Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương pháp chứng minh bằng phản chứng

phương pháp chứng minh bằng phản chứng

Bài viết hướng dẫn phương pháp chứng minh bằng phản chứng thông qua các bước giải cụ thể và các ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.

Phương pháp chứng minh bằng phản chứng: Để chứng minh định lý “\(\forall x \in X\), \(P\left( x \right) \Rightarrow Q\left( x \right)\)” (trong đó \(P\left( x \right), Q\left( x \right)\) là các mệnh đề chứa biến) ta có thể sử dụng phương pháp chứng minh bằng phản chứng như sau:

Bước 1: Giả sử tồn tại \({{x}_{0}}\in X\) sao cho \(P\left( {{x}_{0}} \right)\) đúng và \(Q\left( {{x}_{0}} \right)\) sai.

Bước 2: Dùng suy luận và các kiến thức toán học để đi đến mâu thuẫn.

Ví dụ minh họa

Ví dụ 1
: Chứng minh rằng với mọi số tự nhiên \(n\) mà \({{n}^{3}}\) chia hết cho \(3\) thì \(n\) chia hết cho \(3\).

Giả sử \(n\) không chia hết cho \(3\) khi đó \(n=3k+1\) hoặc \(n=3k+2\), \(k\in Z.\)

+ Với \(n=3k+1\) ta có \({{n}^{3}}={{\left( 3k+1 \right)}^{3}}\) \(=27{{k}^{3}}+27{{k}^{2}}+9k+1\) không chia hết cho \(3\) (mâu thuẫn).

+ Với \(n=3k+2\) ta có \({{n}^{3}}={{\left( 3k+2 \right)}^{3}}\) \(=27{{k}^{3}}+54{{k}^{2}}+36k+4\) không chia hết cho \(3\) (mâu thuẫn).

Vậy \(n\) chia hết cho \(3\).

Ví dụ 2: Chứng minh bằng phương pháp phản chứng: Nếu phương trình bậc hai \(a{{x}^{2}}+bx+c=0\) \(\left( a, c \ne 0 \right)\) vô nghiệm thì các hệ số \(a\) và \(c\) cùng dấu.

Giả sử phương trình \(a{{x}^{2}}+bx+c=0\) \(\left( a, c \ne 0 \right)\) vô nghiệm và các hệ số \(a\), \(c\) trái dấu.

Với điều kiện \(a\), \(c\) trái dấu, ta có \(a.c<0\), suy ra \(\Delta ={{b}^{2}}-4ac\) \(={{b}^{2}}+4(-ac)/>0\), do đó phương trình \(a{{x}^{2}}+bx+c=0\) \(\left( a, c \ne 0 \right)\) có hai nghiệm phân biệt, điều này mâu thuẫn với giả thiết phương trình vô nghiệm.

Vậy phương trình vô nghiệm \(a{{x}^{2}}+bx+c=0\) \(\left( a, c \ne 0 \right)\) thì \(a\), \(c\) phải cùng dấu.

Ví dụ 3: Chứng minh rằng \(\sqrt{2}\) là số vô tỉ.

Dễ dàng chứng minh được nếu \({n^2}\) là số chẵn thì \(n\) là số chẵn.

Giả sử \(\sqrt 2 \) là số hữu tỉ, tức là \(\sqrt 2 = \frac{m}{n}\), trong đó \(m, n ∈ N^*\), \(\left( {m,n} \right) = 1.\)

Từ \(\sqrt 2 = \frac{m}{n}\) \( \Rightarrow {m^2} = 2{n^2}\) \( \Rightarrow {m^2}\) là số chẵn.

Suy ra \(m\) là số chẵn \(⇒\) \(m = 2k\), \(k \in {N^*}.\)

Từ \({m^2} = 2{n^2}\) \( \Rightarrow 4{k^2} = 2{n^2}\) \( \Rightarrow {n^2} = 2{k^2}\) \( \Rightarrow {n^2}\) là số chẵn \(⇒\) \(n\) là số chẵn.

Do đó \(m\) chẵn, \(n\) chẵn, mâu thuẫn với \(\left( m,n \right) = 1.\)

Vậy \(\sqrt 2 \) là số vô tỉ.

Ví dụ 4: Cho \(a, b, c\) là các số dương thỏa mãn \(abc = 1\). Chứng minh rằng nếu \(a + b + c /> \frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c}\) thì có một và chỉ một trong ba số \(a, b, c\) lớn hơn \(1\).

Ta có các trường hợp sau:

+ Trường hợp 1: Giả sử ba số \(a, b, c\) đều lớn hơn \(1\) hoặc ba số \(a, b, c\) đều nhỏ hơn \(1\) thì mâu thuẫn với giả thiết \(abc = 1.\)

+ Trường hợp 2: Giả sử hai trong ba số \(a, b, c\) lớn hơn \(1.\)

Không mất tính tổng quát giả sử \(a /> 1, b /> 1.\)

Vì \(abc = 1\) nên \(c < 1\), do đó: \(\left( {a – 1} \right)\left( {b – 1} \right)\left( {c – 1} \right) < 0\) \( \Leftrightarrow abc + a + b + c\) \( – ab – bc – ca – 1 < 0\) \( \Leftrightarrow a + b + c < ab + bc + ca\) \( \Leftrightarrow a + b + c < \frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c}\) (mâu thuẫn).

Vậy chỉ có một và chỉ một trong ba số \(a, b, c\) lớn hơn \(1\).

Ví dụ 5: Cho các số \(a, b, c\) thỏa các điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}

a + b + c /> 0\\

ab + bc + ca /> 0\\

abc /> 0

\end{array} \right. .\) Chứng minh rằng cả ba số \(a, b, c\) đều dương.

Giả sử ba số \(a, b, c\) không đồng thời là số dương, vậy có ít nhất một số không dương.

Do \(a, b, c\) có vai trò bình đẳng nên ta có thể giả sử: \(a \le 0.\)

+ Nếu \(a = 0\) thì mâu thuẫn với \(abc /> 0.\)

+ Nếu \(a < 0\) thì từ \(abc /> 0\) \( \Rightarrow bc < 0.\)

Ta có \(ab + bc + ca /> 0\) \( \Leftrightarrow a(b + c) /> – bc\) \( \Rightarrow a(b + c) /> 0\) \( \Rightarrow b + c < 0\) \( \Rightarrow a + b + c < 0\) (mâu thuẫn).

Vậy cả ba số \(a, b, c\) đều dương.

Ví dụ 6: Chứng minh rằng một tam giác có đường trung tuyến vừa là phân giác xuất phát từ một đỉnh là tam giác cân tại đỉnh đó.

phương pháp chứng minh bằng phản chứng

Giả sử tam giác \(ABC\) có \(AH\) vừa là đường trung tuyến vừa là đường phân giác và không cân tại \(A.\)

Vì \(AC≠AB\), không mất tính tổng quát, ta giả sử như \(AC/>AB\) .

Trên \(AC\) lấy \(D\) sao cho \(AB=AD\) .

Gọi \(L\) là giao điểm của \(BD\) và \(AH\).

Khi đó \(AB=AD\), \(\widehat{BAL}=\widehat{LAD}\) và \(AL\) chung nên \(\Delta ABL=\Delta ADL .\)

Do đó \(BL=LD\) hay \(L\) là trung điểm của \(BD.\)

Suy ra \(LH\) là đường trung bình của tam giác \(CBD\)

\(\Rightarrow LH//DC\) điều này mâu thuẫn vì \(LH,DC\) cắt nhau tại \(A.\)

Vậy tam giác \(ABC\) cân tại \(A.\)

Giải bài toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng

Bài toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng

Để giải hiệu quả bài toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán phương pháp chứng minh bằng phản chứng là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương pháp chứng minh bằng phản chứng.