Bài viết hướng dẫn phương pháp khảo sát sự biến thiên của hàm số, tức là xét xem hàm số đồng biến, nghịch biến, không đổi trên các khoảng (nữa khoảng hay đoạn) nào trong tập xác định của hàm số đó, đây là một dạng toán quen thuộc trong chủ đề đại cương về hàm số ở chương trình Đại số 10 chương 2.
A. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT SỰ BIẾN THIÊN CỦA HÀM SỐ
Cho hàm số \(f\) xác định trên \(K\).
• Hàm số \(y=f\left( x \right)\) đồng biến (tăng) trên \(K\) nếu \(\forall {{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in K:\) \({{x}_{1}}<{{x}_{2}}\) \(\Rightarrow f({{x}_{1}})<f({{x}_{2}}).\)
• Hàm số \(y=f\left( x \right)\) nghịch biến (giảm) trên \(K\) nếu \(\forall {{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in K:\) \({{x}_{1}}<{{x}_{2}}\) \(\Rightarrow f({{x}_{1}})/>f({{x}_{2}}).\)
Các phương pháp khảo sát sự biến thiên của hàm số:
• Cách 1: Cho hàm số \(y=f(x)\) xác định trên \(K\). Lấy \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in K:\) \({{x}_{1}}<{{x}_{2}}\), đặt \(T=f({{x}_{2}})-f({{x}_{1}})\), khi đó:
+ Hàm số đồng biến trên \(K\) \(\Leftrightarrow T/>0\).
+ Hàm số nghịch biến trên \(K\) \(\Leftrightarrow T<0\).
• Cách 2: Cho hàm số \(y=f(x)\) xác định trên \(K\). Lấy \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in K:\) \({{x}_{1}}\ne {{x}_{2}}\), đặt \(T=\frac{f({{x}_{2}})-f({{x}_{1}})}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\), khi đó:
+ Hàm số đồng biến trên \(K\) \(\Leftrightarrow T/>0\).
+ Hàm số nghịch biến trên \(K\) \(\Leftrightarrow T<0\).
B. VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1. Khảo sát sự biến thiên của hàm số sau trên khoảng \(\left( 1;+\infty \right).\)
a) \(y=\frac{3}{x-1}.\)
b) \(y=x+\frac{1}{x}.\)
a) Với mọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left( 1;+\infty \right)\), \({{x}_{1}}\ne {{x}_{2}}\) ta có \(f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)\) \(=\frac{3}{{{x}_{2}}-1}-\frac{3}{{{x}_{1}}-1}\) \(=\frac{3\left( {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right)}{\left( {{x}_{2}}-1 \right)\left( {{x}_{1}}-1 \right)}.\)
Suy ra \(\frac{f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\) \(=-\frac{3}{\left( {{x}_{2}}-1 \right)\left( {{x}_{1}}-1 \right)}.\)
Vì \({{x}_{1}}/>1\), \({{x}_{2}}/>1\) \(\Rightarrow \frac{f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}<0\) nên hàm số \(y=\frac{3}{x-1}\) nghịch biến trên khoảng \(\left( 1;+\infty \right).\)
b) Với mọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left( 1;+\infty \right)\), \({{x}_{1}}\ne {{x}_{2}}\) ta có: \(f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)\) \(=\left( {{x}_{2}}+\frac{1}{{{x}_{2}}} \right)-\left( {{x}_{1}}+\frac{1}{{{x}_{1}}} \right)\) \(=\left( {{x}_{2}}-{{x}_{1}} \right)\left( 1-\frac{1}{{{x}_{1}}{{x}_{2}}} \right).\)
Suy ra \(\frac{f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\) \(=1-\frac{1}{{{x}_{1}}{{x}_{2}}}.\)
Vì \({{x}_{1}}/>1\), \({{x}_{2}}/>1\) \(\Rightarrow \frac{f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}/>0\) nên hàm số \(y=x+\frac{1}{x}\) đồng biến trên khoảng \(\left( 1;+\infty \right).\)
Ví dụ 2. Cho hàm số \(y={{x}^{2}}-4.\)
a) Khảo sát sự biến thiên của hàm số trên \(\left( -\infty ;0 \right)\) và trên \(\left( 0;+\infty \right).\)
b) Lập bảng biến thiên của hàm số trên \(\left[ -1;3 \right]\), từ đó xác định giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số trên \(\left[ -1;3 \right].\)
Tập xác định của hàm số: \(D=R.\)
a) \(\forall {{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \mathbb{R}\), \({{x}_{1}}<{{x}_{2}}\) \(\Rightarrow {{x}_{2}}-{{x}_{1}}/>0.\)
Ta có \(T=f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)\) \(=\left( x_{2}^{2}-4 \right)-\left( x_{1}^{2}-4 \right)\) \(=x_{2}^{2}-x_{1}^{2}\) \(=\left( {{x}_{2}}-{{x}_{1}} \right).\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right).\)
Nếu \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left( -\infty ;0 \right)\) \(\Rightarrow T<0\). Vậy hàm số \(y=f\left( x \right)\) nghịch biến trên \(\left( -\infty ;0 \right).\)
Nếu \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left( 0;+\infty \right)\) \(\Rightarrow T/>0\). Vậy hàm số \(y=f\left( x \right)\) đồng biến trên \(\left( 0;+\infty \right).\)
b) Bảng biến thiên của hàm số \(y={{x}^{2}}-4\) trên \(\left[ -1;3 \right]:\)
Dựa vào bảng biến thiên, ta có: \(\mathop {\max}\limits_{\left[ { – 1;3} \right]} y = 5\) khi và chỉ khi \(x=3\), \(\mathop {\min }\limits_{\left[ { – 1;3} \right]} y = – 4\) khi và chỉ khi \(x=0.\)
[ads]
Ví dụ 3. Khảo sát sự biến thiên của hàm số \(y=\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}\) trên tập xác định của nó. Áp dụng giải phương trình:
a) \(\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}=3.\)
b) \(\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}=\sqrt{4{{x}^{2}}+9}+x.\)
Điều kiện xác định: \(\left\{ \begin{matrix}
4x+5\ge 0 \\
x-1\ge 0 \\
\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}
x\ge -\frac{5}{4} \\
x\ge 1 \\
\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow x\ge 1.\)
Suy ra tập xác định của hàm số: \(D=\left[ 1;+\infty \right).\)
Với mọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left[ 1;+\infty \right)\), \({{x}_{1}}\ne {{x}_{2}}\) ta có:
\(f\left( {{x_2}} \right) – f\left( {{x_1}} \right)\) \( = \sqrt {4{x_2} + 5} + \sqrt {{x_2} – 1} \) \( – \sqrt {4{x_1} + 5} – \sqrt {{x_1} – 1} \) \( = \frac{{4\left( {{x_2} – {x_1}} \right)}}{{\sqrt {4{x_2} + 5} + \sqrt {4{x_1} + 5} }}\) \( + \frac{{{x_2} – {x_1}}}{{\sqrt {{x_2} – 1} + \sqrt {{x_1} – 1} }}\) \( = \left( {{x_2} – {x_1}} \right)\)\(\left( {\frac{4}{{\sqrt {4{x_2} + 5} + \sqrt {4{x_1} + 5} }} + \frac{1}{{\sqrt {{x_2} – 1} + \sqrt {{x_1} – 1} }}} \right).\)
Suy ra \(\frac{f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\) \(=\frac{4}{\sqrt{4{{x}_{2}}+5}+\sqrt{4{{x}_{1}}+5}}\) \(+\frac{1}{\sqrt{{{x}_{2}}-1}+\sqrt{{{x}_{1}}-1}}/>0.\)
Nên hàm số \(y=\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}\) đồng biến trên khoảng \(\left[ 1;+\infty \right).\)
a) Vì hàm số đã cho đồng biến trên \(\left[ 1;+\infty \right)\) nên:
+ Nếu \(x/>1\) \(\Rightarrow f\left( x \right)/>f\left( 1 \right)\) hay \(\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}/>3\), suy ra phương trình \(\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}=3\) vô nghiệm.
+ Nếu \(x<1\) \(\Rightarrow f\left( x \right)<f\left( 1 \right)\) hay \(\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}<3\), suy ra phương trình \(\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}=3\) vô nghiệm.
+ Với \(x=1\) dễ thấy nó là nghiệm của phương trình đã cho.
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất \(x=1.\)
b) Điều kiện xác định: \(x\ge 1.\)
Đặt \({{x}^{2}}+1=t\), \(t\ge 1\) \(\Rightarrow {{x}^{2}}=t-1\) phương trình trở thành: \(\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}=\sqrt{4t+5}+\sqrt{t-1}\) \(\Leftrightarrow f\left( x \right)=f\left( t \right).\)
+ Nếu \(x/>t\) \(\Rightarrow f\left( x \right)/>f\left( t \right)\) hay \(\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}/>\sqrt{4t+5}+\sqrt{t-1}\), suy ra phương trình đã cho vô nghiệm.
+ Nếu \(x<t\) \(\Rightarrow f\left( x \right)<f\left( t \right)\) hay \(\sqrt{4x+5}+\sqrt{x-1}<\sqrt{4t+5}+\sqrt{t-1}\), suy ra phương trình đã cho vô nghiệm.
Vậy \(f\left( x \right)=f\left( t \right)\) \(\Leftrightarrow x=t\) hay \({{x}^{2}}+1=x\) \(\Leftrightarrow {{x}^{2}}-x+1=0\) (vô nghiệm).
Vậy phương trình đã cho vô nghiệm.
Nhận xét:
+ Hàm số \(y=f\left( x \right)\) đồng biến (hoặc nghịch biến) thì phương trình \(f\left( x \right)=0\) có tối đa một nghiệm.
+ Nếu hàm số \(y=f(x)\) đồng biến (nghịch biến) trên \(D\) thì \(f(x)/>f(y)\) \(\Leftrightarrow x/>y\) \((x<y)\) và \(f(x)=f(y)\) \(\Leftrightarrow x=y\) \(\forall x,y\in D\). Tính chất này được sử dụng nhiều trong các bài toán đại số như giải phương trình, bất phương trình, hệ phương trình và các bài toán cực trị.
C. BÀI TẬP RÈN LUYỆN
1. Đề bài
Bài toán 1. Khảo sát sự biến thiên của các hàm số sau:
a) \(y=4-3x.\)
b) \(y={{x}^{2}}+4x-5.\)
c) \(y=\frac{2}{x-2}\) trên \(\left( -\infty ;2 \right)\) và trên \(\left( 2;+\infty \right).\)
d) \(y=\frac{x}{x-1}\) trên \(\left( -\infty ;1 \right).\)
Bài toán 2. Chứng minh rằng hàm số \(y={{x}^{3}}+x\) đồng biến trên \(\mathbb{R}.\) Áp dụng giải phương trình sau \({{x}^{3}}-x=\sqrt[3]{2x+1}+1.\)
Bài toán 3. Cho hàm số \(y=\sqrt{x-1}+{{x}^{2}}-2x.\)
a) Khảo sát sự biến thiên của hàm số đã cho trên \(\left[ 1;+\infty \right).\)
b) Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số trên đoạn \(\left[ 2;5 \right].\)
2. Hướng dẫn giải và đáp số
Bài toán 1.
a) Hàm số đồng biến trên \(\left( -\infty ;\frac{4}{3} \right)\) và nghịch biến trên khoảng \(\left( \frac{4}{3};+\infty \right).\)
b) Với mọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \mathbb{R}\), \({{x}_{1}}\ne {{x}_{2}}\) ta có:
\(K=\frac{f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\) \(=\frac{\left( x_{2}^{2}+4{{x}_{2}}-5 \right)-\left( x_{1}^{2}+4{{x}_{1}}-5 \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\) \(={{x}_{1}}+{{x}_{2}}+4.\)
+ Với \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left( -\infty ;-2 \right)\) \(\Rightarrow K<0\), suy ra hàm số nghịch biến trên \(\left( -\infty ;-2 \right).\)
+ Với \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left( -2;+\infty \right)\) \(\Rightarrow K/>0\), suy ra hàm số đồng biến trên \(\left( -2;+\infty \right).\)
c) Với mọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \mathbb{R}\), \({{x}_{1}}\ne {{x}_{2}}\) ta có:
\(f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)\) \(=\frac{2}{{{x}_{2}}-2}-\frac{2}{{{x}_{1}}-2}\) \(=\frac{2\left( {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right)}{\left( {{x}_{2}}-2 \right)\left( {{x}_{1}}-2 \right)}\) \(\Rightarrow K=-\frac{2}{\left( {{x}_{2}}-2 \right)\left( {{x}_{1}}-2 \right)}.\)
+ Với \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left( -\infty ;2 \right)\) \(\Rightarrow K<0\), do đó hàm số nghịch biến trên \(\left( -\infty ;2 \right).\)
+ Với \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left( 2;+\infty \right)\) \(\Rightarrow K<0\), do đó hàm số nghịch biến trên \(\left( 2;+\infty \right).\)
d) Với mọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left( -\infty ;1 \right)\), \({{x}_{1}}\ne {{x}_{2}}\) ta có:
\(f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)\) \(=\frac{{{x}_{2}}}{{{x}_{2}}-1}-\frac{{{x}_{1}}}{{{x}_{1}}-1}\) \(=\frac{{{x}_{1}}-{{x}_{2}}}{\left( {{x}_{2}}-1 \right)\left( {{x}_{1}}-1 \right)}.\)
Suy ra \(\frac{f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\) \(=\frac{-1}{\left( {{x}_{2}}-1 \right)\left( {{x}_{1}}-1 \right)}<0.\)
Vậy hàm số nghịch biến trên \(\left( -\infty ;-1 \right).\)
Bài toán 2.
Với mọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \mathbb{R}\), \({{x}_{1}}\ne {{x}_{2}}\) ta có:
\(\frac{f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\) \(=\frac{\left( x_{2}^{3}+{{x}_{2}} \right)-\left( x_{1}^{3}+{{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\) \(=x_{2}^{2}+x_{1}^{2}+{{x}_{2}}{{x}_{1}}+1/>0.\)
Suy ra hàm số đã cho đồng biến trên \(\mathbb{R}.\)
Ta có \({{x}^{3}}-x=\sqrt[3]{2x+1}+1\) \(\Leftrightarrow {{x}^{3}}+x=2x+1+\sqrt[3]{2x+1}.\)
Đặt \(\sqrt[3]{2x+1}=y\), phương trình trở thành \({{x}^{3}}+x={{y}^{3}}+y.\)
Do hàm số \(f\left( x \right)={{x}^{3}}+x\) đồng biến trên \(\mathbb{R}\) nên: \(x=y\) \(\Rightarrow \sqrt[3]{2x+1}=x\) \(\Leftrightarrow {{x}^{3}}-2x-1=0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}
x=-1 \\
x=\frac{1\pm \sqrt{5}}{2} \\
\end{matrix} \right.\)
Bài toán 3.
a) Với mọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\in \left[ 1;+\infty \right)\), \({{x}_{1}}\ne {{x}_{2}}\) ta có:
\(f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)\) \(=\left( \sqrt{{{x}_{2}}-1}+x_{2}^{2}-2{{x}_{2}} \right)\) \(-\left( \sqrt{{{x}_{1}}-1}+x_{1}^{2}-2{{x}_{1}} \right)\) \(=\frac{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}{\sqrt{{{x}_{2}}-1}+\sqrt{{{x}_{1}}-1}}\) \(+\left( {{x}_{2}}-{{x}_{1}} \right)\left( {{x}_{2}}+{{x}_{1}}-2 \right).\)
Suy ra \(\frac{f\left( {{x}_{2}} \right)-f\left( {{x}_{1}} \right)}{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}\) \(=\frac{1}{\sqrt{{{x}_{2}}-1}+\sqrt{{{x}_{1}}-1}}+{{x}_{2}}+{{x}_{1}}-2/>0.\)
Do đó hàm số đã cho đồng biến trên \(\left[ 1;+\infty \right).\)
b) Hàm số đã cho đồng biến trên \(\left[ 1;+\infty \right)\) nên nó đồng biến trên \(\left[ 2;5 \right].\)
Vậy \(\underset{\left[ 2;5 \right]}{\mathop{\max y}} =y\left( 5 \right)=17\) \(\Leftrightarrow x=5\), \(\underset{\left[ 2;5 \right]}{\mathop{\min y}} =y\left( 2 \right)=1\) \(\Leftrightarrow x=2.\)
Bài toán khảo sát sự biến thiên của hàm số là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán khảo sát sự biến thiên của hàm số thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán khảo sát sự biến thiên của hàm số, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán khảo sát sự biến thiên của hàm số, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán khảo sát sự biến thiên của hàm số là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: khảo sát sự biến thiên của hàm số.