Logo Header
  1. Môn Toán
  2. tích vô hướng của hai vectơ

tích vô hướng của hai vectơ

Bài viết tóm tắt lý thuyết và hướng dẫn phương pháp giải một số dạng toán điển hình thuộc chủ đề tích vô hướng của hai vectơ trong chương trình Hình học 10.

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

1. Định nghĩa

a) Góc giữa hai vectơ

Cho hai vectơ \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) đều khác \(\vec 0.\) Từ điểm \(O\) bất kỳ dựng các vectơ \(\overrightarrow {OA} = \overrightarrow a \) và \(\overrightarrow {OB} = \overrightarrow b .\) Số đo góc \(AOB\) được gọi là số đo góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b .\)

Quy ước: Nếu \(\overrightarrow a = \vec 0\) hoặc \(\overrightarrow b = \vec 0\) thì ta xem góc giữa hai vectơ \(\vec a\) và \(\vec b\) là tùy ý (từ \({0^0}\) đến \({180^0}\)).

Kí hiệu: \((\vec a;\vec b).\)

b) Tích vô hướng của hai vectơ

Tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) là một số thực được xác định bởi:

\(\vec a.\vec b = |\vec a||\vec b|.\cos (\vec a,\vec b).\)

2. Tính chất: Với ba vectơ bất kì \(\vec a\), \(\vec b\), \(\vec c\) và mọi số thực \(k\) ta luôn có:

1) \(\overrightarrow a .\overrightarrow b = \overrightarrow b .\overrightarrow a .\)

2) \(\vec a(\vec b \pm \vec c) = \vec a.\vec b \pm \vec a.\vec c.\)

3) \((k\overrightarrow a )\overrightarrow b = k(\overrightarrow a .\overrightarrow b ) = \overrightarrow a (k\overrightarrow b ).\)

4) \({\vec a^2} \ge 0\), \({\vec a^2} = 0 \Leftrightarrow \vec a = \vec 0.\)

Chú ý: Ta có kết quả sau:

+ Nếu hai vectơ \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) khác \(\vec 0\) thì \(\vec a \bot \vec b \Leftrightarrow \vec a.\vec b = 0.\)

+ \(\vec a.\vec a = {\vec a^2} = |\vec a{|^2}\) gọi là bình phương vô hướng của vectơ \(\overrightarrow a .\)

+ \({(\vec a \pm \vec b)^2} = {\vec a^2} \pm 2\vec a.\vec b + {\vec b^2}\), \((\vec a + \vec b)(\vec a – \vec b) = {\vec a^2} – {\vec b^2}.\)

3. Công thức hình chiếu và phương tích của một điểm với đường tròn

a) Công thức hình chiếu

Cho hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {CD} .\) Gọi \(A’\), \(B’\) lần lượt là hình chiếu của \(A\), \(B\) lên đường thẳng \(CD\), khi đó ta có \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {CD} = \overrightarrow {A’B’} .\overrightarrow {CD} .\)

b) Phương tích của một điểm với đường tròn

Cho đường tròn \((O;R)\) và điểm \(M.\) Một đường thẳng qua \(M\) cắt đường tròn tại hai điểm \(A\) và \(B.\) Biểu thức \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} \) được gọi là phương tích của điểm \(M\) đối với đường tròn \((O;R)\). Kí hiệu là \({P_{M/(O)}}.\)

Chú ý: Ta có \({P_{M/(O)}} = \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} \) \( = M{O^2} – {R^2} = M{T^2}\) với \(T\) là tiếp điểm của tiếp tuyến kẻ từ điểm \(M.\)

4. Biểu thức tọa độ của tích vô hướng

Cho hai vectơ \(\vec a = \left( {{x_1};{y_1}} \right)\) và \(\vec b = \left( {{x_2};{y_2}} \right).\) Khi đó:

1) \(\vec a.\vec b = {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2}.\)

2) \(\overrightarrow a = (x;y)\) \( \Rightarrow |\overrightarrow a | = \sqrt {{x^2} + {y^2}} .\)

3) \(\cos (\vec a,\vec b) = \frac{{\vec a.\vec b}}{{|\vec a||\vec b|}}\) \( = \frac{{{x_1}{x_2} + {y_1}{y_2}}}{{\sqrt {x_1^2 + y_1^2} \sqrt {x_2^2 + y_2^2} }}.\)

Hệ quả:

+ \(\vec a \bot \vec b\) \( \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} = 0.\)

+ Nếu \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\) và \(B\left( {{x_B};{y_B}} \right)\) thì \(AB = \sqrt {{{\left( {{x_B} – {x_A}} \right)}^2} + {{\left( {{y_B} – {y_A}} \right)}^2}} .\)

B. CÁC DẠNG TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

DẠNG TOÁN 1: XÁC ĐỊNH BIỂU THỨC TÍCH VÔ HƯỚNG – GÓC GIỮA HAI VECTƠ.

1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Dựa vào định nghĩa \(\vec a.\vec b = |\vec a|.|\vec b|\cos (\vec a;\vec b).\)

Sử dụng tính chất và các hằng đẳng thức của tích vô hướng của hai vectơ.

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1
: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(AB = a\), \(BC = 2a\) và \(G\) là trọng tâm.

a) Tính các tích vô hướng: \(\overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {CA} .\)

b) Tính giá trị của biểu thức: \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {BC} .\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CA} .\overrightarrow {AB} .\)

c) \(\overrightarrow {GA} .\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GB} .\overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GC} .\overrightarrow {GA} .\)

tích vô hướng của hai vectơ

a) Theo định nghĩa tích vô hướng ta có:

\(\overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BC} \) \( = |\overrightarrow {BA} |.|\overrightarrow {BC} |\cos (\overrightarrow {BA} ,\overrightarrow {BC} )\) \( = 2{a^2}\cos (\overrightarrow {BA} ,\overrightarrow {BC} ).\)

Mặt khác \(\cos (\overrightarrow {BA} ,\overrightarrow {BC} )\) \( = \cos \widehat {ABC}\) \( = \frac{a}{{2a}} = \frac{1}{2}.\)

Nên \(\overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BC} = {a^2}.\)

Ta có \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {CA} = – \overrightarrow {CB} .\overrightarrow {CA} \) \( = – |\overrightarrow {CB} |.|\overrightarrow {CA} |\cos \widehat {ACB}.\)

Theo định lý Pitago ta có \(CA = \sqrt {{{(2a)}^2} – {a^2}} = a\sqrt 3 .\)

Suy ra \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {CA} \) \( = – a\sqrt 3 .2a.\frac{{a\sqrt 3 }}{{2a}} = – 3{a^2}.\)

b) Cách 1: Vì tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) nên \(\overrightarrow {CA} .\overrightarrow {AB} = 0\) và từ câu a ta có: \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {BC} = – {a^2}\), \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {CA} = – 3{a^2}.\)

Suy ra \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {BC} .\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CA} .\overrightarrow {AB} = – 4{a^2}.\)

Cách 2: Từ \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CA} = \vec 0\) và hằng đẳng thức:

\({(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CA} )^2}\) \( = A{B^2} + B{C^2} + C{A^2}\) \( + 2(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {BC} .\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CA} .\overrightarrow {AB} ).\)

Ta có: \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {BC} .\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CA} .\overrightarrow {AB} \) \( = – \frac{1}{2}\left( {A{B^2} + B{C^2} + C{A^2}} \right)\) \( = – 4{a^2}.\)

c) Tương tự cách 2 của câu b vì: \(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} = \vec 0\) nên:

\(\overrightarrow {GA} .\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GB} .\overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GC} .\overrightarrow {GA} \) \( = – \frac{1}{2}\left( {G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}} \right).\)

Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(BC\), \(CA\), \(AB.\)

Dễ thấy tam giác \(ABM\) đều nên \(G{A^2} = {\left( {\frac{2}{3}AM} \right)^2} = \frac{{4{a^2}}}{9}.\)

Theo định lý Pitago ta có:

\(G{B^2} = \frac{4}{9}B{N^2}\) \( = \frac{4}{9}\left( {A{B^2} + A{N^2}} \right)\) \( = \frac{4}{9}\left( {{a^2} + \frac{{3{a^2}}}{4}} \right)\) \( = \frac{{7{a^2}}}{9}.\)

\(G{C^2} = \frac{4}{9}C{P^2}\) \( = \frac{4}{9}\left( {A{C^2} + A{P^2}} \right)\) \( = \frac{4}{9}\left( {3{a^2} + \frac{{{a^2}}}{4}} \right)\) \( = \frac{{13{a^2}}}{9}.\)

Suy ra: \(\overrightarrow {GA} .\overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GB} .\overrightarrow {GC} + \overrightarrow {GC} .\overrightarrow {GA} \) \( = – \frac{1}{2}\left( {\frac{{4{a^2}}}{9} + \frac{{7{a^2}}}{9} + \frac{{13{a^2}}}{9}} \right)\) \( = – \frac{{4{a^2}}}{3}.\)

Ví dụ 2: Cho hình vuông \(ABCD\) cạnh \(a.\) \(M\) là trung điểm của \(AB\), \(G\) là trọng tâm tam giác \(ADM.\) Tính giá trị các biểu thức sau:

a) \((\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} )(\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {BC} ).\)

b) \(\overrightarrow {CG} .(\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {DM} ).\)

tích vô hướng của hai vectơ

a) Theo quy tắc hình bình hành ta có \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} .\)

Do đó \((\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} )(\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {BC} )\) \( = \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {AC} .\overrightarrow {BC} \) \( = \overrightarrow {CA} .\overrightarrow {CB} \) \( = |\overrightarrow {CA} |.|\overrightarrow {CB} |\cos \widehat {ACB}\) (\(\overrightarrow {AC} .\overrightarrow {BD} = 0\) vì \(\overrightarrow {AC} \bot \overrightarrow {BD} \)).

Mặt khác \(\widehat {ACB} = {45^0}\) và theo định lý Pitago ta có:

\(AC = \sqrt {{a^2} + {a^2}} = a\sqrt 2 .\)

Suy ra \((\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} )(\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {BC} )\) \( = a.a\sqrt 2 \cos {45^0} = {a^2}.\)

b) Vì \(G\) là trọng tâm tam giác \(ADM\) nên \(\overrightarrow {CG} = \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {CA} + \overrightarrow {CM} .\)

Mặt khác theo quy tắc hình bình hành và hệ thức trung điểm ta có:

\(\overrightarrow {CA} = – (\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} ).\)

\(\overrightarrow {CM} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {CA} )\) \( = \frac{1}{2}[\overrightarrow {CB} – (\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} )]\) \( = – \frac{1}{2}(\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AD} ).\)

Suy ra \(\overrightarrow {CG} = – \overrightarrow {AB} – (\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} )\) \( – \frac{1}{2}(\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AD} )\) \( = – \left( {\frac{5}{2}\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AD} } \right).\)

Ta lại có \(\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {DM} \) \( = – (\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} ) + \overrightarrow {AM} – \overrightarrow {AD} \) \( = – \left( {\frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AD} } \right).\)

Nên \(\overrightarrow {CG} .(\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {DM} )\) \( = \left( {\frac{5}{2}\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AD} } \right)\left( {\frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AD} } \right)\) \( = \frac{5}{4}A{B^2} + 4A{D^2}\) \( = \frac{{21{a^2}}}{4}.\)

Ví dụ 3: Cho tam giác \(ABC\) có \(BC = a\), \(CA = b\), \(AB = c.\) \(M\) là trung điểm của \(BC\), \(D\) là chân đường phân giác trong góc \(A.\)

a) Tính \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) rồi suy ra \(\cos A.\)

b) Tính \({\overrightarrow {AM} ^2}\) và \({\overrightarrow {AD} ^2}.\)

tích vô hướng của hai vectơ

a) Ta có \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) \( = \frac{1}{2}\left[ {{{\overrightarrow {AB} }^2} + {{\overrightarrow {AC} }^2} – {{(\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} )}^2}} \right]\) \( = \frac{1}{2}\left[ {A{B^2} + A{C^2} – C{B^2}} \right]\) \( = \frac{1}{2}\left( {{c^2} + {b^2} – {a^2}} \right).\)

Mặt khác \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) \( = AB.AC\cos A\) \( = cb\cos A.\)

Suy ra \(\frac{1}{2}\left( {{c^2} + {b^2} – {a^2}} \right) = cb\cos A\) hay \(\cos A = \frac{{{c^2} + {b^2} – {a^2}}}{{2bc}}.\)

b) Vì \(M\) là trung điểm của \(BC\) nên \(\overrightarrow {AM} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} ).\)

Suy ra \({\overrightarrow {AM} ^2} = \frac{1}{4}{(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} )^2}\) \( = \frac{1}{4}\left( {{{\overrightarrow {AB} }^2} + 2\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} + {{\overrightarrow {AC} }^2}} \right).\)

Theo câu a ta có: \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} = \frac{1}{2}\left( {{c^2} + {b^2} – {a^2}} \right)\) nên \({\overrightarrow {AM} ^2}\) \( = \frac{1}{4}\left( {{c^2} + 2.\frac{1}{2}\left( {{c^2} + {b^2} – {a^2}} \right) + {b^2}} \right)\) \( = \frac{{2\left( {{b^2} + {c^2}} \right) – {a^2}}}{4}.\)

Theo tính chất đường phân giác thì \(\frac{{BD}}{{DC}} = \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{c}{b}.\)

Suy ra \(\overrightarrow {BD} = \frac{{BD}}{{DC}}\overrightarrow {DC} = \frac{b}{c}\overrightarrow {DC} \) \((*).\)

Mặt khác \(\overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AD} – \overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {DC} = \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} \) thay vào \((*)\) ta được:

\(\overrightarrow {AD} – \overrightarrow {AB} \) \( = \frac{b}{c}(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} )\) \( \Leftrightarrow (b + c)\overrightarrow {AD} = b\overrightarrow {AB} + c\overrightarrow {AC} .\)

\( \Leftrightarrow {(b + c)^2}{\overrightarrow {AD} ^2}\) \( = {(b\overrightarrow {AB} )^2} + 2bc\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} + {(c\overrightarrow {AC} )^2}.\)

\( \Leftrightarrow {(b + c)^2}{\overrightarrow {AD} ^2}\) \( = {b^2}{c^2} + 2bc.\frac{1}{2}\left( {{c^2} + {b^2} – {a^2}} \right) + {c^2}{b^2}.\)

\( \Leftrightarrow {\overrightarrow {AD} ^2}\) \( = \frac{{bc}}{{{{(b + c)}^2}}}(b + c – a)(b + c + a).\)

Hay \({\overrightarrow {AD} ^2} = \frac{{4bc}}{{{{(b + c)}^2}}}p(p – a).\)

Nhận xét: Từ câu b suy ra độ dài đường phân giác kẻ từ đỉnh \(A\) là:

\({l_a} = \frac{{2\sqrt {bc} }}{{b + c}}\sqrt {p(p – a)} .\)

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Cho tam giác \(ABC\) đều cạnh bằng \(a.\) Tính các tích vô hướng:

a) \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} .\)

b) \(\overrightarrow {AC} .\overrightarrow {CB} .\)

c) \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {BC} .\)

Bài 2: Cho tam giác \(ABC\) có \(AB = 5\), \(BC =7\), \(AC = 8.\)

a) Tính \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) rồi suy ra giá trị của góc \(A.\)

b) Tính \(\overrightarrow {AC} .\overrightarrow {BC} .\)

c) Gọi \(D\) là điểm trên \(CA\) sao cho \(CD = 3.\) Tính \(\overrightarrow {CD} .\overrightarrow {CB} .\)

Bài 3: Cho các vectơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \) có độ dài bằng \(1\) và thoả mãn điều kiện \(|2\vec a – 3\vec b| = \sqrt 7 .\) Tính \(\cos (\overrightarrow a ,\overrightarrow b ).\)

Bài 4: Cho các vectơ \(\vec a\), \(\vec b\) có độ dài bằng \(1\) và góc tạo bởi hai vectơ bằng \({60^0}.\) Xác định cosin góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow u \) và \(\overrightarrow v \) với \(\overrightarrow u = \overrightarrow a + 2\overrightarrow b \), \(\overrightarrow v = \overrightarrow a – \overrightarrow b .\)

Bài 5: Cho hình vuông \(ABCD\) cạnh bằng \(3.\) Trên cạnh \(AB\) lấy điểm \(M\) sao cho \(BM = 1\), trên cạnh \(CD\) lấy điểm \(N\) sao cho \(DN =1\) và \(P\) là trung điểm \(BC.\) Tính \(\cos \widehat {MNP}.\)

Bài 6: Cho hình chữ nhật \(ABCD\) có \(AB = 2.\) \(M\) là điểm được xác định bởi \(\overrightarrow {AM} = 3\overrightarrow {MB} \), \(G\) là trọng tâm tam giác \(ADM.\) Tính \(\overrightarrow {MB} .\overrightarrow {GC} .\)

Bài 7: Cho tứ giác \(ABCD.\) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(DA\), \(BC.\) Tính góc giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(CD\) biết \(AB = CD = 2a\), \(MN = a\sqrt 3 .\)

Bài 8: Cho tứ giác \(ABCD\) có \(AB = BC = 2\sqrt 5 \), \(CD = BD = 5\sqrt 2 \), \(BD = 3\sqrt {10} \), \(AC = 10.\) Tìm góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow {AC} \), \(\overrightarrow {DB} .\)

Bài 9: Cho tam giác \(ABC\) đều có cạnh bằng \(1.\) Gọi \(D\) là điểm đối xứng với \(C\) qua đường thẳng \(AB\), \(M\) là trung điểm của cạnh \(CB.\)

a) Xác định trên đường thẳng \(AC\) điểm \(N\) sao cho tam giác \(MDN\) vuông tại \(D.\) Tính diện tích tam giác đó.

b) Xác định trên đường thẳng \(AC\) điểm \(P\) sao cho tam giác \(MPD\) vuông tại \(M.\) Tính diện tích tam giác đó.

c) Tính côsin góc hợp bởi hai đường thẳng \(MP\) và \(PD.\)

DẠNG TOÁN 2: CHỨNG MINH CÁC ĐẲNG THỨC VỀ TÍCH VÔ HƯỚNG HOẶC ĐỘ DÀI CỦA ĐOẠN THẲNG.

1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Nếu trong đẳng thức chứa bình phương độ dài của đoạn thẳng thì ta chuyển về vectơ nhờ đẳng thức \(A{B^2} = {\overrightarrow {AB} ^2}.\)

Sử dụng các tính chất của tích vô hướng, các quy tắc phép toán vectơ.

Sử dụng hằng đẳng thức vectơ về tích vô hướng.

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1
: Cho \(I\) là trung điểm của đoạn thẳng \(AB\) và \(M\) là điểm tùy ý. Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = I{M^2} – I{A^2}.\)

Đẳng thức cần chứng minh được viết lại là \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = {\overrightarrow {IM} ^2} – {\overrightarrow {IA} ^2}.\)

Để làm xuất hiện \(\overrightarrow {IM} \), \(\overrightarrow {IA} \) ở VP, sử dụng quy tắc ba điểm để xen điểm \(I\) vào, ta được:

\(VT = (\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IA} ).(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IB} )\) \( = (\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IA} ).(\overrightarrow {MI} – \overrightarrow {IA} )\) \( = {\overrightarrow {IM} ^2} – {\overrightarrow {IA} ^2} = VP.\)

Ví dụ 2: Cho bốn điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) bất kì. Chứng minh rằng:

\(\overrightarrow {DA} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {DB} .\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {DC} .\overrightarrow {AB} = 0\) \((*).\)

Từ đó suy ra một cách chứng minh định lí: “Ba đường cao trong tam giác đồng quy”.

Ta có: \(\overrightarrow {DA} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {DB} .\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {DC} .\overrightarrow {AB} .\)

\( = \overrightarrow {DA} .(\overrightarrow {DC} – \overrightarrow {DB} )\) \( + \overrightarrow {DB} .(\overrightarrow {DA} – \overrightarrow {DC} )\) \( + \overrightarrow {DC} .(\overrightarrow {DB} – \overrightarrow {DA} ).\)

\( = \overrightarrow {DA} .\overrightarrow {DC} – \overrightarrow {DA} .\overrightarrow {DB} \) \( + \overrightarrow {DB} .\overrightarrow {DA} – \overrightarrow {DB} .\overrightarrow {DC} \) \( + \overrightarrow {DC} .\overrightarrow {DB} – \overrightarrow {DC} .\overrightarrow {DA} = 0.\)

Gọi \(H\) là giao của hai đường cao xuất phát từ đỉnh \(A\), \(B.\)

Khi đó ta có: \(\overrightarrow {HA} .\overrightarrow {BC} = 0\), \(\overrightarrow {HC} .\overrightarrow {AB} = 0\) \((1).\)

Từ đẳng thức \((*)\) ta cho điểm \(D\) trùng với điểm \(H\) ta được:

\(\overrightarrow {HA} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {HB} .\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {HC} .\overrightarrow {AB} = 0\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) ta có \(\overrightarrow {HB} .\overrightarrow {CA} = 0\) suy ra \(BH\) vuông góc với \(AC.\)

Hay ba đường cao trong tam giác đồng quy.

Ví dụ 3: Cho nửa đường tròn đường kính \(AB.\) Có \(AC\) và \(BD\) là hai dây thuộc nửa đường tròn cắt nhau tại \(E.\) Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {AE} .\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BE} .\overrightarrow {BD} = A{B^2}.\)

tích vô hướng của hai vectơ

Ta có \(VT = \overrightarrow {AE} .(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} )\) \( + \overrightarrow {BE} .(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AD} ).\)

\( = \overrightarrow {AE} .\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AE} .\overrightarrow {BC} \) \( + \overrightarrow {BE} .\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BE} .\overrightarrow {AD} .\)

Vì \(AB\) là đường kính nên \(\widehat {ADB} = {90^0}\), \(\widehat {ACB} = {90^0}.\)

Suy ra \(\overrightarrow {AE} .\overrightarrow {BC} = 0\), \(\overrightarrow {BE} .\overrightarrow {AD} = 0.\)

Do đó \(VT = \overrightarrow {AE} .\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BE} .\overrightarrow {BA} \) \( = \overrightarrow {AB} (\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {EB} )\) \( = {\overrightarrow {AB} ^2} = VP.\)

Ví dụ 4: Cho tam giác \(ABC\) có \(BC = a\), \(CA = b\), \(AB = c\) và \(I\) là tâm đường tròn nội tiếp. Chứng minh rằng \(aI{A^2} + bI{B^2} + cI{C^2} = abc.\)

Ta có: \(a\overrightarrow {IA} + b\overrightarrow {IB} + c\overrightarrow {IC} = \vec 0\) \( \Rightarrow {(a\overrightarrow {IA} + b\overrightarrow {IB} + c\overrightarrow {IC} )^2} = 0.\)

\( \Rightarrow {a^2}I{A^2} + {b^2}I{B^2} + {c^2}I{C^2}\) \( + 2ab\overrightarrow {IA} .\overrightarrow {IB} + 2bc\overrightarrow {IB} .\overrightarrow {IC} + 2ca\overrightarrow {IC} .\overrightarrow {IA} = 0.\)

\( \Rightarrow {a^2}I{A^2} + {b^2}I{B^2} + {c^2}I{C^2}\) \( + ab\left( {I{A^2} + I{B^2} – A{B^2}} \right)\) \( + bc\left( {I{B^2} + I{C^2} – B{C^2}} \right)\) \( + ca\left( {I{A^2} + I{C^2} – C{A^2}} \right) = 0.\)

\( \Rightarrow \left( {{a^2} + ab + ca} \right)I{A^2}\) \( + \left( {{b^2} + ba + bc} \right)I{B^2}\) \( + \left( {{c^2} + ca + cb} \right)I{C^2}\) \( – \left( {ab{c^2} + a{b^2}c + {a^2}bc} \right) = 0.\)

\( \Rightarrow (a + b + c)\left( {{a^2}I{A^2} + {b^2}I{B^2} + {c^2}I{C^2}} \right)\) \( = (a + b + c)abc.\)

\( \Rightarrow {a^2}I{A^2} + {b^2}I{B^2} + {c^2}I{C^2} = abc.\)

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Cho tam giác \(ABC\) với ba trung tuyến \(AD\), \(BE\), \(CF.\) Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {BC} .\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {CA} .\overrightarrow {BE} + \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {CF} = 0.\)

Bài 2: Cho hình chữ nhật \(ABCD\) có tâm \(O\) và \(M\) là một điểm bất kì. Chứng minh rằng:

a) \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MC} = \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {MD} .\)

b) \(M{A^2} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {MD} = 2\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MO} .\)

Bài 3: Cho tam giác \(ABC\) có trực tâm \(H\), \(M\) là trung điểm của \(BC.\) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {MH} .\overrightarrow {MA} = \frac{1}{4}B{C^2}.\)

Bài 4: Cho tam giác \(ABC\) có trọng tâm \(G\) và \(BC = a\), \(CA = b\), \(AB = c.\) Chứng minh rằng: \(G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}\) \( = \frac{1}{3}\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right).\)

Bài 5: Cho tam giác \(ABC\) có ba đường cao là \(AA’\), \(BB’\), \(CC’.\) Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(BC\), \(CA\), \(AB.\) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {A’M} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {B’N} .\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {C’P} .\overrightarrow {AB} = 0.\)

Bài 6: Cho hình bình hành \(ABCD.\) Gọi \(M\) là một điểm tùy ý. Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MC} – \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {MD} = \overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BC} .\)

Bài 7: Cho hai điểm \(M\), \(N\) nằm trên đường tròn đường kính \(AB = 2R.\) Gọi \(I\) là giao điểm của hai đường thẳng \(AM\) và \(BN.\)

a) Chứng minh: \(\overrightarrow {AM} .\overrightarrow {AI} = \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AI} \), \(\overrightarrow {BN} .\overrightarrow {BI} = \overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BI} .\)

b) Tính \(\overrightarrow {AM} .\overrightarrow {AI} + \overrightarrow {BN} .\overrightarrow {BI} \) theo \(R.\)

Bài 8: Cho tam giác \(ABC\), \(M\) là một điểm bất kỳ trên cạnh \(BC\) không trùng với \(B\) và \(C.\) Gọi \(a\), \(b\), \(c\) lần lượt là độ dài các cạnh \(BC\), \(CA\), \(AB.\) Chứng minh rằng: \(A{M^2} = {b^2}B{M^2} + {c^2}C{M^2}\) \( + \left( {{b^2} + {c^2} – {a^2}} \right)BM.CM.\)

Bài 9: Cho lục giác \(ABCDEF\) có \(AB\) vuông góc với \(EF\) và hai tam giá \(ACE\) và \(BDF\) có cùng trọng tâm. Chứng minh rằng \(A{B^2} + E{F^2} = C{D^2}.\)

Bài 10: Cho tam giác \(ABC\) cạnh \(a\) nội tiếp đường tròn \((O).\) \(M\) là điểm bất kì nằm trên đường tròn \((O).\) Chứng minh rằng \(M{A^2} + M{B^2} + M{C^2} = 2{a^2}.\)

Bài 11: Cho hình vuông \(ABCD\) nội tiếp đường tròn \((O;R).\) \(MN\) là một đường kính bất kỳ của đường tròn \((O;R).\)

a) Chứng minh rằng \(M{A^2} + M{B^2} + M{C^2} + M{D^2} = 8{R^2}.\)

b) Chứng minh rằng \(M{A^4} + M{B^4} + M{C^4} + M{D^4}\) \( = N{A^4} + N{B^4} + N{C^4} + N{D^4}.\)

Bài 12: Cho tứ giác \(ABCD.\) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BA} .\overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CB} .\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DC} .\overrightarrow {DA} = 0\) khi và chỉ khi tứ giác \(ABCD\) là hình bình hành.

Bài 13: Cho lục giác đều \({A_1}{A_2}{A_3}{A_4}{A_5}{A_6}\) tâm \(I\) và đường tròn \((O;R)\) bất kỳ chứa \(I.\) Các tia \(I{A_i}\) \(\left( {i = \overline {1,6} } \right)\) cắt \((O)\) tại \({B_i}\) \(\left( {i = \overline {1,6} } \right).\) Chứng minh rằng \(IB_1^2 + IB_2^2 + IB_3^2\) \( + IB_4^2 + IB_5^2 + IB_6^2\) \( = 6{R^2}.\)

Bài 14: Tam giác \(ABC\) có trọng tâm \(G.\) Chứng minh rằng:

a) \(M{A^2} + M{B^2} + M{C^2}\) \( = 3M{G^2} + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2}\) với \(M\) là điểm bất kỳ.

b) \({a^2} + {b^2} + {c^2} \le 9{R^2}\)

Bài 15: Cho tam giác \(ABC\) có \(\widehat {BAC} < {90^0}\), \(BC = a\), \(CA = b\), \(AB = c.\) \(M\) là điểm nằm trong tam giác \(ABC\) và nằm trên đường trên đường tròn đường kính \(BC.\) Gọi \(x\), \(y\), \(z\) theo thứ tự là diện tích của các tam giác \(MBC\), \(MCA\), \(MAB.\) Chứng minh rằng \((x – y + z){c^2}\) \( + (x – z + y){b^2}\) \( = \left( {x + y + z + \frac{{2yz}}{x}} \right){a^2}.\)

DẠNG TOÁN 3: TÌM TẬP HỢP ĐIỂM THỎA MÃN ĐẲNG THỨC VỀ TÍCH VÔ HƯỚNG HOẶC TÍCH ĐỘ DÀI.

1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Ta sử dụng các kết quả cơ bản sau:

Cho \(A\), \(B\) là các điểm cố định. \(M\) là điểm di động.

+ Nếu \(|\overrightarrow {AM} | = k\) với \(k\) là số thực dương cho trước thì tập hợp các điểm \(M\) là đường tròn tâm \(A\), bán kính \(R = k.\)

+ Nếu \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = 0\) thì tập hợp các điểm \(M\) là đường tròn đường kính \(AB.\)

+ Nếu \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow a = 0\) với \(\overrightarrow a \) khác \(\vec 0\) cho trước thì tập hợp các điểm \(M\) là đường thẳng đi qua \(A\) và vuông góc với giá của vectơ \(\overrightarrow a .\)

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1. Cho hai điểm \(A\), \(B\) cố định có độ dài bằng \(a\), vectơ \(\vec a\) khác \(\vec 0\) và số thực \(k\) cho trước. Tìm tập hợp điểm \(M\) sao cho:

a) \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = \frac{{3{a^2}}}{4}.\)

b) \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = M{A^2}.\)

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\) ta có:

\(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = \frac{{3{a^2}}}{4}\) \( \Leftrightarrow (\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IA} )(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IB} ) = \frac{{3{a^2}}}{4}.\)

\( \Leftrightarrow M{I^2} – I{A^2} = \frac{{3{a^2}}}{4}\) (do \(\overrightarrow {IB} = – \overrightarrow {IA} \)).

\( \Leftrightarrow M{I^2} = \frac{{{a^2}}}{4} + \frac{{3{a^2}}}{4}\) \( \Leftrightarrow MI = a.\)

Vậy tập hợp điểm \(M\) là đường tròn tâm \(I\) bán kính \(R = a.\)

b) Ta có \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = M{A^2}\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = {\overrightarrow {MA} ^2}.\)

\( \Leftrightarrow \overrightarrow {MA} .(\overrightarrow {MA} – \overrightarrow {MB} ) = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {BA} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {MA} \bot \overrightarrow {BA} .\)

Vậy tập hợp điểm \(M\) là đường thẳng vuông góc với đường thẳng \(AB\) tại \(A.\)

Ví dụ 2: Cho tam giác \(ABC.\) Tìm tập hợp điểm \(M\) sao cho \((\overrightarrow {MA} + 2\overrightarrow {MB} + 3\overrightarrow {CB} )\overrightarrow {BC} = 0.\)

tích vô hướng của hai vectơ

Gọi \(I\) là điểm xác định bởi \(\overrightarrow {IA} + 2\overrightarrow {IB} = \vec 0.\)

Khi đó \((\overrightarrow {MA} + 2\overrightarrow {MB} + 3\overrightarrow {CB} )\overrightarrow {BC} = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IA} ) + 2(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IB} )} \right].\overrightarrow {BC} \) \( = 3B{C^2}.\)

\( \Leftrightarrow \overrightarrow {MI} .\overrightarrow {BC} = B{C^2}.\)

Gọi \(M’\), \(I’\) lần lượt là hình chiếu của \(M\), \(I\) lên đường thẳng \(BC.\)

Theo công thức hình chiếu ta có \(\overrightarrow {MI} .\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {M’I’} .\overrightarrow {BC} \), do đó \(\overrightarrow {M’I’} .\overrightarrow {BC} = B{C^2}.\)

Vì \(B{C^2} /> 0\) nên \(\overrightarrow {M’I’} \), \(\overrightarrow {BC} \) cùng hướng suy ra:

\(\overrightarrow {M’I’} .\overrightarrow {BC} = B{C^2}\) \( \Leftrightarrow M’I’.BC = B{C^2}\) \( \Leftrightarrow M’I’ = BC.\)

Do \(I\) cố định nên \(I’\) cố định suy ra \(M’\) cố định.

Vậy tập hợp điểm \(M\) là đường thẳng đi qua \(M’\) và vuông góc với \(BC.\)

Ví dụ 3: Cho hình vuông \(ABCD\) cạnh \(a\) và số thực \(k\) cho trước. Tìm tập hợp điểm \(M\) sao cho \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {MD} = k.\)

tích vô hướng của hai vectơ

Gọi \(I\) là tâm của hình vuông \(ABCD.\)

Ta có: \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MC} \) \( = (\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IA} )(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IC} )\) \( = M{I^2} + \overrightarrow {MI} (\overrightarrow {IC} + \overrightarrow {IA} ) + \overrightarrow {IA} .\overrightarrow {IC} \) \( = M{I^2} + \overrightarrow {IA} .\overrightarrow {IC} .\)

Tương tự \(\overrightarrow {MB} .\overrightarrow {MD} = M{I^2} + \overrightarrow {IB} .\overrightarrow {ID} .\)

Nên \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {MD} = k\) \( \Leftrightarrow 2M{I^2} + \overrightarrow {IB} .\overrightarrow {ID} + \overrightarrow {IA} .\overrightarrow {IC} = k.\)

\( \Leftrightarrow 2M{I^2} – I{B^2} – I{A^2} = k\) \( \Leftrightarrow M{I^2} = \frac{k}{2} + I{A^2}\) \( \Leftrightarrow M{I^2} = \frac{k}{2} + {a^2}.\)

\( \Leftrightarrow MI = \sqrt {\frac{k}{2} + I{A^2}} \) \( = \sqrt {\frac{{k + {a^2}}}{2}} .\)

Nếu \(k < – {a^2}\): Tập hợp điểm \(M\) là tập rỗng.

Nếu \(k = – {a^2}\) thì \(MI = 0\) \( \Leftrightarrow M \equiv I\) suy ra tập hợp điểm \(M\) là điểm \(I.\)

Nếu \(k /> – {a^2}\) thì \(MI = \sqrt {\frac{{k + {a^2}}}{2}} .\)

Suy ra tập hợp điểm \(M\) là đường tròn tâm \(I\) bán kính \(R = \sqrt {\frac{{k + {a^2}}}{2}} .\)

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Cho đoạn thẳng \(AB.\) Tìm tập hợp điểm \(M\) trong mỗi trường hợp sau:

a) \(2M{A^2} = \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} .\)

b) \(M{A^2} + 2M{B^2} = k\) với \(k\) là số thực dương cho trước.

c) \(\overrightarrow {AM} .\vec a = k\) với \(k\) là số thực cho trước.

Bài 2: Cho tam giác \(ABC.\) Tìm tập hợp điểm \(M\) trong các trường hợp sau:

a) \((\overrightarrow {MA} – \overrightarrow {MB} )(2\overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MC} ) = 0.\)

b) \((\overrightarrow {MA} + 2\overrightarrow {MB} )(\overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} ) = 0.\)

c) \(2M{A^2} + \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MC} .\)

Bài 3: Cho hình vuông \(ABCD\) cạnh \(a.\) Tìm tập hợp các điểm \(M\) sao cho:

a) \(2M{A^2} + M{B^2} = M{C^2} + M{D^2}.\)

b) \((\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} )(\overrightarrow {MC} – \overrightarrow {MB} ) = 3{a^2}.\)

Bài 4: Cho tứ giác \(ABCD\), \(I\), \(J\) lần lượt là trung điểm của \(AB\) và \(CD.\) Tìm tập hợp điểm \(M\) sao cho: \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} .\overrightarrow {MD} = \frac{1}{2}I{J^2}.\)

Bài 5: Cho tam giác \(ABC\) đều cạnh bằng \(a.\) Tìm tập hợp những điểm \(M\) sao cho: \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MC} .\overrightarrow {MA} = \frac{{{a^2}}}{4}.\)

Bài 6: Cho tam giác \(ABC\), góc \(A\) nhọn, trung tuyến \(AI.\) Tìm tập hợp những điểm \(M\) di động trong góc \(BAC\) sao cho: \(AB.AH + AC.AK = A{I^2}\) trong đó \(H\) và \(K\) theo thứ tự là hình chiếu vuông góc của \(M\) lên \(AB\) và \(AC.\)

Bài 7: Cho tam giác \(ABC\) và \(k\) là số thực cho trước. Tìm tập hợp những điểm \(M\) sao cho \(M{A^2} – M{B^2} = k.\)

Bài 8: Cho tam giác \(ABC.\) Tìm tập hợp những điểm \(M\) sao cho \(\alpha M{A^2} + \beta M{B^2} + \gamma M{C^2} = k\) với \(k\) là số cố định cho trước khi:

a) \(\alpha + \beta + \gamma = 0.\)

b) \(\alpha + \beta + \gamma \ne 0.\)

DẠNG TOÁN 4: BIỂU THỨC TỌA ĐỘ CỦA TÍCH VÔ HƯỚNG.

1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Cho \(\vec a = \left( {{x_1};{y_1}} \right)\), \(\vec b = \left( {{x_2};{y_2}} \right).\) Khi đó:

+ Tích vô hướng hai vectơ là \(\vec a.\vec b = {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2}.\)

+ Góc của hai vectơ được xác định bởi công thức:

\(\cos (\vec a,\vec b) = \frac{{\vec a.\vec b}}{{|\vec a||\vec b|}}\) \( = \frac{{{x_1}{x_2} + {y_1}{y_2}}}{{\sqrt {x_1^2 + y_1^2} \sqrt {x_2^2 + y_2^2} }}.\)

Chú ý: \(\vec a \bot \vec b\) \( \Leftrightarrow \vec a.\vec b = 0\) \( \Leftrightarrow {x_1}{x_2} + {y_1}{y_2} = 0.\)

Để xác định độ dài một vectơ đoạn thẳng ta sử dụng công thức:

+ Nếu \(\vec a = (x;y)\) thì \(|\vec a| = \sqrt {{x^2} + {y^2}} .\)

+ Nếu \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\), \(B\left( {{x_B};{y_B}} \right)\) thì \(AB = \sqrt {{{\left( {{x_B} – {x_A}} \right)}^2} + {{\left( {{y_B} – {y_A}} \right)}^2}} .\)

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1: Cho tam giác \(ABC\) có \(A(1;2)\), \(B( – 2;6)\), \(C(9;8).\)

a) Chứng minh tam giác \(ABC\) vuông tại \(A.\)

b) Tính góc \(B\) của tam giác \(ABC.\)

c) Xác định hình chiếu của \(A\) lên cạnh \(BC.\)

a) Ta có \(\overrightarrow {AB} ( – 3;4)\), \(\overrightarrow {AC} (8;6)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} = – 3.8 + 4.6 = 0.\)

Do đó \(\overrightarrow {AB} \bot \overrightarrow {AC} \) hay tam giác \(ABC\) vuông tại \(A.\)

b) Ta có \(\overrightarrow {BC} (11;2)\), \(\overrightarrow {BA} (3; – 4).\)

Suy ra \(\cos B = \cos (\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {BA} )\) \( = \frac{{11.3 + 2.( – 4)}}{{\sqrt {{{11}^2} + {2^2}} \sqrt {{3^2} + {{( – 4)}^2}} }}\) \( = \frac{1}{{\sqrt 5 }}.\)

c) Gọi \(H(x;y)\) là hình chiếu của \(A\) lên \(BC.\)

Ta có \(\overrightarrow {AH} (x – 1;y – 2)\), \(\overrightarrow {BH} (x + 2;y – 6)\), \(\overrightarrow {BC} (11;2).\)

\(AH \bot BC\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {BC} = 0\) \( \Leftrightarrow 11(x – 1) + 2(y – 2) = 0.\)

Hay \(11x + 2y – 15 = 0\) \((1).\)

Mặt khác \(\overrightarrow {BH} \), \(\overrightarrow {BC} \) cùng phương nên \(\frac{{x + 2}}{{11}} = \frac{{y – 6}}{2}\) \( \Leftrightarrow 2x – 11y + 70 = 0\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(x = \frac{1}{5}\), \(y = \frac{{32}}{5}.\)

Vậy hình chiếu của \(A\) lên \(BC\) là \(H\left( {\frac{1}{5};\frac{{32}}{5}} \right).\)

Ví dụ 2: Cho hình thoi \(ABCD\) có tâm \(I(1;1)\), đỉnh \(A(3;2)\) và đỉnh \(B\) nằm trên trục hoành. Tìm tọa độ các đỉnh còn lại của hình thoi.

Vì \(B\) nằm trên trục hoành nên giả sử \(B(0;y).\)

Vì \(I\) là tâm hình thoi \(ABCD\) nên \(I\) là trung điểm của \(AC\) và \(BD.\)

Suy ra \(C = \left( {2{x_I} – {x_A};2{y_I} – {y_A}} \right)\) \( = ( – 1;0)\), \(D = \left( {2{x_I} – {x_B};2{y_I} – {y_B}} \right)\) \( = (2;2 – y).\)

Do đó \(AB = AD\) \( \Leftrightarrow A{B^2} = A{D^2}\) \( \Leftrightarrow 9 + {(y – 2)^2} = 1 + {y^2}\) \( \Leftrightarrow y = 3.\)

Vậy \(B(0;3)\), \(C( – 1;0)\), \(D(2; – 1).\)

Ví dụ 3: Cho ba điểm \(A(3;4)\), \(B(2;1)\) và \(C( – 1; – 2).\) Tìm điểm \(M\) trên đường thẳng \(BC\) để góc \(\widehat {AMB} = {45^0}.\)

Giả sử \(M(x;y)\) suy ra \(\overrightarrow {MA} (3 – x;4 – y)\), \(\overrightarrow {MB} (2 – x;1 – y)\), \(\overrightarrow {BC} ( – 3; – 3).\)

Vì \(\widehat {AMB} = {45^0}\) suy ra \(|\cos \widehat {AMB}| = |\cos (\overrightarrow {MA} ;\overrightarrow {BC} )|.\)

\( \Leftrightarrow \cos {45^0} = \frac{{|\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {BC} |}}{{|\overrightarrow {MA} |.|\overrightarrow {BC} |}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\sqrt 2 }}{2} = \frac{{| – 3(3 – x) – 3(4 – y)|}}{{\sqrt {{{(3 – x)}^2} + {{(4 – y)}^2}} \sqrt {9 + 9} }}.\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {{{(3 – x)}^2} + {{(4 – y)}^2}} \) \( = |x + y – 7|\) \((*).\)

Mặt khác \(M\) thuộc đường thẳng \(BC\) nên hai vectơ \(\overrightarrow {MB} \), \(\overrightarrow {BC} \) cùng phương.

Suy ra \(\frac{{2 – x}}{{ – 3}} = \frac{{1 – y}}{{ – 3}}\) \( \Leftrightarrow x = y + 1\) thế vào \((*)\) ta được:

\(\sqrt {{{(2 – y)}^2} + {{(4 – y)}^2}} \) \( = |2y – 6|\) \( \Leftrightarrow {y^2} – 6y + 8 = 0\) \( \Leftrightarrow y = 2\) hoặc \(y = 4.\)

+ Với \(y = 2 \Rightarrow x = 3\), ta có:

\(\overrightarrow {MA} (0;2)\), \(\overrightarrow {MB} ( – 1; – 1)\) \( \Rightarrow \cos \widehat {AMB}\) \( = \cos (\overrightarrow {MA} ;\overrightarrow {MB} )\) \( = – \frac{1}{{\sqrt 2 }}.\)

Khi đó \(\widehat {AMB} = {135^0}\) (không thỏa mãn).

+ Với \(y = 4 \Rightarrow x = 5\), ta có:

\(\overrightarrow {MA} ( – 2;0)\), \(\overrightarrow {MB} ( – 3; – 3)\) \( \Rightarrow \cos \widehat {AMB}\) \( = \cos (\overrightarrow {MA} ;\overrightarrow {MB} )\) \( = \frac{1}{{\sqrt 2 }}.\)

Khi đó \(\widehat {AMB} = {45^0}.\)

Vậy \(M(5;4)\) là điểm cần tìm.

Ví dụ 4: Cho điểm \(A(2;1).\) Lấy điểm \(B\) nằm trên trục hoành có hoành độ không âm và điểm \(C\) trên trục tung có tung độ dương sao cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A.\) Tìm toạ độ \(B\), \(C\) để tam giác \(ABC\) có diện tích lớn nhất.

Gọi \(B(b;0)\), \(C(0;c)\) với \(b \ge 0\), \(c /> 0.\)

Suy ra \(\overrightarrow {AB} (b – 2; – 1)\), \(\overrightarrow {AC} ( – 2;c – 1).\)

Theo giả thiết ta có tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) nên:

\(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} = 0\) \( \Leftrightarrow (b – 2)( – 2) – 1.(c – 1) = 0\) \( \Leftrightarrow c = – 2b + 5.\)

Ta có \({S_{\Delta ABC}} = \frac{1}{2}AB.AC\) \( = \frac{1}{2}\sqrt {{{(b – 2)}^2} + 1} .\sqrt {{2^2} + {{(c – 1)}^2}} \) \( = {(b – 2)^2} + 1\) \( = {b^2} – 4b + 5.\)

Vì \(c /> 0\) nên \( – 2b + 5 /> 0\) \( \Rightarrow 0 \le b < \frac{5}{2}.\)

Xét hàm số \(y = {x^2} – 4x + 5\) với \(0 \le x < \frac{5}{2}.\)

Bảng biến thiên:

tích vô hướng của hai vectơ

Suy ra giá trị lớn nhất của hàm số \(y = {x^2} – 4x + 5\) với \(0 \le x < \frac{5}{2}\) là \(y = 5\) khi \(x =0.\)

Do đó diện tích tam giác \(ABC\) lớn nhất khi và chỉ khi \(b = 0\), suy ra \(c=5.\)

Vậy \(B(0;0)\), \(C(0;5)\) là điểm cần tìm.

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Cho hai vectơ \(\vec a(0;4)\), \(\vec b(4; – 2).\)

a) Tính cosin góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b .\)

b) Xác định tọa độ của vectơ \(\overrightarrow c \) biết \((\vec a + 2\vec b).\vec c = – 1\) và \(( – \vec b + 2\vec c).\vec a = 6.\)

Bài 2: Cho tam giác \(ABC\) có \(A(5;3)\), \(B(2; – 1)\), \(C( – 1;5).\)

a) Tìm tọa độ trực tâm tam giác \(ABC.\)

b) Tính tọa độ chân đường cao vẽ từ \(A.\)

c) Tính diện tích tam giác \(ABC.\)

Bài 3: Cho tam giác \(ABC\) với \(A(3;1)\), \(B(-1;-1)\), \(C(6;0).\)

a) Tính góc \(A\) của tam giác \(ABC.\)

b) Tính tọa độ giao điểm của đường tròn đường kính \(AB\) và đường tròn đường kính \(OC.\)

Bài 4: Cho ba điểm \(A(6;3)\), \(B(-3;6)\), \(C(1;-2).\) Tìm tọa độ tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC.\)

Bài 5: Các điểm \(B(-1;3)\), \(C(3;1)\) là hai đỉnh của một tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A.\) Tìm tọa độ đỉnh \(A.\)

Bài 6: Cho bốn điểm \(A(-8;0)\), \(B(0;4)\), \(C(2;0)\), \(D(-3;-5).\) Chứng minh rằng tứ giác nội tiếp được một đường tròn.

Bài 7: Trong mặt phẳng toạ độ \(Oxy\), cho các điểm \(A(-2;-1)\), \(B(2;-4).\)

a) Tìm trên trục \(Oy\) điểm \(M\) sao cho \(\widehat {MBA} = {45^0}.\)

b) Tìm trên trục \(Ox\) điểm \(N\) sao cho \(NA = NB.\)

Bài 8: Cho hai điểm \(A(4;-3)\), \(B(3;1).\) Tìm \(M\) trên trục hoành sao cho \(\widehat {AMB} = {135^0}.\)

Bài 9: Biết \(A(1;-1)\), \(B(3;0)\) là hai đỉnh của hình vuông \(ABCD.\) Tìm tọa độ các đỉnh \(C\) và \(D.\)

Bài 10: Trong mặt phẳng tọa độ cho ba điểm \(A(1;4)\), \(B(-2;-2)\) và \(C(4;2).\) Xác định tọa độ điểm \(M\) sao cho tổng \(M{A^2} + 2M{B^2} + 3M{C^2}\) nhỏ nhất.

Giải bài toán tích vô hướng của hai vectơ: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán tích vô hướng của hai vectơ là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán tích vô hướng của hai vectơ

Bài toán tích vô hướng của hai vectơ thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán tích vô hướng của hai vectơ

Để giải hiệu quả bài toán tích vô hướng của hai vectơ, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán tích vô hướng của hai vectơ

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán tích vô hướng của hai vectơ

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán tích vô hướng của hai vectơ, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán tích vô hướng của hai vectơ là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tích vô hướng của hai vectơ.