Bài viết hướng dẫn tìm cực trị của hàm số thông qua các bước giải cụ thể và các ví dụ minh họa có lời giải chi tiết, các ví dụ được chọn lọc với nhiều dạng bài khác nhau như: cực trị hàm đa thức, cực trị hàm chứa căn, cực trị hàm chứ dấu giá trị tuyệt đối, cực trị hàm lượng giác …
Phương pháp
Để tìm cực trị của hàm số \(y = f(x)\), ta thực hiện theo các bước sau đây:
+ Tìm tập xác định \(D\) của hàm số \(f\).
+ Tính \(f’(x)\).
+ Tìm nghiệm của phương trình \(f’(x) = 0\) (nếu có) và tìm các điểm \({x_0} \in D\) mà tại đó hàm \(f\) liên tục nhưng \(f'({x_0})\) không tồn tại.
+ Vận dụng một trong các định lý sau đây để xác định điểm cực trị của hàm số:
Định lý 1: Giả sử hàm số \(f\) liên tục trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\) chứa điểm \({x_0}\) và có đạo hàm trên các khoảng \(\left( {a;{x_0}} \right)\) và \(\left( {{x_0};b} \right)\). Khi đó:
Nếu \(\left\{ \begin{array}{l}
f’\left( {{x_0}} \right) < 0,x \in \left( {a;{x_0}} \right)\\
f’\left( {{x_0}} \right) /> 0,x \in \left( {{x_0};b} \right)
\end{array} \right.\) thì hàm số đạt cực tiểu tại điểm \({x_0}.\)
Nếu \(\left\{ \begin{array}{l}
f’\left( {{x_0}} \right) /> 0,x \in \left( {a;{x_0}} \right)\\
f’\left( {{x_0}} \right) < 0,x \in \left( {{x_0};b} \right)
\end{array} \right.\) thì hàm số đạt cực đại tại điểm \({x_0}.\)
Định lý 2: Giả sử hàm số \(f\) có đạo hàm cấp một trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\) chứa điểm \({x_0}\), \(f’\left( {{x_0}} \right) = 0\) và \(f\) có đạo hàm cấp hai khác \(0\) tại điểm \({x_0}.\)
Nếu \(f”\left( {{x_0}} \right) < 0\) thì hàm số \(f\) đạt cực đại tại điểm \({x_0}.\)
Nếu \(f”\left( {{x_0}} \right) /> 0\) thì hàm số \(f\) đạt cực tiểu tại điểm \({x_0}.\)
Chú ý: Cho hàm số \(y = f(x)\) xác định trên \(D.\) Điểm \(x = {x_0} \in D\) là điểm cực trị của hàm số khi và chỉ khi hai điều kiện sau đây cùng thảo mãn:
+ Tại \(x = {x_0}\), đạo hàm triệt tiêu (tức \(f'({x_0}) = 0\)) hoặc không tồn tại.
+ Đạo hàm đổi dấu khi \(x\) đi qua \({x_0}.\)
Ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Tìm cực trị (nếu có) của các hàm số sau:
a. \(y = – {x^4} + 2{x^2} + 1.\)
b. \(y = – {x^4} + 6{x^2} – 8x + 1.\)
a. TXĐ: \(D = R.\)
Ta có: \(y’ = – 4{x^3} + 4x\) \( = – 4x({x^2} – 1)\) \( \Rightarrow y’ = 0 \Leftrightarrow x = 0\) hoặc \(x = \pm 1.\)
Cách 1: (Dùng định lý 1, xét dấu \(y’\))
Giới hạn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty ,\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = – \infty .\)
Bảng biến thiên:
Hàm số đạt cực đại tại các điểm \(x = \pm 1\) với giá trị cực đại của hàm số là \(y( \pm 1) = 2\) và hàm số đạt cực tiểu tại điểm \(x = 0\) với giá trị cực tiểu của hàm số là \(y(0) = 1.\)
Cách 2: (Dùng định lý 2)
\(y” = – 12{x^2} + 4 = – 4(3{x^2} – 1).\)
\(y”\left( { \pm 1} \right) = – 8 < 0\) suy ra \(x = \pm 1\) là điểm cực đại của hàm số và \({{\rm{y}}_{CĐ}} = 2.\)
\(y”\left( 0 \right) = 4 /> 0\) suy ra \(x = 0\) là điểm cực đại của hàm số và \({{\rm{y}}_{{\rm{CT}}}} = {\rm{1}}{\rm{.}}\)
b. TXĐ: \(D = R.\)
Ta có: \(y’ = – 4{x^3} + 12x – 8\) \( = – 4{(x – 1)^2}(x + 2)\) \( \Rightarrow y’ = 0 \Leftrightarrow x = – 2, x = 1.\)
Giới hạn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – \infty ,\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = – \infty .\)
Bảng biến thiên:
Hàm đạt cực đại tại \(x = – 2\) với giá trị cực đại của hàm số là \(y( – 2) = 25\), hàm số không có cực tiểu.
Nhận xét: Trong bài toán này, vì \(\left\{ \begin{array}{l}
y'(1) = 0\\
y”(1) = 0
\end{array} \right.\) do đó định lý 2 không khẳng định được điểm \(x = 2\) có phải là điểm cực trị của hàm số hay không.
[ads]
Ví dụ 2. Tìm cực trị (nếu có) của các hàm số sau:
a. \(y = – {x^3} – \frac{3}{2}{x^2} + 6x + 1.\)
b. \(y = \sqrt {x + \sqrt {{x^2} – x + 1} } .\)
a. TXĐ: \(D = R.\)
Ta có: \(y’ = – 3{x^2} – 3x + 6\) \( = – 3({x^2} + x – 2)\) \( \Rightarrow y’ = 0 \Leftrightarrow x = – 2 , x = 1.\)
\(y” = – 6x – 3,\) \(y”( – 2) = 9 /> 0,\) \(y”(1) = – 9 < 0.\)
Suy ra hàm số đạt cực tiểu tại \({\rm{x}} = – {\rm{ 2}}\), \({{\rm{y}}_{{\rm{CT}}}} = {\rm{y}}\left( { – {\rm{2}}} \right) = – {\rm{9}}\) hàm số đạt cực đại tại \({\rm{x}} = {\rm{1}}\), \({{\rm{y}}_{{\rm{CĐ}}}} = {\rm{y}}\left( {\rm{1}} \right) = \frac{9}{2}.\)
b. Hàm số xác định \( \Leftrightarrow x + \sqrt {{x^2} – x + 1} \ge 0\) \( \Leftrightarrow \sqrt {{x^2} – x + 1} \ge – x\)
\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{x^2} – x + 1 \ge 0\\
– x \le 0
\end{array} \right.\) \( \vee \left\{ \begin{array}{l}
– x \ge 0\\
{x^2} – x + 1 \ge {( – x)^2}
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\forall x \in R\\
x \ge 0
\end{array} \right. \vee \left\{ \begin{array}{l}
x \le 0\\
x \le 1
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x \ge 0 \vee x \le 0 \Leftrightarrow x \in R.\)
Vậy tập xác định của hàm số: \(D = R.\)
\(y’ = \frac{{\left( {x + \sqrt {{x^2} – x + 1} } \right)’}}{{2\sqrt {x + \sqrt {{x^2} – x + 1} } }}\) \( = \frac{{1 + \frac{{2x – 1}}{{2\sqrt {{x^2} – x + 1} }}}}{{2\sqrt {x + \sqrt {{x^2} – x + 1} } }}\) \( = \frac{{2\sqrt {{x^2} – x + 1} + 2x – 1}}{{2\sqrt {{x^2} – x + 1} .\sqrt {x + \sqrt {{x^2} – x + 1} } }}.\)
\(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow 2\sqrt {{x^2} – x + 1} = 1 – 2x\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
1 – 2x \ge 0\\
4({x^2} – x + 1) = {(1 – 2x)^2}
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x \le \frac{1}{2}\\
4 = 1
\end{array} \right.\)
Vậy phương trình \(y’ = 0\) vô nghiệm, lại có \(y’\) luôn tồn tại, suy ra hàm số không có điểm cực trị.
Ví dụ 3. Tìm cực trị (nếu có) của các hàm số sau:
a. \(y = \frac{{4 – \left| x \right|}}{{4 + \left| x \right|}}.\)
b. \(y = \left| {x + 3} \right| + \frac{1}{{x + 1}}.\)
a. TXĐ: \(D = R.\)
Nếu \({\rm{x}} \in [0; + \infty )\) thì \(y = \frac{{4 – x}}{{4 + x}}\) \( \Rightarrow y’ = – \frac{8}{{{{(4 + x)}^2}}} < 0,\) \(\forall x \in [0; + \infty ).\)
Nếu \({\rm{x}} \in ( – \infty ;0]\) thì \(y = \frac{{4 + x}}{{4 – x}}\) \( \Rightarrow y’ = \frac{8}{{{{(4 – x)}^2}}} /> 0,\) \(\forall x \in ( – \infty ;0].\)
Tại \(x = 0\) thì \(y'({0^ + }) = – \frac{1}{2}\), \(y'({0^ – }) = \frac{1}{2}\). Vì \(y'({0^ + }) \ne y'({0^ – })\) nên \(y'(0)\) không tồn tại.
Vậy hàm số đạt cực đại tại \({\rm{x}} = 0,{\rm{ }}{{\rm{y}}_{{\rm{CĐ}}}} = {\rm{1}}.\)
b. \(y = \left| {x + 3} \right| + \frac{1}{{x + 1}}\) \( = \left\{ \begin{array}{l}
x + 3 + \frac{1}{{x + 1}} khi x \ge – 3\\
– (x + 3) + \frac{1}{{x + 1}} khi x < – 3
\end{array} \right.\)
TXĐ: \({\rm{D}} = R\backslash \left\{ { – 1} \right\}.\)
Nếu \( x \ge – 3\) thì \(y = x + 3 + \frac{1}{{x + 1}}\), ta có: \(y’ = 1 – \frac{1}{{{{(x + 1)}^2}}}\) \( = \frac{{{{(x + 1)}^2} – 1}}{{{{(x + 1)}^2}}}.\)
Và \(y’ = 0 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{(x + 1)^2} = 1\\
x /> – 3
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x + 1 = \pm 1\\
x /> – 3
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
x = 0\\
x = – 2
\end{array} \right.\)
Tại \( x = – 3\), ta có: \(y'( – {3^ + })\) \( = 1 – \frac{1}{{{{( – 3 + 1)}^2}}} = \frac{3}{4}\), \(y'( – {3^ – })\) \( = – 1 – \frac{1}{{{{( – 3 + 1)}^2}}} = – \frac{5}{4}.\)
Vì \(y'( – {3^ + }) \ne y'( – {3^ – })\) nên \(y'( – 3)\) không tồn tại.
Nếu \(x < – 3\) thì \(y = – (x + 3) + \frac{1}{{x + 1}}\), ta có: \(y’ = – 1 – \frac{1}{{{{(x + 1)}^2}}} < 0\), \(\forall x < – 3.\)
Bảng biến thiên:
Suy ra điểm cực tiểu của hàm số là \(x = – 3\), \({{\rm{y}}_{{\rm{CT}}}} = – \frac{1}{2}\) và \({\rm{x}} = 0\), \({{\rm{y}}_{{\rm{CT}}}} = {\rm{ 4}}\), điểm cực đại của hàm số là \({\rm{x}} = – {\rm{ 2}}\), \({{\rm{y}}_{{\rm{CD}}}} = 0.\)
Ví dụ 4. Tìm cực trị (nếu có) của hàm số: \(y = 3 – 2\cos x – \cos 2x.\)
TXĐ: \({\rm{D}} = R.\)
Ta có: \(y’ = 2\sin x\left( {2\cos x + 1} \right)\) và \(y” = 2\cos x + 4\cos 2x.\)
\(y’ = 0\) ⇔ \(\left[ \begin{array}{l}
\sin x = 0 \Leftrightarrow x = k\pi \\
\cos x = – \frac{1}{2} \Leftrightarrow x = \pm \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi
\end{array} \right.\)
\(y”\left( {k\pi } \right)\) \( = 2\cos \left( {k\pi } \right) + 2\cos 2\left( {k\pi } \right).\)
\(y”\left( {k\pi } \right) = 6 /> 0\) nếu \(k\) chẵn, suy ra hàm số đạt cực tiểu tại điểm \(x = 2n\pi, n \in Z\) và \(y\left( {2n\pi } \right) = 0.\)
\(y”\left( {k\pi } \right) = 2 /> 0\) nếu \(k\) lẻ, suy ra hàm số đạt cực tiểu tại điểm \(x = \left( {2n + 1} \right)\pi, n \in Z\) và \(y\left( {2n + 1} \right)\pi = 4.\)
\(y”\left( { \pm \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi } \right) < 0\) suy ra hàm số đạt cực đại tại điểm \(x = \pm \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \) và \(y\left( { \pm \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi } \right) = \frac{9}{2}.\)
Bài toán tìm cực trị của hàm số là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán tìm cực trị của hàm số thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán tìm cực trị của hàm số, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán tìm cực trị của hàm số, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán tìm cực trị của hàm số là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tìm cực trị của hàm số.