Logo Header
  1. Môn Toán
  2. điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số

điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tìm điều kiện của tham số để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số trong chương trình Giải tích 12.

I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Sử dụng điều kiện tiếp xúc của đường thẳng với đồ thị hàm số:

+ Đường thẳng \(y = ax + b\) tiếp xúc với đồ thị hàm số \(y = f(x)\) khi và chỉ khi hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{f(x) = ax + b}\\

{f'(x) = a}

\end{array}} \right.\) có nghiệm.

+ Khi đó, đường thẳng \(y = ax + b\) là tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) khi \({x_0}\) và \(a\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{f\left( {{x_0}} \right) = a{x_0} + b}\\

{f’\left( {{x_0}} \right) = a}

\end{array}} \right..\)

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Cho hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2} + m – 1\) có đồ thị \((C).\) Tìm \(m\) để đường thẳng \(d:y = m(x – 2) + m – 5\) là tiếp tuyến của đồ thị \((C).\)

\(d\) là tiếp tuyến của \((C)\) khi và chỉ khi hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^3} – 3{x^2} + m – 1 = m(x – 2) + m – 5}\\

{3{x^2} – 6x = m}

\end{array}} \right..\)

Ta có \({x^3} – 3{x^2} + 3{x^2} – 6x – 1\) \( = \left( {3{x^2} – 6x} \right)(x – 2)\) \( + 3{x^2} – 6x – 5.\)

\( \Leftrightarrow 2{x^3} – 9{x^2} + 12x – 4 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{1}{2} \Rightarrow m = – \frac{9}{4}}\\

{x = 2 \Rightarrow m = 0}

\end{array}} \right..\)

Vậy có hai giá trị của \(m\) cần tìm là \(m = – \frac{9}{4}\) và \(m = 0.\)

Ví dụ 2. Tìm \(m\) để tiếp tuyến của đồ thị hàm số \((C):y = \frac{{2x + m}}{{x – 1}}\) tại điểm có hoành độ bằng \(2\) chắn hai trục tọa độ tạo thành một tam giác có diện tích bằng \(\frac{1}{2}.\)

Tập xác định: \(D = R\backslash \{ 1\} .\)

Ta có \(y’ = \frac{{ – 2 – m}}{{{{(x – 1)}^2}}}.\)

Với \({x_0} = 2\) \( \Rightarrow {y_0} = 4 + m\), \(y'(2) = – 2 – m.\)

Phương trình tiếp tuyến:

\(y = ( – 2 – m)(x – 2) + 4 + m\) hay \(y = – (2 + m)x + 8 + 3m.\)

Tiếp tuyến cắt hai trục tọa độ tại \(A\left( {\frac{{8 + 3m}}{{2 + m}};0} \right)\) và \(B(0;8 + 3m)\) \((m \ne – 2).\)

Khi đó \(OA = \left| {\frac{{8 + 3m}}{{2 + m}}} \right|\), \(OB = \left| {8 + 3m} \right|.\)

Theo giả thiết \({S_{\Delta OAB}} = \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\left| {\frac{{8 + 3m}}{{2 + m}}} \right|.\left| {8 + 3m} \right| = \frac{1}{2}.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{{(8 + 3m)}^2} = 2 + m}\\

{{{(8 + 3m)}^2} = – 2 – m}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{9{m^2} + 47m + 62 = 0\:\:{\rm{(vô\:nghiệm)}}}\\

{9{m^2} + 49m + 66 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = – 3}\\

{m = – \frac{{22}}{9}}

\end{array}} \right..\)

Ví dụ 3. Cho hàm số \(y = {x^3} – 6{x^2} + 3(m + 2)x + 4m – 5\) có đồ thị \((C).\) Tìm \(m\) sao cho trên \((C)\) có đúng hai điểm có hoành độ lớn hơn \(1\) sao cho tiếp tuyến tại mỗi điểm đó vuông góc với đường thẳng \(\Delta 😡 + 2y + 3 = 0.\)

Ta có \(y’ = 3{x^2} – 12x + 3(m + 2).\)

Gọi \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) là tọa độ tiếp điểm.

Hệ số góc của tiếp tuyến tại \(M:\) \(k = 3x_0^2 – 12{x_0} + 3(m + 2).\)

Hệ số góc của \(\Delta \) là \( – \frac{1}{2}.\)

Do tiếp tuyến vuông góc với \(\Delta \) nên:

\(k = 3x_0^2 – 12{x_0} + 3(m + 2) = 2\) \( \Leftrightarrow 3x_0^2 – 12{x_0} + 3m + 4 = 0\) \((1).\)

Yêu cầu bài toán \( \Leftrightarrow (1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\) lớn hơn \(1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta ‘ = 36 – 3(3m + 3) /> 0}\\

{\left( {{x_1} – 1} \right) + \left( {{x_2} – 1} \right) /> 0}\\

{\left( {{x_1} – 1} \right)\left( {{x_2} – 1} \right) /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{27 – 9m /> 0}\\

{\left( {{x_1} + {x_2}} \right) – 2 /> 0}\\

{{x_1}{x_2} – \left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 1 /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m < 3}\\

{4 – 2 /> 0}\\

{3m + 4 – 4 + 1 /> 0}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow – \frac{1}{3} < m < 3.\)

Ví dụ 4. Cho hàm số \(y = {x^3} + m{x^2} + 1\) có đồ thị \((C).\) Đường thẳng \(\Delta :y = – x + 1\) cắt \((C)\) tại ba điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(C(0;1).\) Tìm \(m\) sao cho tiếp tuyến của \((C)\) tại \(A\) và \(B\) vuông góc với nhau.

Ta có \(y’ = 3{x^2} + 2mx\) \( = x(3x + 2m).\)

Phương trình hoành độ giao điểm:

\({x^3} + m{x^2} + 1 = – x + 1\) \( \Leftrightarrow x\left( {{x^2} + mx + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 0}\\

{{x^2} + mx + 1 = 0}

\end{array}} \right..\)

\(\Delta \) cắt \((C)\) tại ba điểm phân biệt khi phương trình \({x^2} + mx + 1 = 0\) có hai nghiệm phân biệt khác \(0.\)

\( \Leftrightarrow \Delta = {m^2} – 4 /> 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m < – 2}\\

{m /> 2}

\end{array}} \right..\)

Khi đó \(A\), \(B\) có hoành độ lần lượt là \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_A} = \frac{{ – m + \sqrt {{m^2} – 4} }}{2}}\\

{{x_B} = \frac{{ – m – \sqrt {{m^2} – 4} }}{2}}

\end{array}} \right..\)

Suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{y{‘_A} = \frac{{ – m + \sqrt {{m^2} – 4} }}{2}\left[ {3\left( {\frac{{ – m + \sqrt {{m^2} – 4} }}{2}} \right) + 2m} \right]}\\

{y{‘_B} = \frac{{ – m – \sqrt {{m^2} – 4} }}{2}\left[ {3\left( {\frac{{ – m – \sqrt {{m^2} – 4} }}{2}} \right) + 2m} \right]}

\end{array}} \right..\)

Theo giả thiết \(y’\left( {{x_A}} \right)y’\left( {{x_B}} \right) = – 1.\)

\( \Leftrightarrow (m + 3\sqrt {{m^2} – 4} )(m – 3\sqrt {{m^2} – 4} ) = – 4\) \( \Leftrightarrow – 8{m^2} + 40 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = \sqrt 5 }\\

{m = – \sqrt 5 }

\end{array}} \right..\)

III. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

Bài 1. Cho hàm số \(y = \frac{{2x – 3}}{{x – 1}}\) có đồ thị \((C).\) Tìm các giá trị của \(m\) để đường thẳng \(y = 2x + m\) tiếp xúc với đồ thị hàm số \((C).\)

A. \(\forall m \in R.\)

B. \(m = \sqrt 8 .\)

C. \(m = \pm 2\sqrt 2 .\)

D. \(m \ne 1.\)

Ta có \(y’ = \frac{1}{{{{(x – 1)}^2}}}.\)

Đường thẳng \(y = 2x + m\) tiếp xúc với đồ thị hàm số \((C)\) khi hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\frac{{2x – 3}}{{x – 1}} = 2x + m}\\

{\frac{1}{{{{(x – 1)}^2}}} = 2}

\end{array}} \right..\)

Giải hệ phương trình ta được \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 1 + \frac{{\sqrt 2 }}{2}}\\

{m = – 2\sqrt 2 }

\end{array}} \right.\) hoặc \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 1 – \frac{{\sqrt 2 }}{2}}\\

{m = 2\sqrt 2 }

\end{array}} \right..\)

Chọn đáp án C.

Bài 2. Đường thẳng \(y = m\) tiếp xúc với đồ thị \((C):y = – 2{x^4} + 4{x^2} – 1\) tại hai điểm phân biệt. Tìm tung độ tiếp điểm.

A. \(1.\)

B. \(-1.\)

C. \(0.\)

D. \(3.\)

Phân tích: Ta nhận thấy \((C)\) là đồ thị hàm số trùng phương có ba điểm cực trị. Do đó, đường thẳng tiếp xúc với \((C)\) tại hai điểm phân biệt khi đường thẳng đó tiếp xúc với \((C)\) tại hai điểm cực trị có cùng tung độ.

Ta có \(y’ = – 8{x^3} + 8x\), \(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 0}\\

{x = \pm 1}

\end{array}} \right..\)

Khi đó đồ thị hàm số có hai điểm cực đại là \(A(1;1)\), \(B(-1;1).\)

Đường thẳng \(y = m\) tiếp xúc với \((C)\) tại hai điểm phân biệt khi \(y = m\) là tiếp tuyến của \((C)\) tại hai điểm cực đại của \((C).\)

Suy ra \(m = 1\) và tung độ hai tiếp điểm là \(1.\)

Chọn đáp án A.

Bài 3. Cho hàm số \(y = \frac{{x + 1}}{{x + 2}}\) có đồ thị \((C)\) và đường thẳng \(d:y = – 2x + m – 1\) (\(m\) là tham số thực). Gọi \({k_1}\), \({k_2}\) là hệ số góc của tiếp tuyến tại giao điểm của \(d\) và \((C).\) Tính giá trị của \({k_1}{k_2}.\)

A. \(3.\)

B. \(4.\)

C. \(\frac{1}{4}.\)

D. \(2.\)

Ta có \(y’ = \frac{1}{{{{(x + 2)}^2}}}.\)

Hoành độ giao điểm của \(d\) và \((C)\) là nghiệm của phương trình:

\(\frac{{x + 1}}{{x + 2}} = – 2x + m – 1\) \( \Leftrightarrow 2{x^2} + (6 – m)x + 3 – 2m = 0\) \((1).\)

Phương trình \((1)\) luôn có hai nghiệm phân biệt khác \(-2.\)

Gọi \({x_1}\), \({x_2}\) là hai nghiệm phân biệt của phương trình \((1).\)

Theo định lý Vi-ét \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} + {x_2} = \frac{{m – 6}}{2}}\\

{{x_1}{x_2} = \frac{{3 – 2m}}{2}}

\end{array}} \right..\)

Khi đó \({k_1}{k_2} = \frac{1}{{{{\left( {{x_1} + 2} \right)}^2}}}.\frac{1}{{{{\left( {{x_2} + 2} \right)}^2}}}.\)

\( = \frac{1}{{{{\left[ {{x_1}{x_2} + 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4} \right]}^2}}}\) \( = \frac{1}{{{{\left( {\frac{{3 – 2m}}{2} + m – 6 + 4} \right)}^2}}}\) \( = 4.\)

Chọn đáp án B.

Bài 4. Cho hàm số \(y = {x^4} – 2{m^2}{x^2} + 2m + 1.\) Tìm các giá trị của \(m\) để tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại giao điểm của đồ thị và đường thẳng \(x = 1\) song song với đường thẳng \(y = -12x + 2.\) A. \(m = 4.\)

B. \(m = \pm 2.\)

C. \(m = -2.\)

D. \(m = 2.\)

Ta có \(y’ = 4{x^3} – 4{m^2}x.\)

Với \(x = 1\) \( \Rightarrow y = 2 + 2m – 2{m^2}.\)

Hệ số góc của tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm \(A\left( {1;2 + 2m – 2{m^2}} \right)\) là \(y'(1) = 4 – 4{m^2}.\)

Tiếp tuyến song song với đường thẳng \(y = -12x + 2\) nên:

\(4 – 4{m^2} = – 12\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 2}\\

{m = – 2}

\end{array}} \right..\)

Với \(m = 2\) ta có \(A(1;-2).\)

Phương trình tiếp tuyến là \(y = -12(x – 1) – 2\) hay \(y = -12x + 10.\)

Với \(m = -2\), ta có \(A(1;-10).\)

Phương trình tiếp tuyến là \(y = -12(x – 1) – 10\) hay \(y = -12x + 2\) (loại).

Chọn đáp án D.

Lưu ý: Với những bài toán có liên quan đến yếu tố song song, ta cần kiểm tra xem giá trị \(m\) có thỏa mãn hay không.

Bài 5. Tìm các giá trị của \(m\) để hàm số \(y = m{x^3} – 3m{x^2} – 3x + 2\) nghịch biến trên \(R\) và đồ thị của nó không có tiếp tuyến song song với trục hoành.

A. \( – 1 < m < 0.\)

B. \( – 1 \le m \le 0.\)

C. \( – 1 \le m < 0.\)

D. \( – 1 < m \le 0.\)

Ta có \(y’ = 3m{x^2} – 6mx – 3.\)

Với \(m = 0\), ta có \(y = -3x + 2.\) Hàm số nghịch biến trên \(R\) và đồ thị không có tiếp tuyến (thỏa mãn).

Với \(m \ne 0.\)

Hàm số nghịch biến trên \(R\) và tiếp tuyến của đồ thị không song song với trục hoành khi \(y’ < 0\) với mọi \(x \in R.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m < 0}\\

{\Delta {‘_{y’}} = 9{m^2} + 9m < 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m < 0}\\

{ – 1 < m < 0}

\end{array}} \right..\)

Vậy giá trị \(m\) thỏa mãn bài toán là \( – 1 < m \le 0.\)

Chọn đáp án D.

Bài 6. Tìm các giá trị của \(m\) để đồ thị hàm số \(y = {x^3} – 3mx + m + 1\) tiếp xúc với trục hoành.

A. \(m = 1.\)

B. \(m = \pm 1.\)

C. \(m = -1.\)

D. \(m \ne 1.\)

Ta có \(y’ = 3{x^2} – 3m.\)

Đồ thị hàm số tiếp xúc với trục hoành khi hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^3} – 3mx + m + 1 = 0}\\

{3{x^2} – 3m = 0}

\end{array}} \right..\)

Giải hệ phương trình ta được \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 1}\\

{m = 1}

\end{array}} \right..\)

Chọn đáp án A.

Bài 7. Cho hàm số \(y = \frac{{x + 2}}{{x – 1}}\) có đồ thị \((C)\) và điểm \(A(0;m).\) Tìm tập hợp \(S\) các giá trị của tham số \(m\) để từ \(A\) kẻ được hai tiếp tuyến đến \((C)\) sao cho hai tiếp điểm tương ứng nằm hai phía trục hoành.

A. \(S = \left( { – 2;\frac{3}{2}} \right)\backslash \{ 1\} .\)

B. \(S = ( – 2; + \infty ).\)

C. \(S = ( – 2; + \infty )\backslash \{ 1\} .\)

D. \(S = \left( { – \frac{2}{3}; + \infty } \right)\backslash \{ 1\} .\)

Ta có \(y’ = \frac{{ – 3}}{{{{(x – 1)}^2}}}.\)

Phương trình đường thẳng qua \(A(0;m)\) có hệ số góc \(k\) là \(\Delta :y = kx + m.\)

Đường thẳng \(\Delta \) là tiếp tuyến của \((C)\) khi hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\frac{{x + 2}}{{x – 1}} = kx + m}\\

{\frac{{ – 3}}{{{{(x – 1)}^2}}} = k}

\end{array}} \right.\) \((I)\) có nghiệm.

Ta có \((I)\) suy ra \(\frac{{x + 2}}{{x – 1}} = \frac{{ – 3}}{{{{(x – 1)}^2}}}x + m\) \( \Leftrightarrow (m – 1){x^2} – 2(m + 2)x + m + 2 = 0\) \((1).\)

Để kẻ được hai tiếp tuyến thì \((1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\) khác \(1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta ‘ = 3m + 6 /> 0}\\

{m \ne 1}\\

{m – 1 – 2(m + 2) + m + 2 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> – 2}\\

{m \ne 1}

\end{array}} \right..\)

Khi đó \((1)\) có hai nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}.\)

Theo định lí Vi-ét ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} + {x_2} = \frac{{2m + 4}}{{m – 1}}}\\

{{x_1}{x_2} = \frac{{m + 2}}{{m – 1}}}

\end{array}} \right..\)

Hai tiếp điểm tương ứng nằm hai phía trục hoành khi \(y\left( {{x_1}} \right).y\left( {{x_2}} \right) < 0.\)

\( \Leftrightarrow \frac{{{x_1} + 2}}{{{x_1} – 1}}.\frac{{{x_2} + 2}}{{{x_2} – 1}} < 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{{x_1}{x_2} + 2\left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 4}}{{{x_1}{x_2} – \left( {{x_1} + {x_2}} \right) + 1}} < 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{9m + 6}}{{ – 3}} < 0\) \( \Leftrightarrow m /> – \frac{2}{3}.\)

Vậy \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> – \frac{2}{3}}\\

{m \ne 1}

\end{array}} \right..\)

Chọn đáp án D.

Bài 8. Cho hàm số \(y = – {x^3} + m{x^2} + mx + 1\) có đồ thị \((C).\) Có bao nhiêu giá trị của \(m\) để tiếp tuyến có hệ số góc lớn nhất của \((C)\) đi qua gốc tọa độ \(O\)?

A. \(2.\)

B. \(1.\)

C. \(3.\)

D. \(4.\)

Ta có \(y’ = – 3{x^2} + 2mx + m\) \( = – 3{\left( {x – \frac{m}{3}} \right)^2} + \frac{{{m^2}}}{3} + m\) \( \le \frac{{{m^2}}}{3} + m.\)

Dấu bằng xảy ra khi \(x = \frac{m}{3}\) \( \Rightarrow y = \frac{{2{m^3}}}{{27}} + \frac{{{m^2}}}{3} + 1.\)

Khi đó tiếp tuyến của \((C)\) tại \(M\) là \(y = \left( {\frac{{{m^2}}}{3} + m} \right)\left( {x – \frac{m}{3}} \right)\) \( + \frac{{2{m^3}}}{{27}} + \frac{{{m^2}}}{3} + 1.\)

Tiếp tuyến đi qua gốc tọa độ \(O\) nên:

\(0 = \left( {\frac{{{m^2}}}{3} + m} \right)\left( { – \frac{m}{3}} \right)\) \( + \frac{{2{m^3}}}{{27}} + \frac{{{m^2}}}{3} + 1\) \( \Leftrightarrow m = 3.\)

Có một giá trị \(m = 3\) thỏa bài toán.

Chọn đáp án B.

Bài 9. Cho hàm số \(y = {x^3} – 2{x^2} + (m – 1)x + 2m\) có đồ thị là \(\left( {{C_m}} \right).\) Tìm \(m\) để tiếp tuyến có hệ số góc nhỏ nhất của đồ thị \(\left( {{C_m}} \right)\) vuông góc với đường thẳng \(\Delta :y = 3x + 2018.\)

A. \(m = \frac{7}{3}.\)

B. \(m = 1.\)

C. \(m = 2.\)

D. \(m = – \frac{1}{3}.\)

Ta có \(y’ = 3{x^2} – 4x + m – 1\) \( = {\left( {x\sqrt 3 – \frac{2}{{\sqrt 3 }}} \right)^2} + m – \frac{7}{3}\) \( \ge m – \frac{7}{3}.\)

Dấu bằng xảy ra khi \(x = \frac{2}{3}.\)

Tiếp tuyến \(d\) của \(\left( {{C_m}} \right)\) có hệ số góc nhỏ nhất là \(m – \frac{7}{3}.\)

Theo giả thiết \(d \bot \Delta \) nên \(\left( {m – \frac{7}{3}} \right).3 = – 1\) \( \Leftrightarrow m = 2.\)

Chọn đáp án C.

Bài 10. Gọi \(S\) là tập tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) sao cho đường thẳng \(d:y = mx – m – 3\) cắt đồ thị \((C):y = 2{x^3} – 3{x^2} – 2\) tại ba điểm phân biệt \(A\), \(B\), \(I(1;-3)\) mà tiếp tuyến với \((C)\) tại \(A\) và tại \(B\) vuông góc với nhau. Tính tổng các phần tử của \(S.\)

A. \(-1.\)

B. \(1.\)

C. \(2.\)

D. \(5.\)

Ta có \(y’ = 6{x^2} – 6x.\)

Xét phương trình hoành độ giao điểm của \((C)\) và \((d):\)

\(2{x^3} – 3{x^2} – 2 = mx – m – 3\) \( \Leftrightarrow (x – 1)\left( {2{x^2} – x – m – 1} \right) = 0\) \((*).\)

Đường thẳng \((d)\) cắt đồ thị \((C)\) tại ba điểm phân biệt khi và chỉ khi \((*)\) có ba nghiệm phân biệt.

\( \Leftrightarrow 2{x^2} – x – m – 1 = 0\) có hai nghiệm phân biệt \(x \ne 1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta = 1 + 4.2(m + 1) /> 0}\\

{{{2.1}^2} – 1 – m – 1 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m /> \frac{{ – 9}}{8}}\\

{m \ne 0}

\end{array}} \right..\)

Khi đó \(d\) cắt \((C)\) tại ba điểm \(A\), \(B\), \(I(1;-3)\) với \(A\), \(B\) có hoành độ lần lượt \({x_1}\), \({x_2}\) là nghiệm của phương trình \(2{x^2} – x – m – 1 = 0.\)

Theo định lý Vi-et ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} + {x_2} = \frac{1}{2}}\\

{{x_1}{x_2} = – \frac{{m + 1}}{2}}

\end{array}} \right..\)

Hệ số góc của tiếp tuyến của \((C)\) tại \(A\), \(B\) lần lượt là: \({k_1} = 6x_1^2 – 6{x_1}\), \({k_2} = 6x_2^2 – 6{x_2}.\)

Do tiếp tuyến với \((C)\) tại \(A\) và tại \(B\) vuông góc với nhau nên \({k_1}.{k_2} = – 1.\)

\( \Leftrightarrow \left( {6x_1^2 – 6{x_1}} \right)\left( {6x_2^2 – 6{x_2}} \right) = – 1.\)

\( \Leftrightarrow 36{\left( {{x_1}{x_2}} \right)^2} – 36{x_1}{x_2}\left( {{x_1} + {x_2}} \right)\) \( + 36{x_1}{x_2} + 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow 36{\left( { – \frac{{m + 1}}{2}} \right)^2} – 36\left( { – \frac{{m + 1}}{2}} \right)\frac{1}{2}\) \( + 36\left( { – \frac{{m + 1}}{2}} \right) + 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow 9{m^2} + 9m + 1 = 0.\)

Phương trình có hai nghiệm phân biệt và có \(S = -1.\)

Chọn đáp án A.

IV. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài 1. Đường thẳng \(x + y = 2m\) là tiếp tuyến của đường cong \(y = – {x^3} + 2x + 4\) khi \(m\) bằng:

A. \(-3\) hoặc \(1.\)

B. \(1\) hoặc \(3.\)

C. \(-1\) hoặc \(3.\)

D. \(-3\) hoặc \(-1.\)

Bài 2. Có bao nhiêu giá trị của tham số \(m\) để đường thẳng \(y = 3x + m\) là tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = {x^3} + 2\)?

A. \(0.\)

B. \(1.\)

C. \(2.\)

D. \(3.\)

Bài 3. Gọi \(S\) là tập hợp các giá trị của \(m\) sao cho đồ thị hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2} + 3mx + 3m + 4\) tiếp xúc với trục hoành. Tính tổng các phần tử của \(S.\)

A. \(\frac{3}{2}.\)

B. \(1.\)

C. \(\frac{9}{4}.\)

D. \(\frac{{15}}{4}.\)

Bài 4. Tìm giá trị của \(m\) để đường thẳng \(y = 6x + m\) là tiếp tuyến của đường cong \(y = {x^3} + 3x – 1.\)

A. \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = – 3}\\

{m = 1}

\end{array}} \right..\)

B. \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 1}\\

{m = 3}

\end{array}} \right..\)

C. \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = – 1}\\

{m = 3}

\end{array}} \right..\)

D. \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = – 1}\\

{m = – 3}

\end{array}} \right..\)

Bài 5. Tìm các giá trị của \(m\) để hai đường \(y = \frac{{2{x^2} + mx + 2 – m}}{{x + m – 1}}\) và \(y = x – 1\) tiếp xúc nhau?

A. \(m \ne 2.\)

B. \(m = 1.\)

C. \(m = 2.\)

D. \(m \in R.\)

Bài 6. Tìm các giá trị của \(m\) để hai đường \(y = 2x – m + 1\) và \(y = {x^2} + 5\) tiếp xúc nhau?

A. \(m = 0.\)

B. \(m = 1.\)

C. \(m = 3.\)

D. \(m = -3.\)

Bài 7. Gọi \(S\) là tập các giá trị của tham số \(m\) để đồ thị hàm số \(y = {x^4} – 2{x^2} + m – 2\) có đúng một tiếp tuyến song song với trục \(Ox.\) Tìm tổng các phần tử của \(S.\)

A. \(-2.\)

B. \(5.\)

C. \(-5.\)

D. \(3.\)

Bài 8. Cho hàm số \(y = \frac{1}{3}{x^3} – 2m{x^2} + 8(m – 1)x + 2\) (\(m\) là tham số) có đồ thị là \(\left( {{C_m}} \right).\) Tìm tất cả giá trị \(m\) sao cho tồn tại hai điểm \(A\), \(B\) nằm trên \(\left( {{C_m}} \right)\) sao cho tiếp tuyến của \(\left( {{C_m}} \right)\) tại \(A\) và \(B\) cùng song song với đường thẳng \(y = 1 – 4x.\)

A. \(m = 1.\)

B. \(m \ne 1.\)

C. \(m \le 1.\)

D. \(m \ge 1.\)

Bài 9. Cho hàm số \(y = f(x) = – {x^3} + 6{x^2} + 2\) có đồ thị \((C)\) và điểm \(M(m;2).\) Gọi \(S\) là tập các giá trị thực của \(m\) để qua \(M\) kẻ được đúng hai tiếp tuyến với đồ thị \((C).\) Tổng các phần tử của \(S\) là:

A. \(\frac{{12}}{3}.\)

B. \(\frac{{20}}{3}.\)

C. \(\frac{{19}}{3}.\)

D. \(\frac{{23}}{3}.\)

Bài 10. Cho hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2} + 4\) có đồ thị \((C).\) Gọi \(S\) là tập hợp tất cả các giá trị thực của \(k\) để đường thẳng \(y = k(x – 2)\) cắt đồ thị \((C)\) tại ba điểm phân biệt \(M(2;0)\), \(N\), \(P\) sao cho các tiếp tuyến của \((C)\) tại \(N\) và \(P\) vuông góc với nhau. Tính tổng tất cả các phần tử của tập \(S.\)

A. \(2.\)

B. \(-1.\)

C. \(-2.\)

D. \(1.\)

Bài 11. Cho hàm số \(y = \frac{{x – 1}}{{x + 2}}\), gọi \(d\) là tiếp tuyến với đồ thị hàm số tại điểm có hoành độ bằng \(m – 2.\) Biết đường thẳng \(d\) cắt tiệm cận đứng của đồ thị hàm số tại điểm \(A\left( {{x_1};{y_1}} \right)\) và cắt tiệm cận ngang của đồ thị hàm số tại điểm \(B\left( {{x_2};{y_2}} \right).\) Gọi \(S\) là tập hợp các số \(m\) sao cho \({x_2} + {y_1} = – 5.\) Tính tổng bình phương các phần tử của \(S.\)

A. \(0.\)

B. \(4.\)

C. \(10.\)

D. \(9.\)

Bài 12. Cho hàm số \(y = {x^4} – 2m{x^2} + m\) có đồ thị \((C)\) với \(m\) là tham số thực. Gọi \(A\) là điểm thuộc đồ thị \((C)\) có hoành độ bằng \(1.\) Tìm \(m\) để tiếp tuyến \(\Delta \) với đồ thị \((C)\) tại \(A\) cắt đường tròn \((\gamma ):{x^2} + {(y – 1)^2} = 4\) tạo thành một dây cung có độ dài nhỏ nhất.

A. \(\frac{{16}}{{13}}\).

B. \({ – \frac{{13}}{{16}}}\).

C. \({\frac{{13}}{{16}}}\).

D. \( – \frac{{16}}{{13}}\).

V. ĐÁP ÁN BÀI TẬP TỰ LUYỆN

1. B.

2. C.

3. C.

4. A.

5. D.

6. D.

7. B.

8. B.

9. B.

10. C.

11. C.

12. C.

Giải bài toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số

Bài toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số

Để giải hiệu quả bài toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: điều kiện để đường thẳng tiếp xúc với đồ thị hàm số.