Tài liệu hướng dẫn phương pháp tính góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau trong không gian, đây là một nội dung rất quan trọng trong chương trình Hình học 11 chương 3. Kiến thức và các ví dụ minh họa trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu hình học không gian được chia sẻ trên https://giaibaitoan.com.
Bài toán: Cho hai mặt phẳng \((α)\) và \((β)\) cắt nhau, tính góc giữa hai mặt phẳng \((α)\) và \((β).\)
Ta áp dụng một trong các phương pháp sau đây:
Phương pháp 1
Dựng hai đường thẳng \(a\), \(b\) lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\). Khi đó, góc giữa hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right)\) là \(\left( {\widehat {\left( \alpha \right),\left( \beta \right)}} \right) = \left( {\widehat {a,b}} \right).\) Tính góc \(\left( {\widehat {a,b}} \right).\)
Phương pháp 2
+ Xác định giao tuyến \(c\) của hai mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\) và \(\left( \beta \right).\)
+ Dựng hai đường thẳng \(a\), \(b\) lần lượt nằm trong hai mặt phẳng và cùng vuông góc với giao tuyến \(c\) tại một điểm trên \(c.\) Khi đó: \(\left( {\widehat {\left( \alpha \right),\left( \beta \right)}} \right) = \left( {\widehat {a,b}} \right).\)
Hiểu cách khác: Ta xác định mặt phẳng phụ \(\left( \gamma \right)\) vuông góc với giao tuyến \(c\) mà \(\left( \alpha \right) \cap \left( \gamma \right) = a\), \(\left( \beta \right) \cap \left( \gamma \right) = b.\) Suy ra \(\left( {\widehat {\left( \alpha \right),\left( \beta \right)}} \right) = \left( {\widehat {a,b}} \right).\)
Phương pháp 3 (trường hợp đặc biệt)
Nếu có một đoạn thẳng nối hai điểm \(A\), \(B\) \(\left( {A \in \left( \alpha \right), B \in \left( \beta \right)} \right)\) mà \(AB \bot \left( \beta \right)\) thì qua \(A\) hoặc \(B\) ta dựng đường thẳng vuông góc với giao tuyến \(c\) của hai mặt phẳng tại \(H.\) Khi đó \(\left( {\widehat {\left( \alpha \right),\left( \beta \right)}} \right) = \widehat {AHB}.\)
Ví dụ 1. Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) cạnh đáy \(ABCD\) bằng \(a\) và \(SA = SB = SC = SD = a.\) Tính \(cosin\) góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SAB} \right)\) và \(\left( {SAD} \right).\)
Gọi \(I\) là trung điểm \(SA.\) Do tam giác \(SAD\) và \(SAB\) đều nên:
\(\left\{ \begin{array}{l}
BI \bot SA\\
DI \bot SA
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left( {\widehat {\left( {SAB} \right),\left( {SAD} \right)}} \right) = \left( {\widehat {BI,DI}} \right).\)
Áp dụng định lý \(cosin\) cho tam giác \(BID\) ta có:
\(\cos \widehat {BID} = \frac{{I{B^2} + I{D^2} – B{D^2}}}{{2IB.ID}}\) \( = \frac{{{{\left( {\frac{{\sqrt 3 }}{2}a} \right)}^2} + {{\left( {\frac{{\sqrt 3 }}{2}a} \right)}^2} – {{\left( {a\sqrt 2 } \right)}^2}}}{{2.\frac{{\sqrt 3 }}{2}a.\frac{{\sqrt 3 }}{2}a}}\) \( = – \frac{1}{3}.\)
Vậy \(\cos \left( {\widehat {\left( {SAB} \right),\left( {SAD} \right)}} \right) = \frac{1}{3}.\)
Ví dụ 2. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là nửa lục giác đều nội tiếp đường tròn đường kính \(AB = 2a\), \(SA\) vuông góc với \(\left( {ABCD} \right)\) và \(SA = a\sqrt 3 .\) Tính góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\) và \(\left( {SCD} \right).\)
Vì \(ABCD\) là nửa lục giác đều nên \(AD = DC = CB = a.\)
Dựng đường thẳng đi qua \(A\) và vuông góc với \(\left( {SCD} \right).\)
Trong mặt phẳng \(\left( {ABCD} \right)\) dựng \(AH \bot CD\) tại \(H\) \( \Rightarrow CD \bot \left( {SAH} \right).\)
Trong mặt phẳng \(\left( {SAH} \right)\) dựng \(AP \bot SH\) \( \Rightarrow CD \bot AP\) \( \Rightarrow AP \bot \left( {SCD} \right).\)
Dựng đường thẳng đi qua \(A\) và vuông góc với \(\left( {SBC} \right).\)
Trong mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\) dựng \(AQ \bot SC.\)
Lại có \(AQ \bot BC\) vì \(\left\{ \begin{array}{l}
BC \bot AC\\
BC \bot SA
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow BC \bot \left( {SAC} \right)\) \( \Rightarrow BC \bot AQ.\)
Vậy \(AQ \bot \left( {SBC} \right).\)
Suy ra góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SBC} \right)\) và \(\left( {SCD} \right)\) là góc giữa hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng ấy là \(AP\) và \(AQ.\)
Ta tính góc \(\widehat {PAQ}\), có \(AH = \sqrt {A{D^2} – H{D^2}} \) \( = \sqrt {{a^2} – \frac{{{a^2}}}{4}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}.\)
\( \Rightarrow \frac{1}{{A{P^2}}} = \frac{1}{{A{S^2}}} + \frac{1}{{A{H^2}}}\) \( \Rightarrow AP = \frac{{a\sqrt 3 }}{{\sqrt 5 }}.\)
Tam giác \(SAC\) vuông cân tại \(A\) \( \Rightarrow AQ = \frac{{SC}}{2} = \frac{{a\sqrt 6 }}{2}.\)
\(\Delta APQ\) vuông tại \(P\) \( \Rightarrow \cos \widehat {PAQ} = \frac{{AP}}{{AQ}} = \frac{{\sqrt {10} }}{5}\) \( \Rightarrow \widehat {PAQ}\) \( = \arccos \frac{{\sqrt {10} }}{5}.\)
Ví dụ 3. Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân với \(BA = BC = a\), \(SA \bot \left( {ABC} \right)\), \(SA = a.\) Gọi \(E, F\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(AB, AC.\) Tính \(cosin\) góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SEF} \right)\) và \(\left( {SBC} \right).\)
Nhận xét: Giao tuyến của hai mặt phẳng \(\left( {SEF} \right)\) và \(\left( {SBC} \right)\) là đường thẳng \(St\) đi qua \(S\) và song song với \(EF\) và \(BC\) nên ta xác định hai đường thẳng qua \(S\) và lần lượt nằm trong hai mặt phẳng \(\left( {SEF} \right)\) và \(\left( {SBC} \right)\) và cùng vuông góc với \(St\) (ta đi chứng minh hai đường thẳng đó là \(SE\) và \(SB\)).
Vì \(\left\{ \begin{array}{l}
EF \subset \left( {SEF} \right)\\
BC \subset \left( {SBC} \right)\\
EF {\rm{//}} BC
\end{array} \right. \) \(⇒\) giao tuyến của \(\left( {SEF} \right)\) và \(\left( {SBC} \right)\) là đường thẳng qua \(S\), song song với \(BC\), là \(St.\)
Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}
BC \bot AB\\
BC \bot SA\left( {vì SA \bot \left( {ABC} \right)} \right)
\end{array} \right. \) \( \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right)\) \( \Rightarrow BC \bot SB\) hay \(St \bot SB.\)
Tương tự \(EF \bot \left( {SAE} \right)\) \( \Rightarrow EF \bot SE\) mà \(EF {\rm{//}} St\) \( \Rightarrow St \bot SE.\)
Vậy \(SB\) và \(SE\) cùng đi qua \(S\) và cùng vuông góc với \(St\) nên góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SEF} \right)\) và \(\left( {SBC} \right)\) bằng góc giữa hai đường thẳng \(SB\) và \(SE.\)
Ta tính góc \(\widehat {BSE}.\)
Có \(SE = \sqrt {S{A^2} + A{E^2}} = \frac{{a\sqrt 5 }}{2}\); \(SB = \sqrt {S{A^2} + A{B^2}} = a\sqrt 2 \); \(BE = \frac{a}{2}.\)
Theo định lí \(cosin\) ta có: \(\cos \widehat {BSE} = \frac{{S{E^2} + S{B^2} – B{E^2}}}{{2.SE.SB}}\) \( = \frac{3}{{\sqrt {10} }}\) \( \Rightarrow \widehat {BSE} = \arccos \frac{3}{{\sqrt {10} }}.\)
Ví dụ 4. Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(B\), \(SA = a\) và \(SA \bot \left( {ABC} \right)\), \(AB = BC = a.\) Tính góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SAC} \right)\) và \(\left( {SBC} \right).\)
Nhận xét: Ta áp dụng phương pháp 3 (trường hợp đặc biệt).
Ta có \(\left( {SAC} \right) \cap \left( {SBC} \right) = SC.\)
Gọi \(F\) là trung điểm \(AC\) \( \Rightarrow BF \bot \left( {SAC} \right).\)
Dựng \(BK \bot SC\) tại \(K\) \( \Rightarrow SC \bot \left( {BKF} \right)\) \( \Rightarrow \widehat {\left( {\left( {SAC} \right),\left( {SBC} \right)} \right)}\) \( = \widehat {\left( {KB,KF} \right)} = \widehat {BKF}.\)
\(\Delta CFK \sim \Delta CSA \Rightarrow \frac{{FK}}{{FC}} = \frac{{SA}}{{SC}}\) \( \Rightarrow FK = \frac{{FC.SA}}{{SC}}\) \( = \frac{{\frac{{a\sqrt 2 }}{2}.a}}{{a\sqrt 3 }} = \frac{a}{{\sqrt 6 }}.\)
\(\Delta BFK\) vuông tại \(F\) \( \Rightarrow \tan \widehat {BKF} = \frac{{FB}}{{FK}}\) \( = \frac{{\frac{{a\sqrt 2 }}{2}}}{{\frac{a}{{\sqrt 6 }}}} = \sqrt 3 \) \( \Rightarrow \widehat {BKF} = 60^\circ \) \( = \widehat {\left( {\left( {SAC} \right),\left( {SBC} \right)} \right)}.\)
Ví dụ 5. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là nửa lục giác đều nội tiếp đường tròn đường kính \(AB = 2a\), \(SA\) vuông góc với \(\left( {ABCD} \right)\) và \(SA = a\sqrt 3 .\) Tính \(tan\) của góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {SAD} \right)\) và \(\left( {SBC} \right).\)
Gọi \(I = AD \cap BC\), \(ABCD\) là nửa lục giác đều nên \(AD = DC = CB = a\), \(AI = IB = a.\)
\(\left( {SAD} \right) \cap \left( {SBC} \right) = SI\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
BD \bot SA\\
BD \bot AD
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow BD \bot \left( {SAD} \right) \Rightarrow BD \bot SI.\)
Vì vậy theo trường hợp đặc biệt ta chỉ cần dựng \(DE \bot SI\) với \(E \in SI.\)
Khi đó, \(SI \bot \left( {BED} \right)\) \( \Rightarrow \left( {\widehat {\left( {SAD} \right),\left( {SSBC} \right)}} \right) = \left( {\widehat {EB,ED}} \right)\) \( = \widehat {BED}\) (Vì \(\Delta BED\) vuông tại \(D\)).
\(\Delta AIB\) đều nên \(BD = a\sqrt 3 .\)
\(SI = \sqrt {S{A^2} + A{I^2}} = a\sqrt 7 .\)
Hai tam giác vuông \(SAI\) và \(DEI\) đồng dạng nên: \(\frac{{DE}}{{SA}} = \frac{{DI}}{{SI}} \Rightarrow DE = \frac{{a\sqrt 3 }}{{\sqrt 7 }}.\)
\(\Delta BDE\) vuông tại \(D\) \( \Rightarrow \tan \widehat {BED} = \frac{{BD}}{{DE}} = \sqrt 7 .\)
Ví dụ 6. Cho tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A\) có \(AB = a\), trên đường thẳng \(d\) vuông góc với \(\left( {ABC} \right)\) tại điểm \(A\) ta lấy một điểm \(D.\) Tính góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\) và \(\left( {DBC} \right)\), trong trường hợp \(\left( {DBC} \right)\) là tam giác đều.
Gọi \(\varphi \) là góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\) và \(\left( {DBC} \right).\)
Theo công thức diện tích hình chiếu của đa giác, ta có: \({S_{\Delta ABC}} = {S_{\Delta DBC}}.cos\varphi .\)
Mà: \({S_{ΔDBC}} = \frac{1}{2}DB.DC.\sin {60^0}\) \( = \frac{1}{2}a\sqrt 2 .a\sqrt 2 .\frac{{\sqrt 3 }}{2} = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}.\)
Mặt khác: \({S_{ΔABC}} = \frac{1}{2}AB.AC = \frac{1}{2}{a^2}.\)
\( \Rightarrow \cos \varphi = \frac{{{S_{ΔABC}}}}{{{S_{ΔDBC}}}} = \frac{{\sqrt 3 }}{3}\) \( \Rightarrow \varphi = \arccos \frac{{\sqrt 3 }}{3}.\)
Ví dụ 7. Cho lăng trụ đứng \(OAB.O’A’B’\) có các đáy là các tam giác vuông cân \(OA = OB = a, AA’ = a\sqrt 2 .\) Gọi \(M, P\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(OA, AA’.\) Tính diện tích thiết diện khi cắt lăng trụ bởi \(\left( {B’MP} \right).\)
Gọi \(R\) là giao điểm của \(MP\) và \(OO’\), \(Q\) là giao điểm của \(B’R\) với \(OB.\)
Thiết diện là tứ giác \(MPB’Q\), ta có: \(\frac{{OQ}}{{O’B’}} = \frac{{RO}}{{RO’}} = \frac{1}{3}\) \( \Rightarrow OQ = \frac{a}{3}.\)
Tứ giác \(AMQB\) là hình chiếu vuông góc của tứ giác \(PMQB’\) trên mặt phẳng \(\left( {OAB} \right)\) nên: \({S_{PMQB’}} = \frac{{{S_{AMQB}}}}{{\cos \varphi }}.\)
Với \(\varphi \) là góc tạo bởi hai mặt phẳng \(\left( {OAB} \right)\) và \(\left( {MPB’Q} \right).\)
Ta có: \({S_{AMQB}} = {S_{OAB}} – {S_{OMQ}}\) \( = \frac{1}{2}{a^2} – \frac{1}{{12}}{a^2} = \frac{5}{{12}}{a^2}.\)
Hạ \(OH \bot MQ\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
MQ \bot OH\\
MQ \bot OR
\end{array} \right. \Rightarrow MQ \bot \left( {OHR} \right).\)
Vậy: \(\varphi = \widehat {OHR}\) (\(\widehat {OHR}\) nhọn).
Ta có: \(\cos \varphi = cos\widehat {OHR} = \frac{{OH}}{{RH}}\) \( = \frac{{OH}}{{\sqrt {O{H^2} + O{R^2}} }}\) \( = \frac{{\frac{a}{{\sqrt {13} }}}}{{\sqrt {\frac{{{a^2}}}{{13}} + \frac{{{a^2}}}{2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{{\sqrt {15} }}.\)
Vậy: \({S_{PMQB’}} = \frac{{5{a^2}\sqrt {15} }}{{12\sqrt 2 }}.\)
Ví dụ 8. Cho lăng trụ đứng \(ABC.A’B’C’\) có đáy \(ABC\) là một tam giác cân với \(AB = AC = a,\widehat {BAC} = {120^0},\) cạnh bên \(BB’ = a.\) Gọi \(I\) là trung điểm \(CC’.\) Chứng minh rằng tam giác \(AB’I\) vuông ở \(A\). Tính \(cosin\) của góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\) và \(\left( {AB’I} \right).\)
Áp dụng định lý \(cosin\) cho \(\Delta ABC\) ta có: \(B{C^2} = {a^2} + {a^2} – 2{a^2}{\rm{cos}}{120^0}\) \( = 3{a^2}.\)
Áp dụng định lý Py-ta-go cho các tam giác:
\(\Delta B’BA\): \(B'{A^2} = 2{a^2}.\)
\(\Delta ICA\): \(A{I^2} = {a^2} + {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2} = \frac{{5{a^2}}}{4}.\)
\(\Delta B’C’I\): \(B'{I^2} = 3{a^2} + \frac{{{a^2}}}{4} = \frac{{13{a^2}}}{4}.\)
Ta có: \(B'{A^2} + A{I^2} = 2{a^2} + \frac{{5{a^2}}}{4}\) \( = \frac{{13{a^2}}}{4} = B'{I^2} \Rightarrow \Delta AB’I\) vuông ở \(A.\)
Ta có: \({S_{\Delta AB’I}} = \frac{1}{2}AI.AB’\) \( = \frac{1}{2}.\frac{{a\sqrt 5 }}{2}.a\sqrt 2 = \frac{{{a^2}\sqrt {10} }}{4}.\)
\({S_{\Delta ABC}} = \frac{1}{2}{a^2}\sin {120^0} = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}.\)
Gọi \(\varphi \) là góc giữa hai mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\) và \(\left( {AB’I} \right).\) Khi đó:
\(cos\varphi = \frac{{{S_{\Delta ABC}}}}{{{S_{\Delta ABI’}}}}\) \( = \frac{{\frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}}}{{\frac{{{a^2}\sqrt {10} }}{4}}} = \frac{{\sqrt 3 }}{{\sqrt {10} }} = \frac{{\sqrt {30} }}{{10}}.\)
Bài toán phương pháp tính góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán phương pháp tính góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán phương pháp tính góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương pháp tính góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán phương pháp tính góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương pháp tính góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau.