Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối

phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối (GTTĐ), đây là dạng phương trình thường gặp trong chủ đề một số phương trình quy về phương trình bậc nhất hoặc bậc hai trong chương trình Đại số 10.

Phương pháp:

Để giải phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối (GTTĐ), ta tìm cách để khử dấu giá trị tuyệt đối (GTTĐ), bằng cách:

• Dùng định nghĩa hoặc tính chất của giá trị tuyệt đối (GTTĐ).

• Bình phương hai vế của phương trình.

• Đặt ẩn phụ.

Các dạng phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối (GTTĐ) tổng quát và cách giải:

• \(\left| {f(x)} \right| = \left| {g(x)} \right|\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

f(x) = g(x)\\

f(x) = – g(x)

\end{array} \right.\) hoặc \(\left| {f(x)} \right| = \left| {g(x)} \right|\) \( \Leftrightarrow {f^2}(x) = {g^2}(x).\)

• \(\left| {f(x)} \right| = g(x)\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

g(x) \ge 0\\

{f^2}(x) = {g^2}(x)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

g(x) \ge 0\\

\left[ \begin{array}{l}

f(x) = g(x)\\

f(x) = – g(x)

\end{array} \right.

\end{array} \right.\) hoặc \(\left| {f(x)} \right| = g(x)\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{f(x) = g(x)}\\

{f(x) \ge 0}

\end{array}} \right.}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{ – f(x) = g(x)}\\

{f(x) < 0}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\)

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1. Giải các phương trình sau:

a. \(\left| {2x + 1} \right| = \left| {{x^2} – 3x – 4} \right|.\)

b. \(\left| {3x – 2} \right| = 3 – 2x.\)

c. \(\left| {{x^2} – 4x – 5} \right| = 4x – 17.\)

d. \(\left| {2x – 5} \right| + \left| {2{x^2} – 7x + 5} \right| = 0.\)

a. Phương trình \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{2x + 1 = {x^2} – 3x – 4}\\

{2x + 1 = – \left( {{x^2} – 3x – 4} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{x^2} – 5x – 5 = 0}\\

{{x^2} – x – 3 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{{5 \pm \sqrt {45} }}{2}}\\

{x = \frac{{1 \pm \sqrt {13} }}{2}}

\end{array}} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \frac{{5 \pm \sqrt {45} }}{2}\) và \(\frac{{1 \pm \sqrt {13} }}{2}.\)

b. Ta giải phương trình theo \(2\) cách:

Cách 1:

+ Với \(3 – 2x < 0 \Leftrightarrow x /> \frac{3}{2}\), ta có: \(VT \ge 0\), \(VP < 0\), suy ra phương trình vô nghiệm.

+ Với \(3 – 2x \ge 0 \Leftrightarrow x \le \frac{3}{2}\) khi đó hai vế của phương trình không âm, suy ra:

Phương trình \( \Leftrightarrow {\left| {3x – 2} \right|^2} = {\left( {3 – 2x} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow 9{x^2} – 12x + 4 = 4{x^2} – 12x + 9\) \( \Leftrightarrow 5{x^2} = 5\) \( \Leftrightarrow x = \pm 1\) (thỏa mãn).

Vậy phương trình có nghiệm là: \(x = \pm 1.\)

Cách 2:

+ Với \(3x – 2 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge \frac{2}{3}\), phương trình tương đương với: \(3{\rm{x}} – 2 = 3 – 2{\rm{x}}\) \( \Leftrightarrow 5{\rm{x}} = 5\) \( \Leftrightarrow x = 1\) (thỏa mãn).

+ Với  \(3x – 2 < 0 \Leftrightarrow x < \frac{2}{3}\), phương trình tương đương với: \( – \left( {3{\rm{x}} – 2} \right) = 3 – 2{\rm{x}}\) \( \Leftrightarrow {\rm{x}} = – 1\) (thỏa mãn).

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \pm 1.\)

c.

+ Với \(4x – 17 < 0 \Leftrightarrow x < \frac{{17}}{4}\), ta có: \(VT \ge 0\), \(VP < 0\) suy ra phương trình vô nghiệm.

+ Với \(4x – 17 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge \frac{{17}}{4}\) khi đó hai vế của phương trình không âm, suy ra:

Phương trình \( \Leftrightarrow {\left| {{x^2} – 4x – 5} \right|^2} = {\left( {4x – 17} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} – 4x – 5} \right)^2} = {\left( {4x – 17} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 8x + 12} \right)\left( {{x^2} – 22} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{x^2} – 8x + 12 = 0}\\

{{x^2} – 22 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 2}\\

{x = 6}

\end{array}} \right.}\\

{x = \pm \sqrt {22} }

\end{array}} \right.\)

Đối chiếu với điều kiện \(x \ge \frac{{17}}{4}\), ta thấy chỉ có \(x = 6\) và \(x = \sqrt {22} \) thỏa mãn.

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = 6\) và \(x = \sqrt {22} .\)

d. Ta có: \(\left| {2x – 5} \right| \ge 0\), \(\left| {2{x^2} – 7x + 5} \right| \ge 0\), suy ra: \(\left| {2x – 5} \right| + \left| {2{x^2} – 7x + 5} \right| \ge 0.\)

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{2x – 5 = 0}\\

{2{x^2} – 7x + 5 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{5}{2}}\\

{\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 1}\\

{x = \frac{5}{2}}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{5}{2}.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \frac{5}{2}.\)

Ví dụ 2. Giải các phương trình sau:

a. \({\left( {x + 1} \right)^2} – 3\left| {x + 1} \right| + 2 = 0.\)

b. \(4x\left( {x – 1} \right) = \left| {2x – 1} \right| + 1.\)

c. \({x^2} + \frac{9}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}} + 1\) \( = 2x + 7\left| {\frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}}} \right|.\)

a. Đặt \(t = \left| {x + 1} \right|\), \(t \ge 0.\)

Phương trình trở thành: \({t^2} – 3t + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = 1}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\)

+ Với \(t = 1\), ta có: \(\left| {x + 1} \right| = 1\) \( \Leftrightarrow x + 1 = \pm 1\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 0}\\

{x = – 2}

\end{array}} \right.\)

+ Với \(t = 2\), ta có: \(\left| {x + 1} \right| = 2\) \( \Leftrightarrow x + 1 = \pm 2\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 1}\\

{x = – 3}

\end{array}} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = – 3\), \(x = – 2\), \(x = 0\) và \(x = 1.\)

b. Phương trình tương đương với: \(4{x^2} – 4x – \left| {2x – 1} \right| – 1 = 0.\)

Đặt \(t = \left| {2x – 1} \right|\), \(t \ge 0\) \( \Rightarrow {t^2} = 4{x^2} – 4x + 1\) \( \Rightarrow 4{x^2} – 4x = {t^2} – 1.\)

Phương trình trở thành: \({t^2} – 1 – t – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow {t^2} – t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = – 1}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\)

Vì \(t \ge 0 \Rightarrow t = 2\) nên \(\left| {2x – 1} \right| = 2\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{2x – 1 = 2}\\

{2x – 1 = – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{3}{2}}\\

{x = – \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm là: \(x = \frac{3}{2}\) và \(x = – \frac{1}{2}.\)

c. Điều kiện xác định: \(x \ne 1.\)

Phương trình tương đương: \({\left( {x – 1} \right)^2} + \frac{9}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}}\) \( = 7\left| {x – 1 – \frac{3}{{x – 1}}} \right|.\)

Đặt \(t = \left| {x – 1 – \frac{3}{{x – 1}}} \right|.\)

Suy ra: \({t^2} = {\left( {x – 1} \right)^2} + \frac{9}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}} – 6\) \( \Rightarrow {\left( {x – 1} \right)^2} + \frac{9}{{{{\left( {x – 1} \right)}^2}}}\) \( = {t^2} + 6.\)

Phương trình trở thành: \({t^2} + 6 = 7t\) \( \Leftrightarrow {t^2} – 7t + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = 1}\\

{t = 6}

\end{array}} \right.\)

+ Với \(t = 1\), ta có: \(\left| {x – 1 – \frac{3}{{x – 1}}} \right| = 1\) \( \Leftrightarrow \left| {\frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}}} \right| = 1\) \( \Leftrightarrow \frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}} = \pm 1\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{x^2} – 3x – 1 = 0}\\

{{x^2} – x – 3 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{{3 \pm \sqrt {13} }}{2}}\\

{x = \frac{{1 \pm \sqrt {13} }}{2}}

\end{array}} \right.\) (thỏa mãn).

+ Với \(t = 6\), ta có: \(\left| {x – 1 – \frac{3}{{x – 1}}} \right| = 6\) \( \Leftrightarrow \left| {\frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}}} \right| = 6\) \( \Leftrightarrow \frac{{{x^2} – 2x – 2}}{{x – 1}} = \pm 6\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{x^2} – 8x + 4 = 0}\\

{{x^2} + 4x – 8 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 4 \pm 2\sqrt 3 }\\

{x = – 2 \pm 2\sqrt 3 }

\end{array}} \right.\) (thỏa mãn).

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = \frac{{3 \pm \sqrt {13} }}{2}\), \(x = \frac{{1 \pm \sqrt {13} }}{2}\), \(x = 4 \pm 2\sqrt 3 \) và \(x = – 2 \pm 2\sqrt 3 .\)

[ads]

Ví dụ 3. Giải và biện luận các phương trình sau:

a. \(\left| {mx + 2m} \right| = \left| {mx + x + 1} \right|\) \((*).\)

b. \(\left| {mx + 2x – 1} \right| = \left| {x – 1} \right|\) \((**).\)

a. Ta có: \(\left| {mx + 2m} \right| = \left| {mx + x + 1} \right|\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx + 2m = mx + x + 1}\\

{mx + 2m = – \left( {mx + x + 1} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = 2m – 1}\\

{\left( {2m + 1} \right)x = – 2m – 1\:(1)}

\end{array}} \right.\)

Giải \((1):\)

+ Với \(2m + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow m = – \frac{1}{2}\), phương trình trở thành \(0x = 0\), suy ra phương trình nghiệm đúng với mọi \(x.\)

+ Với \(2m + 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne – \frac{1}{2}\), phương trình tương đương với: \(x = – 1.\)

Kết luận:

+ Với \(m = – \frac{1}{2}\), phương trình \((*)\) nghiệm đúng với mọi \(x.\)

+ Với \(m \ne – \frac{1}{2}\), phương trình \((*)\) có hai nghiệm là: \(x = – 1\) và \(x = 2m – 1.\)

b. Ta có: \(\left| {mx + 2x – 1} \right| = \left| {x – 1} \right|\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx + 2x – 1 = x – 1}\\

{mx + 2x – 1 = – \left( {x – 1} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{(m + 1)x = 0\:(2)}\\

{(m + 3)x = 2\:(3)}

\end{array}} \right.\)

• Với phương trình \((2)\), ta có:

\(m = – 1\) thì phương trình \((2)\) nghiệm đúng với mọi \(x.\)

\(m \ne – 1\) thì phương trình \((2)\) có nghiệm \(x = 0.\)

• Với phương trình \((3)\), ta có:

\(m = – 3\), thì phương trình \((3)\) vô nghiệm.

\(m \ne – 3\) thì phương trình \((3)\) có nghiệm \(x = \frac{2}{{m + 3}}.\)

Kết luận:

+ Với \(m = – 1\), phương trình \((**)\) nghiệm đúng với mọi \(x.\)

+ Với \(m = – 3\), phương trình \((**)\) có nghiệm \(x = 0.\)

+ Với \(m \ne – 1\) và \(m \ne – 3\), phương trình \((**)\) có nghiệm \(x = 0\) và \(x = \frac{2}{{m + 3}}.\)

Ví dụ 4. Tìm \(m\) để phương trình: \(\left| {{x^2} + x} \right|\) \( = \left| {m{x^2} – (m + 1)x – 2m – 1} \right|\) có ba nghiệm phân biệt.

Phương trình tương đương với: \(\left| {x\left( {x + 1} \right)} \right|\) \( = \left| {\left( {x + 1} \right)\left( {mx – 2m – 1} \right)} \right|\) \( \Leftrightarrow \left| {x + 1} \right|\left[ {\left| x \right| – \left| {mx – 2m – 1} \right|} \right] = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = – 1}\\

{\left| x \right| = \left| {mx – 2m – 1} \right|\:(*)}

\end{array}} \right.\)

Ta có: \((*) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx – 2m – 1 = x}\\

{mx – 2m – 1 = – x}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{(m – 1)x = 1 + 2m\:(1)}\\

{(m + 1)x = 1 + 2m\:(2)}

\end{array}} \right.\)

+ Nếu \(m = 1\), thì phương trình \((1)\) vô nghiệm, khi đó phương trình ban đầu không thể có ba nghiệm phân biệt.

+ Nếu \(m = – 1\), thì phương trình \((2)\) vô nghiệm, khi đó phương trình ban đầu không thể có ba nghiệm phân biệt.

+ Nếu \(m \ne \pm 1\), thì \((*) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = \frac{{1 + 2m}}{{m – 1}}}\\

{x = \frac{{1 + 2m}}{{m + 1}}}

\end{array}} \right.\)

Suy ra để phương trình ban đầu có ba nghiệm phân biệt khi và chỉ khi: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{\frac{{1 + 2m}}{{m – 1}} \ne – 1}\\

\begin{array}{l}

\frac{{1 + 2m}}{{m + 1}} \ne – 1\\

\frac{{1 + 2m}}{{m – 1}} \ne \frac{{1 + 2m}}{{m + 1}}

\end{array}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{m \ne 0}\\

\begin{array}{l}

m \ne – \frac{2}{3}\\

m \ne – \frac{1}{2}

\end{array}

\end{array}} \right.\)

Vậy với \(m \notin \left\{ { – 1; – \frac{1}{2}; – \frac{2}{3};0;1} \right\}\) thì phương trình có ba nghiệm phân biệt.

Bài tập rèn luyện:

Phần đề bài:

Bài toán 1. Giải các phương trình sau:

a. \(|3x – 2| = {x^2} + 2x + 3.\)

b. \(\left| {{x^3} – 1} \right| = \left| {{x^2} – 3x + 2} \right|.\)

Bài toán 2. Giải các phương trình sau:

a. \({\left( {2x – 1} \right)^2} – 3\left| {2x – 1} \right| – 4 = 0.\)

b. \(\frac{{{x^4} – 6{x^2} + 4}}{{{x^2}}} = \left| {\frac{{{x^2} – 2}}{x}} \right|.\)

Bài toán 3. Cho phương trình: \({x^2} – 2x – 2\left| {x – 1} \right| + m + 3 = 0.\)

a. Giải phương trình khi \(m = – 2.\)

b. Tìm \(m\) để phương trình sau có nghiệm.

Bài toán 4. Giải và biện luận các phương trình sau:

a. \(\left| {mx + 2m} \right| = \left| {x + 1} \right|.\)

b. \(\left| {mx + 2x} \right| = \left| {mx – 1} \right|.\)

Phần đáp số – hướng dẫn giải:

Bài toán 1.

a. Ta có: \(|3x – 2| = \) \(\left\{ \begin{array}{l}

3x – 2\:khi\:x \ge \frac{2}{3}\\

– 3x + 2\:khi\:x < \frac{2}{3}

\end{array} \right.\)

• Nếu \(x \ge \frac{2}{3}\), suy ra: \(PT \Leftrightarrow 3x – 2 = {x^2} + 2x + 3\) \( \Leftrightarrow {x^2} – x + 5 = 0\), phương trình vô nghiệm.

• Nếu \(x < \frac{2}{3}\), suy ra: \(PT \Leftrightarrow – 3x + 2 = {x^2} + 2x + 3\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 5x + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{ – 5 \pm \sqrt {21} }}{2}\), hai nghiệm này đều thỏa mãn \(x < \frac{2}{3}.\)

Vậy nghiệm của phương trình đã cho là: \(x = \frac{{ – 5 \pm \sqrt {21} }}{2}.\)

b. \(x = 1\), \(x = – 1 \pm \sqrt 2 .\)

Bài toán 2.

a. Đặt \(t = \left| {2x – 1} \right|\), \(t \ge 0.\)

Phương trình trở thành \({t^2} – 3t – 4 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = – 1\:(loại)}\\

{t = 4}

\end{array}} \right.\)

Với \(t = 4\), ta có: \(\left| {2x – 1} \right| = 4\) \( \Leftrightarrow 2x – 1 = \pm 4\) \( \Leftrightarrow x = \frac{5}{2}\) hoặc \(x = – \frac{3}{2}.\)

Vậy phương trình có nghiệm là \(x = – \frac{3}{2}\) và \(x = \frac{5}{2}.\)

b. Điều kiện xác định: \(x \ne 0.\)

Đặt \(t = \left| {\frac{{{x^2} – 2}}{x}} \right|\), \(t \ge 0.\)

Phương trình trở thành: \({t^2} – t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = – 1}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\)

Với \(t = 2\), ta có: \(\left| {\frac{{{x^2} – 2}}{x}} \right| = 2\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = – 1 \pm \sqrt 3 }\\

{x = 1 \pm \sqrt 3 }

\end{array}} \right.\)

Vậy phương trình có nghiệm: \(x = – 1 \pm \sqrt 3 \) và \(x = 1 \pm \sqrt 3 .\)

Bài toán 3.

Phương trình \( \Leftrightarrow {\left( {x – 1} \right)^2} – 2\left| {x – 1} \right| + m + 2 = 0.\)

Đặt \(t = \left| {x – 1} \right|\), \(t \ge 0\), ta có phương trình: \({t^2} – 2t + m + 2 = 0\) \((1).\)

a. Khi \(m = – 2\), ta có: \({t^2} – 2t = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t = 0}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\)

Suy ra nghiệm phương trình là \(x = 1\), \(x = 3\), \(x = – 1.\)

b. Phương trình đã cho có nghiệm \(⇔\) phương trình \((1)\) có nghiệm \(t \ge 0\) \( \Leftrightarrow m = – {t^2} + 2t – 2\) có nghiệm \(t \ge 0\) \( \Leftrightarrow \) đồ thị hàm số \(f\left( t \right) = – {t^2} + 2t – 2\) với \(t \in \left[ {0; + \infty } \right)\) cắt trục hoành \( \Leftrightarrow m \le – 2.\)

Bài toán 4.

a. Ta có \(PT \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx + 2m = x + 1}\\

{mx + 2m = – \left( {x + 1} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{\left( {m – 1} \right)x = 1 – 2m \: \left( 1 \right)}\\

{\left( {m + 1} \right)x = – 2m – 1 \: \left( 2 \right)}

\end{array}} \right.\)

• Giải \((1)\):

+ Với \(m = 1\) phương trình trở thành \(0x = – 1\), phương trình vô nghiệm.

+ Với \(m \ne 1\) phương trình tương đương với \(x = \frac{{1 – 2m}}{{m – 1}}.\)

• Giải \((2)\):

+ Với \(m = – 1\) phương trình trở thành \(0x = 1\), phương trình vô nghiệm.

+ Với \(m \ne – 1\) phương trình tương đương với \(x = \frac{{ – 2m – 1}}{{m + 1}}.\)

Kết luận:

+ Với \(\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{m = 1}\\

{m = – 1}

\end{array}} \right.\) phương trình có nghiệm là \(x = \frac{{ – 3}}{2}.\)

+ Với \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{m \ne 1}\\

{m \ne – 1}

\end{array}} \right.\) phương trình có nghiệm là \(x = \frac{{1 – 2m}}{{m – 1}}\) và \(x = \frac{{ – 2m – 1}}{{m + 1}}.\)

b. Ta có: \(\left| {mx + 2x} \right| = \left| {mx – 1} \right|\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{mx + 2x = mx – 1}\\

{mx + 2x = – \left( {mx – 1} \right)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = – \frac{1}{2}}\\

{(2m + 2)x = 1 \: (*)}

\end{array}} \right.\)

Với phương trình \((*)\), ta có:

\(m = – 1\) thì phương trình \((*)\) vô nghiệm.

\(m \ne – 1\) thì phương trình \((*)\) có nghiệm \(x = \frac{1}{{2m + 2}}.\)

Kết luận:

\(m = – 1\), phương trình có nghiệm \(x = – \frac{1}{2}.\)

\(m \ne – 1\), phương trình có nghiệm \(x = – \frac{1}{2}\) và \(x = \frac{1}{{2m + 2}}.\)

Giải bài toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối

Bài toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối

Để giải hiệu quả bài toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối.