax}}.\)
+ Bước 3: Sử dụng phương pháp hệ số bất định ta xác định được \(A(x)\) và \(B(x).\)
Nhận xét: Nếu bậc của đa thức lớn hơn \(3\) thì cách 1 tỏ ra cồng kềnh, vì khi đó ta thực hiện số lần nguyên hàm từng phần bằng với số bậc của đa thức, cho nên ta đi đến nhận định như sau:
+ Nếu bậc của đa thức nhỏ hơn hoặc bằng \(2\): Ta sử dụng cách 1.
+ Nếu bậc của đa thức lớn hơn hoặc bằng \(3\): Ta sử dụng cách 2.
Ví dụ 3: Tìm nguyên hàm \(\int {x{{\sin }^2}xdx} .\)
Ta có: \(I = \int {x\left( {\frac{{1 – c{\rm{os2x}}}}{2}} \right)dx} \) \({ = \frac{1}{2}\int {xdx} – \frac{1}{2}\int {x\cos 2xdx} }\) \({ = \frac{1}{4}{x^2} – \frac{1}{2}J}\) \((1).\)
Tính: \(J = \int {x\cos 2xdx} .\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = x\\
dv = c{\rm{os2xdx}}
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = dx\\
v = \frac{1}{2}\sin 2x
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow J = \frac{x}{2}\sin 2x – \frac{1}{2}\int {\sin 2xdx} \) \({ = \frac{x}{2}\sin 2x + \frac{1}{4}c{\rm{os2x + C}}}.\)
Thay vào \((1)\): \(I = \frac{1}{4}{x^2} – \frac{1}{2}\left( {\frac{x}{2}\sin 2x + \frac{1}{4}c{\rm{os2x}}} \right)\) \( = \frac{1}{4}\left( {{x^2} – x\sin 2x – \frac{1}{2}c{\rm{os2x}}} \right) + C.\)
Ví dụ 4: Tìm nguyên hàm \(I = \int {\left( {{x^3} – {x^2} + 2x – 3} \right){\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inx}}dx} .\)
Theo nhận xét trên, ta sử dụng phương pháp hệ số bất định. Ta có:
\(I = \int {\left( {{x^3} – {x^2} + 2x – 3} \right){\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inx}}dx} \) \( = \left( {{a_1}{x^3} + {b_1}{x^2} + {c_1}x + {d_1}} \right)c{\rm{osx}}\) \({\rm{ + }}\left( {{a_2}{x^3} + {b_2}{x^2} + {c_2}x + {d_2}} \right){\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inx}}\) \((1).\)
Lấy đạo hàm hai vế của \((1)\):
\( \Leftrightarrow \left( {{x^3} – {x^2} + 2x – 3} \right){\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inx}}\) \({\rm{ = [}}{{\rm{a}}_{\rm{2}}}{x^3} + \left( {3{a_1} + {b_2}} \right){x^2}\) \( + \left( {2{b_1} + {c_2}} \right)x + {c_1} + {d_2}{\rm{]cosx}}\)
\( – [{{\rm{a}}_{\rm{1}}}{x^3} – \left( {3{a_2} – {b_1}} \right){x^2}\) \( – \left( {2{b_2} – {c_1}} \right)x + {c_2} – {d_1}]\sin x\) \((2).\)
Đồng nhất thức ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}
{a_2} = 0\\
3{a_1} + {b_2} = 0\\
2{b_1} + {c_2} = 0\\
{c_1} + {d_2} = 0
\end{array} \right.\) và \(\left\{ \begin{array}{l}
– {a_1} = 1\\
3{a_2} – {b_1} = – 1\\
2{b_2} – {c_1} = 2\\
– {c_2} + {d_1} = – 3
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{a_1} = – 1;{a_2} = 0\\
{b_1} = 1;{b_2} = 3\\
{c_1} = 4;{c_2} = – 2\\
{d_1} = 1;{d_2} = – 4
\end{array} \right.\)
Khi đó: \(I = \left( { – {x^3} + {x^2} + 4x + 1} \right)c{\rm{osx}}\) \({\rm{ + }}\left( {{\rm{3}}{{\rm{x}}^{\rm{2}}} – 2x + 4} \right){\mathop{\rm s}\nolimits} {\rm{inx + C}}.\)
Ngoài ra ta có thể bài toán trên bằng cách lấy nguyên hàm từng phần ba lần.
[ads]
Bài toán 3: Tìm nguyên hàm dạng \(\left[ \begin{array}{l}
I = \int {{e^{{\rm{ax}}}}\sin bxdx} \\
I = \int {{e^{{\rm{ax}}}}c{\rm{osbxdx}}}
\end{array} \right.\) với \(a, b ≠ 0\)
Sử dụng phương pháp nguyên hàm từng phần, theo các bước sau:
+ Bước 1: Đặt \(\left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
u = c{\rm{osbx}}\\
{\rm{dv = }}{{\rm{e}}^{{\rm{ax}}}}dx
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
u = \sin bx\\
dv = {e^{{\rm{ax}}}}dx
\end{array} \right.
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
du = – b\sin {\rm{bxdx}}\\
{\rm{v = }}\frac{{\rm{1}}}{{\rm{a}}}{{\rm{e}}^{{\rm{ax}}}}
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
du = b\cos {\rm{b}}xdx\\
v = \frac{1}{a}{e^{{\rm{ax}}}}
\end{array} \right.
\end{array} \right.\)
+ Bước 2: Thay vào công thức nguyên hàm từng phần.
Chú ý: Riêng đối với dạng nguyên hàm này bao giờ cũng phải lấy nguyên hàm từng phần hai lần.
Ví dụ 5: Tìm nguyên hàm \(I = \int {{e^{2x}}{{\sin }^2}xdx} .\)
Ta có: \(I = \int {{e^{2x}}{{\sin }^2}xdx} \) \( = \int {{e^{2x}}\left( {\frac{{1 – c{\rm{os2x}}}}{2}} \right)dx} \) \({ = \frac{1}{2}\int {{e^{2x}}dx – \frac{1}{2}\int {{e^{2x}}c{\rm{os2xdx}}} } }\) \({ = \frac{1}{4}{e^{2x}} – \frac{1}{2}J}\) \((1).\)
Tìm nguyên hàm: \(J = \int {{e^{2x}}c{\rm{os2xdx}}} .\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = c{\rm{os2x}}\\
{\rm{dv = }}{{\rm{e}}^{{\rm{2x}}}}dx
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = – 2\sin 2xdx\\
v = \frac{1}{2}{e^{2x}}
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow J = \frac{1}{2}{e^{2x}}c{\rm{os2x + }}\int {{e^{2x}}\sin 2xdx} \) \( = \frac{1}{2}{e^{2x}}c{\rm{os2x + K}}\) \((2).\)
Tìm nguyên hàm: \(K = \int {{e^{2x}}\sin 2xdx} .\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
{u_1} = \sin 2x\\
d{v_1} = {e^{2x}}dx
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
d{u_1} = 2\cos 2xdx\\
{v_1} = \frac{1}{2}{e^{2x}}
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow K = \frac{1}{2}{e^{2x}}\sin 2x – \int {{e^{2x}}c{\rm{os2xdx}}} \) \( = \frac{1}{2}{e^{2x}}\sin 2x – J\) \((3).\)
Từ \((2)\) và \((3)\) ta có hệ: \(\left\{ \begin{array}{l}
J – K = \frac{1}{2}{e^{2x}}c{\rm{os2x}}\\
J + K = \frac{1}{2}{e^{2x}}\sin {\rm{2x}}
\end{array} \right.\) \( \leftrightarrow J = \frac{1}{4}{e^{2x}}\left( {\sin 2x + c{\rm{os2x}}} \right).\)
Thay vào \((1)\) ta được: \(I = \frac{1}{4}{e^{2x}} – \frac{1}{2}.\frac{1}{4}{e^{2x}}\left( {\sin 2x + c{\rm{os2x}}} \right)\) \( = \frac{1}{4}{e^{2x}}\left( {1 – \frac{1}{2}\left( {\sin 2x + c{\rm{os2x}}} \right)} \right) + C.\)
Bài toán 4: Tìm nguyên hàm dạng \(I = \int {P(x){e^{{\rm{ax}}}}dx} \)
Sử dụng phương pháp nguyên hàm từng phần.Ta tiến hành theo các bước sau:
+ Bước 1: Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}
u = P(x)\\
dv = {e^{{\rm{ax}}}}dx
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = P'(x)dx\\
v = \frac{1}{a}{e^{{\rm{ax}}}}
\end{array} \right.\)
+ Bước 2: Khi đó: \( I = \frac{1}{a}{e^{{\rm{ax}}}}P(x) – \frac{1}{a}\int {P'(x){e^{{\rm{ax}}}}dx} \).
+ Bước 3: Tiếp tục thủ tục như trên ta sẽ khử được đa thức.
Ví dụ 6: Tìm nguyên hàm: \(I = \int {x{e^{3x}}dx} .\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = x\\
dv = {e^{3x}}dx
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = dx\\
v = \frac{1}{3}{e^{3x}}
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow I = \frac{1}{3}x{e^{3x}} – \frac{1}{3}\int {{e^{3x}}dx } \) \( = \frac{1}{3}x{e^{3x}} – \frac{1}{9}{e^{3x}} + C.\)
Ví dụ 7: Tìm nguyên hàm: \(I = \int {{x^2}{e^{2x}}dx} .\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = {x^2}\\
dv = {e^{2x}}dx
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = 2xdx\\
v = \frac{1}{2}{e^{2x}}
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow I = \frac{1}{2}{x^2}{e^{2x}} – \int {x.{e^{2x}}dx\quad } \) \({ = \frac{1}{2}{x^2}{e^{2x}} – J}\) \((1).\)
Tìm nguyên hàm \(J = \int {x{e^{2x}}dx} .\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
{u_1} = x\\
d{v_1} = {e^{2x}}dx
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
d{u_1} = dx\\
{v_1} = \frac{1}{2}{e^{2x}}
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow J = \frac{1}{2}x{e^{2x}} – \frac{1}{2}\int {{e^{2x}}dx} \) \( = \frac{1}{2}x{e^{2x}} – \frac{1}{4}{e^{2x}}.\)
Thay vào \((1)\) ta được: \(I = \frac{1}{2}{x^2}{e^{2x}} – \left( {\frac{1}{2}x{e^{2x}} – \frac{1}{4}{e^{2x}}} \right) + C\) \( = \frac{1}{4}{e^{2x}}\left( {2{x^2} – 2x + 1} \right) + C.\)
Chú ý: Qua hai ví dụ 6 và 7 ta thấy số lần lấy nguyên hàm từng phần bằng với số bậc của đa thức \(P(x).\) Nghĩa là: số bậc của \(P(x)\) càng cao thì số lần lấy nguyên hàm từng phần càng nhiều.
Bài toán 5: Tìm nguyên hàm dạng \(I = \int {P(x)\ln xdx} \)
Ta lấy nguyên hàm từng phần, theo các bước sau:
+ Bước 1: Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = \ln x\\
dv = P(x)dx
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = \frac{{dx}}{x}\\
v = \int {P(x)dx}
\end{array} \right.\)
+ Bước 2: Thay vào công thức nguyên hàm từng phần, ta được một nguyên hàm quen thuộc mà có thể tính được bằng hai phương pháp đã biết: phân tích và đổi biến số.
Ví dụ 8: Tìm nguyên hàm: \(I = \int {\left( {{x^2} – 2x} \right)\ln xdx} .\)
Đặt: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = \ln x\\
dv = \left( {{x^2} – 2x} \right)dx
\end{array} \right.\) \( \to \left\{ \begin{array}{l}
du = \frac{{dx}}{x}\\
v = \frac{1}{3}{x^3} – {x^2}
\end{array} \right.\)
Suy ra:
\(I = \left( {\frac{1}{3}{x^3} – {x^2}} \right)\ln x\) \( – \int {\left( {\frac{1}{3}{x^3} – {x^2}} \right)\frac{{dx}}{x} } \) \( = \left( {\frac{1}{3}{x^3} – {x^2}} \right)\ln x\) \( – \left[ {\frac{1}{3}\int {{x^2}dx} – \int {xdx} } \right].\)
\(I = \left( {\frac{1}{3}{x^3} – {x^2}} \right)\ln x\) \( – \frac{1}{9}{x^3} + \frac{1}{2}{x^2} + C.\)
Bài toán tìm nguyên hàm bằng phương pháp nguyên hàm từng phần là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán tìm nguyên hàm bằng phương pháp nguyên hàm từng phần thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán tìm nguyên hàm bằng phương pháp nguyên hàm từng phần, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán tìm nguyên hàm bằng phương pháp nguyên hàm từng phần, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán tìm nguyên hàm bằng phương pháp nguyên hàm từng phần là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tìm nguyên hàm bằng phương pháp nguyên hàm từng phần.