Bài viết trình bày lý thuyết và một số dạng toán cơ bản về các chủ đề: điểm uốn của đồ thị hàm số, tịnh tiến hệ trục tọa độ trong chương trình Giải tích 12.
A. TÓM TẮT SÁCH GIÁO KHOA
I. KHÁI NIỆM ĐIỂM UỐN CỦA ĐỒ THỊ
Điểm \(U\left( {{x_0};f\left( {{x_0}} \right)} \right)\) được gọi là điểm uốn của đồ thị hàm số \(f(x)\) nếu tồn tại một khoảng \((a;b)\) chứa điểm \({x_0}\) sao cho trên một trong hai khoảng \(\left( {a;{x_0}} \right)\) và \(\left( {{x_0};b} \right)\) tiếp tuyến của đồ thị tại điểm \(U\) nằm phía trên đồ thị và trên khoảng kia tiếp tuyến nằm phía dưới đồ thị.
Định lý: Nếu hàm số \(y = f(x)\) có đạo hàm cấp hai trên một khoảng chứa điểm \({x_0}\), \(f”\left( {{x_0}} \right) = 0\) và \(f”(x)\) đổi dấu khi \(x\) qua điểm \({x_0}\) thì điểm \(U\left( {{x_0};f\left( {{x_0}} \right)} \right)\) là một điểm uốn của đồ thị hàm số \(y = f(x).\)
II. TỊNH TIẾN HỆ TỌA ĐỘ
1. Công thức chuyển hệ tọa độ
Giả sử \(I\) là một điểm của mặt phẳng và \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) là tọa độ của điểm \(I\) đối với hệ tọa độ \(Oxy.\)
Gọi \(IXY\) là hệ tọa độ mới có gốc là điểm \(I\) và hai trục là \(IX\), \(IY\) theo thứ tự có cùng các vectơ đơn vị \(\overrightarrow i \), \(\overrightarrow j \) với hai trục \(Ox\), \(Oy.\)
Giả sử \(M\) là một điểm bất kỳ của mặt phẳng.
\((x;y)\) là tọa độ của điểm \(M\) đối với hệ tọa độ \(Oxy.\)
\((X;Y)\) là tọa độ của điểm \(M\) đối với hệ tọa độ \(IXY.\)
Khi đó ta có công thức chuyển hệ tọa độ trong phép tịnh tiến theo \(\overrightarrow {OI} \) là:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = X + {x_0}}\\
{y = Y + {y_0}}
\end{array}} \right.\)
2. Phương pháp tìm phương trình của đường cong đối với hệ tọa độ mới
Trong hệ trục tọa độ \(Oxy\), cho hàm số \(y = f(x)\) có đồ thị là \((C).\)
Tịnh tiến hệ trục \(Oxy\) về hệ trục \(IXY\) theo vectơ \(\overrightarrow {OI} \), công thức chuyển hệ trục là: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = X + {x_I}}\\
{y = Y + {y_I}}
\end{array}} \right. .\)
Thay \(x\), \(y\) vào phương trình của \((C)\) ta thu được phương trình \(Y = F(X).\)
Suy ra trong hệ trục \(IXY\), \((C)\) có phương trình là \(Y = F(X).\)
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Vấn đề 1: Tìm điểm uốn của đồ thị \((C)\) của hàm số \(y = f(x).\)
1. PHƯƠNG PHÁP
Tìm tập xác định.
Tìm \(y’\) và \(y”.\)
Xét dấu \(y”\) và kết luận theo định lí trên.
2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ: Tìm điểm uốn của đồ thị các hàm số:
a) \(y = {x^3} – 3{x^2} + 3.\)
b) \(y = 3{x^5} – 5{x^4} + 3x + 1.\)
a) Tập xác định: \(D = R.\)
\(y’ = 3{x^2} – 6x.\)
\(y” = 6x – 6.\)
\(y” = 0 \) \(\Leftrightarrow x = 1 \Rightarrow y = 1.\)
Bảng xét dấu:
Vậy đồ thị có một điểm uốn là \(U(1;1).\)
b) Tập xác định: \(D = R.\)
\(y’ = 15{x^4} – 20{x^3} + 3.\)
\(y” = 60{x^3} – 60{x^2} = 60{x^2}(x – 1).\)
\(y” = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0 \Rightarrow y = 1}\\
{x = 1 \Rightarrow y = 2}
\end{array}} \right..\)
Bảng xét dấu:
Vậy đồ thị có một điểm uốn là \(U(1;2).\)
3. BÀI TẬP
Tìm điểm uốn của các đồ thị hàm số:
a) \(y = {x^3} – 6{x^2} – 3x + 5.\)
b) \(y = 2{x^4} – 12{x^2} + 5.\)
c) \(y = – {x^4} – 3{x^2} + 4.\)
d) \(y = 3{x^5} – 5{x^4} – 4x + 5.\)
Vấn đề 2: Chứng minh đồ thị có 3 điểm uốn thẳng hàng.
1. PHƯƠNG PHÁP
Tìm \(y”\) và chứng tỏ phương trình \(y” = 0\) có \(3\) nghiệm (đơn) phân biệt.
Suy ra đồ thị có \(3\) điểm uốn \(A\), \(B\) và \(C.\)
Chứng minh \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) cùng phương, suy ra \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng.
Chú ý nếu phương trình \(y” = 0\) không xác định được nghiệm cụ thể thì ta chứng minh \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng như sau:
Tọa độ \(A\), \(B\), \(C\) thỏa hệ: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y” = 0}\\
{y = f(x)}
\end{array}} \right..\)
Từ hệ trên ta suy ra \(x\), \(y\) thỏa phương trình \(y = ax + b.\) Từ đó suy ra \(A\), \(B\), \(C\) cùng thuộc đường thẳng có phương trình \(y = ax + b.\)
2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ: Chứng minh rằng đồ thị hàm số sau có \(3\) điểm uốn thẳng hàng: \(y = \frac{{2x – 3}}{{{x^2} – 3x + 3}}.\)
Tập xác định: \(D = R.\)
\(y’ = \frac{{ – 2{x^2} + 6x – 3}}{{{{\left( {{x^2} – 3x + 3} \right)}^2}}}.\)
\(y” = \frac{{(4x – 6)\left( {{x^2} – 3x} \right)}}{{{{\left( {{x^2} – 3x + 3} \right)}^3}}}.\)
\(y” = 0\) \( \Leftrightarrow (2x – 3)\left( {{x^2} – 3x} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = 0\) hoặc \(x = 3\) hoặc \(x = \frac{3}{2}.\)
Vậy đồ thị hàm số có ba điểm uốn là \(A(0; -1)\), \(B(3; 1)\) và \(C\left( {\frac{3}{2};0} \right).\)
Để chứng minh ba điểm uốn thẳng hàng ta sử dụng một số cách sau:
Cách 1: \(M(x;y)\) là điểm uốn, suy ra \(x\), \(y\) thỏa hệ: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y = \frac{{2x – 3}}{{{x^2} – 3x + 3}}}\\
{(2x – 3)\left( {{x^2} – 3x} \right) = 0}
\end{array}} \right..\)
\( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y = \frac{{2x – 3 + a(2x – 3)\left( {{x^2} – 3x} \right)}}{{{x^2} – 3x + 3}} = \alpha x + \beta }\\
{(2x – 3)\left( {{x^2} – 3x} \right) = 0}
\end{array}} \right. .\)
\( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y = \frac{{2x – 3 + a(2x – 3)\left( {{x^2} – 3x} \right)}}{{{x^2} – 3x + 3}} = \alpha x + \beta }\\
{x = 0\:{\rm{hay}}\:x = 3\:{\rm{hay}}\:x = \frac{3}{2}}
\end{array}} \right. .\)
\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\beta = – 1}\\
{3\alpha = 2}\\
{2a – 1 = \alpha + \beta }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\alpha = \frac{2}{3}}\\
{\beta = – 1}\\
{a = \frac{1}{3}}
\end{array}} \right..\)
\( \Rightarrow y = \frac{2}{3}x – 1\) là phương trình đường thẳng qua ba điểm uốn của đồ thị.
Cách 2: Gọi \(A\), \(B\), \(C\) là ba điểm uốn của đồ thị hàm số.
Giả sử \(A\), \(B\), \(C\) thuộc đường thẳng \(y = ax + b.\) Ta có hoành độ \(A\), \(B\), \(C\) thỏa phương trình:
\(\frac{{2x – 3}}{{{x^2} – 3x + 3}} = ax + b\) \( \Leftrightarrow (ax + b)\left( {{x^2} – 3x + 3} \right) = 2x – 3\) \( \Leftrightarrow a{x^3} + (b – 3a){x^2}\) \( + (3a – 3b – 2)x + 3b + 3 = 0\) \((1).\)
Ta có: \(y” = 0\) \( \Leftrightarrow 2{x^3} – 9{x^2} + 9x = 0\) \((2).\)
Vì \((1)\) và \((2)\) cùng có ba nghiệm là \({x_A}\), \({x_B}\) và \({x_C}\) nên ta có (các hệ số tương ứng tỉ lệ):
\(a:(b – 3a):(3a – 3b – 2):(3b + 3)\) \( = 2:( – 9):9:0.\)
\( \Rightarrow b = – 1\) và \(\frac{a}{2} = \frac{{b – 3a}}{{ – 9}} = \frac{{3a – 3b – 2}}{9}\) \( \Rightarrow b = – 1\), \(a = \frac{2}{3}.\)
\( \Rightarrow y = \frac{2}{3}x – 1\) là phương trình đường thẳng qua ba điểm uốn của đồ thị.
Cách 3: Ta có đồ thị hàm số có ba điểm uốn là \(A(0;-1)\), \(B(3;1)\) và \(C\left( {\frac{3}{2};0} \right).\)
Do đó: \(\overrightarrow {AB} = (3;2)\), \(\overrightarrow {AC} = \left( {\frac{3}{2};1} \right).\) \(\overrightarrow {AB} = 2\overrightarrow {AC} \) \( \Rightarrow A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng.
3. BÀI TẬP
1. Chứng minh rằng đồ thị các hàm số sau có \(3\) điểm uốn thẳng hàng:
a) \(y = \frac{{2x + 1}}{{{x^2} + x + 1}}.\)
b) \(y = \frac{{x + 1}}{{{x^2} + 1}}.\)
c) \(y = \frac{{{x^2} – x + 2}}{{{x^2} – 2x + 2}}.\)
2. Chứng minh rằng các điểm uốn của đường cong \((C):y = x.\sin x\) nằm trên đường cong \((E):{y^2}\left( {4 + {x^2}} \right) = 4{x^2}.\)
Vấn đề 3: Tìm điều kiện của tham số để đồ thị có điểm uốn thỏa mãn điều kiện cho trước.
1. PHƯƠNG PHÁP
Tìm \(y’\), \(y”.\)
Tìm điểm uốn của đồ thị hàm số.
Đặt điều kiện để điểm uốn thỏa mãn điều kiện cho trước, từ đó suy ra giá trị của tham số.
2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ 1: Tìm giá trị của tham số để đồ thị hàm số \(y = a{x^3} + b{x^2} – 3x + 2\) có điểm uốn là \(I(1;3).\)
Tập xác định: \(D = R.\)
\(y’ = 3a{x^2} + 2bx – 3.\)
\(y” = 6ax + 2b.\)
\(I\) là điểm uốn của đồ thị hàm số \( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{y”(1) = 0}\\
{y(1) = 3}
\end{array}} \right..\)
\( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{6a + 2b = 0}\\
{a + b – 3 + 2 = 3}
\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{a = – 2}\\
{b = 6}
\end{array}} \right..\)
Khi đó \(y = – 2{x^3} + 6{x^2} – 3x + 2\), \(y” = – 12x + 12.\)
Ta có: \(y” = 0\) \( \Leftrightarrow x = 1 \Rightarrow y = 3.\)
Bảng xét dấu:
Vậy đồ thị nhận \(U(1;3)\) làm điểm uốn.
Suy ra \(a = -2\) và \(b=3\) thỏa yêu cầu bài toán.
Ví dụ 2: Tìm \(m\) để đồ thị \((C)\) của hàm số \(y = f(x) = – \frac{{{x^3}}}{m} + 3m{x^2} – 2\) có điểm uốn nằm trên đường parabol \((P):y = 2{x^2} – 2.\)
Ta chỉ xét \(m \ne 0.\)
\(f'(x) = – \frac{3}{m}{x^2} + 6mx.\)
\(f”(x) = – \frac{{6x}}{m} + 6m\), \(f”(x) = 0 \Leftrightarrow x = {m^2}.\)
Với \(m \ne 0\), \((C)\) có điểm uốn \(U\left( {{m^2};2{m^5} – 1} \right).\)
Ta có: \(U \in (P)\) \( \Leftrightarrow 2{m^5} – 1 = 2{m^4} – 1\) \( \Leftrightarrow {m^4}(m – 1) = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1\) (do \(m \ne 0\)).
Vậy: Đồ thị \((C)\) của hàm số đã cho có điểm uốn nằm trên \((P)\) \( \Leftrightarrow m = 1.\)
3. BÀI TẬP
1. Tìm \(m\) để đồ thị hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2} + 3mx + 3m + 4\) có điểm uốn nằm trên đường thẳng \((d):y = 5x + 9.\)
2. Tìm \(a\) để đồ thị hàm số \(y = {x^4} – (a – 1){x^2} + 3.\)
a) Có hai điểm uốn.
b) Không có điểm uốn.
3. Cho hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2} – 9x + 6.\) Chứng minh rằng trong tất cả các tiếp tuyến với đồ thị hàm số, tiếp tuyến tại điểm uốn có hệ số góc nhỏ nhất.
4. Tìm \(a\), \(b\) để đồ thị hàm số:
a) \(y = {x^3} – a{x^2} + x + b\) nhận điểm \(I(1; 4)\) làm điểm uốn.
b) \(y = a{x^3} + b{x^2}\) nhận điểm \(I(1; 8)\) là điểm uốn.
c) \(y = a{x^3} + b{x^2} + x + 1\) nhận điểm \(I(1;-2)\) là điểm uốn.
d) \(y = {x^3} – 3{x^2} + 3mx + 3m + 4\) nhận điểm \(I(1,2)\) làm điểm uốn.
Vấn đề 4: Công thức chuyển hệ trục tọa độ và áp dụng.
1. PHƯƠNG PHÁP
Công thức chuyển hệ trục \(Oxy\) về hệ trục \(IXY\) theo vectơ \(\overrightarrow {OI} \) là:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = X + {x_0}}\\
{y = Y + {y_0}}
\end{array}} \right..\)
Phương trình của đường \((C): y = f(x)\) đối với hệ tọa độ mới \(IXY:\)
\(Y = f\left( {X + {x_0}} \right) – {y_0}.\)
Chú ý:
+ Đồ thị hàm số lẻ nhận gốc tọa độ làm tâm đối xứng.
+ Đồ thị hàm số chẵn nhận trục tung làm trục đối xứng.
2. CÁC VÍ DỤ
Ví dụ: Cho hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2} + 4\) có đồ thị là \((C).\)
a) Tìm điểm uốn \(I\) của đồ thị hàm số.
b) Viết công thức chuyển hệ trục trong phép tịnh tiến theo \(\overrightarrow {OI} \) và tìm phương trình của \((C)\) đối với hệ tọa độ \(IXY.\)
c) Từ đó suy ra rằng \(I\) là tâm đối xứng của \((C).\)
a) Tập xác định: \(D = R.\)
\(y’ = 3{x^2} – 6x.\)
\(y” = 6x – 6.\)
\(y” = 0 \Leftrightarrow x = 1 \Rightarrow y = 2.\)
Ta có \(y”\) đổi dấu khi qua \(x = 1\) nên đồ thị có điểm uốn là \(I(1;2).\)
b) Công thức chuyển hệ tọa độ trong phép tịnh tiến theo \(\overrightarrow {OI} \) là:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = X + {x_I} = X + 1}\\
{y = Y + {y_I} = Y + 2}
\end{array}} \right..\)
Phương trình của \((C)\) đối với hệ tọa độ \(IXY\) là:
\(Y = f\left( {X + {x_I}} \right) – {y_I}\) \( = f(X + 1) – 2.\)
\( \Leftrightarrow Y = {(X + 1)^3} – 3{(X + 1)^2} + 4 – 2.\)
\( \Leftrightarrow Y = {X^3} – 3X = F(X).\)
c) Hàm số \(Y = F(X) = {X^3} – 3X\) có:
Tập xác định là \({D_F} = R\) nên \(X \in {D_F} \Rightarrow – X \in {D_F}.\)
\(F( – X) = – {X^3} + 3X\) \( = – F(X)\) \(\forall X \in {D_F}.\)
Vậy \(F(X)\) là hàm số lẻ.
Suy ra đồ thị \((C)\) nhận \(I\) là tâm đối xứng.
3. BÀI TẬP
1. Cho đường cong \((C):y = 3 – \frac{1}{{x – 2}}\) và điểm \(I(2; 3).\) Viết công thức chuyển hệ tọa độ trong phép tịnh tiến theo \(\overrightarrow {OI} \) và viết phương trình của đường cong \((C)\) đối với hệ tọa độ \(IXY.\) Từ đó suy ra \(I\) là tâm đối xứng của đường cong \((C).\)
2. Chứng minh đồ thị:
a) Hàm số \(y = \frac{{5x – 2}}{{x – 1}}\) nhận điểm \(I(1;5)\) làm tâm đối xứng.
b) Hàm số \(y = {x^4} – 4{x^3} – {x^2} + 10x + 5\) có trục đối xứng vuông góc với \(Ox.\)
c) Hàm số \(y = {(x – 2a)^2}{(x + 2)^2}\) có trục đối xứng vuông góc trục \(Ox.\)
Bài toán điểm uốn của đồ thị hàm số – tịnh tiến hệ trục tọa độ là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán điểm uốn của đồ thị hàm số – tịnh tiến hệ trục tọa độ thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán điểm uốn của đồ thị hàm số – tịnh tiến hệ trục tọa độ, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán điểm uốn của đồ thị hàm số – tịnh tiến hệ trục tọa độ, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán điểm uốn của đồ thị hàm số – tịnh tiến hệ trục tọa độ là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: điểm uốn của đồ thị hàm số – tịnh tiến hệ trục tọa độ.