Logo Header
  1. Môn Toán
  2. ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

https://giaibaitoan.com giới thiệu đến đọc giả bài viết ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian thuộc chương trình Hình học 12 chương 3.

A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

1. Phương pháp tổng quát: Để giải một bài toán hình học không gian tổng hợp bằng phương pháp tọa độ, ta thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chọn hệ trục tọa \(Oxyz.\)

Xác định ba đường thẳng đồng quy và đôi một cắt nhau trên cơ sở có sẵn của hình (như tam diện vuông, hình hộp chữ nhật, hình chóp tứ giác đều …), hoặc dựa trên các mặt phẳng vuông góc dựng thêm đường phụ.

Bước 2: Tọa độ hóa các điểm của hình không gian.

Tính tọa độ điểm liên quan trực tiếp đến giả thiết và kết luận của bài toán. Cơ sở tính toán chủ yếu dựa vào quan hệ song song, vuông góc cùng các dữ liệu của bài toán.

Bước 3: Chuyển giả thiết qua hình học giải tích.

Lập các phương trình đường, mặt liên quan. Xác định tọa độ các điểm, véc tơ cần thiết cho kết luận.

Bước 4: Giải quyết bài toán.

Sử dụng các kiến thức hình học giải tích để giải quyết yêu cầu của bài toán hình không gian.

Chú ý các công thức về góc, khoảng cách, diện tích và thể tích …

2. Cách chọn hệ tọa độ một số hình không gian

a. Hình hộp lập phương – Hình hộp chữ nhật \(ABCD.A’B’C’D’.\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

+ Với hình lập phương:

Chọn hệ trục tọa độ sao cho: \(A(0;0;0)\), \(B(a;0;0)\), \(C(a;a;0)\), \(D(0;a;0)\), \(A'(0;0;a)\), \(B'(a;0;a)\), \(C'(a;a;a)\), \(D'(0;a;a).\)

+ Với hình hộp chữ nhật:

Chọn hệ trục tọa độ sao cho: \(A(0;0;0)\), \(B(a;0;0)\), \(C(a;b;0)\), \(D(0;b;0)\), \(A'(0;0;c)\), \(B'(a;0;c)\), \(C'(a;b;c)\), \(D'(0;b;c).\)

Chú ý: Tam diện vuông là một nửa của hình hộp chữ nhật nên ta chọn hệ trục tọa độ tương tự như hình hộp chữ nhật.

b. Với hình hộp đứng có đáy là hình thoi \(ABCD.A’B’C’D’.\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Chọn hệ trục tọa độ sao cho:

Gốc tọa độ trùng với giao điểm \(O\) của hai đường chéo của hình thoi \(ABCD.\)

Trục \(Oz\) đi qua \(2\) tâm của \(2\) đáy.

Nếu \(AC=a\), \(BD=b\), \(AA’=c\) thì: \(A\left( 0;-\frac{a}{2};0 \right)\), \(B\left( \frac{b}{2};0;0 \right)\), \(C\left( 0;\frac{a}{2};0 \right)\), \(D\left( -\frac{b}{2};0;0 \right)\), \(A’\left( 0;-\frac{a}{2};c \right)\), \(B’\left( \frac{b}{2};0;c \right)\), \(C’\left( 0;\frac{a}{2};c \right)\), \(D’\left( -\frac{b}{2};0;c \right).\)

Chú ý: Với lăng trụ đứng \(ABC.A’B’C’\) có đáy \(ABC\) là tam giác cân tại \(B\) thì ta chọn hệ tọa độ tương tự như trên với gốc tọa độ là trung điểm \(AC\), \(B\in Ox\), \(C\in Oy\) còn trục \(Oz\) đi qua trung điểm hai cạnh \(AC\), \(A’C’.\)

c. Hình chóp đều.

+ Hình chóp tam giác đều \(S.ABC\), \(AB=a\), \(SH=h\), ta chọn hệ tọa độ sao cho \(O\) là trung điểm \(BC\), \(A\in Ox\), \(B\in Oy.\)

Khi đó \(A\left( \frac{a\sqrt{3}}{2};0;0 \right)\), \(B\left( 0;\frac{a}{2};0 \right)\), \(C\left( 0;-\frac{a}{2};0 \right)\), \(S\left( \frac{a\sqrt{3}}{6};0;h \right).\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

+ Hình chóp từ giác đều \(S.ABCD\), \(AB=a\), \(SH=h\), ta chọn hệ tọa độ sao cho \(O\) là tâm đáy \(B\in Ox\), \(C\in Oy\), \(S\in Oz\). Khi đó: \(A\left( 0;-\frac{a\sqrt{2}}{2};0 \right)\), \(B\left( \frac{a\sqrt{2}}{2};0;0 \right)\), \(C\left( 0;\frac{a\sqrt{2}}{2};0 \right)\), \(D\left( -\frac{a\sqrt{2}}{2};0;0 \right)\), \(S\left( 0;0;h \right).\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Chú ý: Ngoài cách chọn hệ trục như trên ta có thể chọn hệ trục bằng cách khác.

Chẳng hạn với hình chóp tam giác đều ta có thể chọn \(H\equiv O\), trục \(Oy\) đi qua \(H\) và song song với \(BC.\)

d. Hình chóp \(S.ABCD\) có \(SA\bot (ABCD)\), \(SA=h.\)

+ Nếu đáy là hình chữ nhật ta chọn hệ trục sao cho \(A\equiv O\), \(B\in Ox\), \(D\in Oy\), \(S\in Oz.\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

+ Nếu đáy là hình thoi, ta chọn hệ trục sao cho \(O\) là tâm của đáy, \(B\in Ox\), \(C\in Oy\) và \(Oz//SA.\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Chú ý: Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SA\bot (ABC).\)

+ Nếu đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(A\) thì cách chọn hệ trục hoàn toàn tương tự như hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình chữ nhật.

+ Nếu đáy \(ABC\) là tam giác cân tại \(B\) thì ta chọn hệ trục tọa độ như hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình thoi, khi đó gốc tọa độ là trung điểm cạnh \(AC.\)

e. Hình chóp \(S.ABC\) có \((SAB)\bot (ABC).\)

Đường cao \(SH=h\) của tam giác \(SAB\) là đường cao của hình chóp.

Nếu tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\), \(AB=a\), \(AC=b\) ta chọn hệ trục sao cho \(A\equiv O\), \(B\in Oy\), \(C\in Ox\), \(Oz//SH\). Khi đó \(A\left( 0;0;0 \right)\), \(B\left( 0;a;0 \right)\), \(C(b;0;0)\), \(AH=c\) \(\Rightarrow H\left( 0;c;0 \right)\), \(S(0;c;h).\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Chú ý:

+ Nếu vuông tại \(B\) ta chọn \(B\equiv O\), vuông tại \(C\) chọn \(C\equiv O.\)

+ Nếu tam giác \(ASB\) cân tại \(S\), \(\Delta ABC\) cân tại \(C\) thì ta chọn \(H\equiv O\), \(C\in Ox\), \(B\in Oy\), \(S\in Oz.\)

Tùy vào từng bài toán mà có thể thay đổi linh hoạt cách chọn hệ tọa độ. Trong nhiều trường hợp, phải biết kết hợp kiến thức hình không gian tổng hợp và kiến thức hình giải tích nhằm thu gọn lời giải.

B. MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Cho hình chóp \(O.ABC\) có \(OA=a\), \(OB=b\), \(OC=c\) đôi một vuông góc. Điểm \(M\) cố định thuộc tam giác \(ABC\) có khoảng cách lần lượt đến các \(mp\left( OBC \right)\), \(mp\left( OCA \right)\), \(mp\left( OAB \right)\) là \(1\), \(2\), \(3\). Tính \(a\), \(b\), \(c\) để thể tích \(O.ABC\) nhỏ nhất.

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ, ta có: \(O(0;0;0)\), \(A(a;0;0)\), \(B(0;b;0)\), \(C(0;0;c).\)

Vì khoảng cách từ \(M\) đến các mặt phẳng \(mp\left( OBC \right)\), \(mp\left( OCA \right)\), \(mp\left( OAB \right)\) là \(1\), \(2\), \(3\) nên \(M\left( 1;2;3 \right)\).

Suy ra phương trình \((ABC):\frac{x}{a}+\frac{y}{b}+\frac{z}{c}=1.\)

Vì \(M\in (ABC)\) \(\Rightarrow \frac{1}{a}+\frac{2}{b}+\frac{3}{c}=1\) \((*).\)

Thể tích khối chóp \(O.ABC\): \({{V}_{O.ABC}}=\frac{1}{6}abc.\)

Từ \((*)\) \(\Rightarrow 1=\frac{1}{a}+\frac{2}{b}+\frac{3}{c}\ge 3\sqrt[3]{\frac{1}{a}.\frac{2}{b}.\frac{3}{c}}\) \(\Rightarrow \frac{1}{6}abc\ge 27.\)

Vậy \(\min {{V}_{OABC}}=27\) đạt được khi \(\frac{1}{a}=\frac{2}{b}=\frac{3}{c}=\frac{1}{3}\) \(\Leftrightarrow a=3\), \(b=6\), \(c=9.\)

Ví dụ 2. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(2a\), \(SA=a\), \(SB=a\sqrt{3}\) và mặt phẳng \((SAB)\) vuông góc với mặt phẳng đáy. Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(AB\), \(BC\). Tính theo \(a\) thể tích của khối chóp \(S.BMDN\) và tính cosin của góc giữa hai đường thẳng \(SM\), \(DN.\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Gọi \(H\) là hình chiếu của \(S\) lên \(AB\) \(\Rightarrow SH\bot (ABCD).\)

Ta có: \(S{{A}^{2}}+S{{B}^{2}}=A{{B}^{2}}\) \(\Rightarrow SA\bot SB\) \(\Rightarrow AH=\frac{S{{A}^{2}}}{AB}=\frac{a}{2}\), \(SH=\frac{a\sqrt{3}}{2}.\)

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ, ta có tọa độ các điểm: \(A\left( 0;0;0 \right)\), \(B\left( 2a;0;0 \right)\), \(D\left( 0;2a;0 \right)\), \(C\left( 2a;2a;0 \right)\), \(H\left( \frac{a}{2};0;0 \right)\), \(S\left( \frac{a}{2};0;\frac{a\sqrt{3}}{2} \right)\), \(M\left( a;0;0 \right)\), \(N\left( 2a;a;0 \right).\)

Ta có \({{S}_{\Delta ADM}}={{S}_{\Delta CDN}}=\frac{1}{2}a.2a={{a}^{2}}\) \(\Rightarrow {{S}_{BNDM}}=4{{a}^{2}}-2{{a}^{2}}=2{{a}^{2}}.\)

Thể tích khối chóp \(S.BMDN\): \(V=\frac{1}{3}SH.{{S}_{BMDN}}=\frac{1}{3}.\frac{a\sqrt{3}}{2}.2{{a}^{2}}=\frac{{{a}^{3}}\sqrt{3}}{3}.\)

Vì \(\overrightarrow{SM}=\left( \frac{a}{2};0;-\frac{a\sqrt{3}}{2} \right)\), \(\overrightarrow{DN}=\left( 2a;-a;0 \right)\) \(\Rightarrow \overrightarrow{SM}.\overrightarrow{DN}={{a}^{2}}.\)

Vậy \(\cos \left( SM,DN \right)=\frac{\left| \overrightarrow{SM}.\overrightarrow{DN} \right|}{SM.DN}\) \(=\frac{{{a}^{2}}}{a.\sqrt{5}a}=\frac{\sqrt{5}}{5}.\)

Ví dụ 3. Trên các tia \(Ox\), \(Oy\), \(Oz\) của góc tam diện vuông \(Oxyz\) lần lượt lấy các điểm \(A\), \(B\), \(C\) sao cho \(OA=a\), \(OB=a\sqrt{2}\), \(OC=c\), \((a,c/>0)\). Gọi \(D\) là đỉnh đối diện với \(O\) của hình chữ nhật \(AOBD\) và \(M\) là trung điểm của đoạn \(BC.\) Mặt phẳng \((\alpha )\) qua \(A\), \(M\) cắt mặt phẳng \((OCD)\) theo một đường thẳng vuông góc với đường thẳng \(AM.\)

1. Gọi \(E\) là giao điểm của \((\alpha )\) với đường thẳng \(OC.\) Tính độ dài đoạn thẳng \(OE.\)

2. Tính tỷ số thể tích của hai khối đa diện được tạo thành khi cắt khối chóp \(C.AOBD\) bởi mặt phẳng \((\alpha )\). Tính khoảng cách từ điểm \(C\) đến mặt phẳng \((\alpha ).\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Chọn hệ trục tọa độ \(Oxyz\), sao cho:\(O(0;0;0)\), \(A(a;0;0)\), \(B\left( 0;a\sqrt{2};0 \right)\), \(D\left( a;a\sqrt{2};0 \right)\), \(C(0;0;c).\)

1. Vì \(M\) là trung điểm của \(BC\) nên \(M\left( 0;\frac{a\sqrt{2}}{2};\frac{c}{2} \right).\)

\(\overrightarrow{OC}(0;0;c)\), \(\overrightarrow{OD}\left( a;a\sqrt{2};0 \right)\) \(\Rightarrow \left[ \overrightarrow{OC};\overrightarrow{OD} \right]=\left( -ac\sqrt{2};ac;0 \right).\)

Một véc tơ pháp tuyến của mặt phẳng \((OCD)\) là \(\overrightarrow{{{n}_{OCD}}}=\left( -\sqrt{2};1;0 \right).\)

Gọi \(F=(\alpha )\cap CD\) thì \(EF\) là giao tuyến của \((\alpha )\) với \((OCD)\), ta có \(EF\bot AM.\)

Vì \(\overrightarrow{AM}=\left( -a;\frac{a\sqrt{2}}{2};\frac{c}{2} \right)\) nên \(\left[ \overrightarrow{{{n}_{OCD}}},\overrightarrow{AM} \right]=\frac{c}{2}(1;\sqrt{2};0)\), do đó một véc tơ chỉ phương của \(EF\) là \(\overrightarrow{{{u}_{EF}}}=(1;\sqrt{2};0).\)

Ta có \(\left[ \overrightarrow{{{u}_{EF}}},\overrightarrow{AM} \right]=\frac{1}{2}\left( c\sqrt{2};-c;3\sqrt{2}a \right)\) nên phương trình mặt phẳng \((\alpha )\) là: \(\sqrt{2}cx-cy+3\sqrt{2}az-ac\sqrt{2}=0.\)

Do đó \((\alpha )\cap Oz=E\left( 0;0;\frac{c}{3} \right)\) \(\Rightarrow OE=\frac{c}{3}.\)

2. Ta có \((\alpha )\cap CD=F\left( \frac{2a}{3};\frac{2\sqrt{2}a}{3};\frac{c}{3} \right)\) \(\Rightarrow \frac{CF}{CD}=\frac{2}{3}.\)

Mà \({{V}_{COADB}}=2{{V}_{CAOD}}=2{{V}_{CBOD}}\) nên \(\frac{{{V}_{CEAFM}}}{{{V}_{COADB}}}\) \(=\frac{{{V}_{CAEF}}}{2{{V}_{CAOD}}}+\frac{{{V}_{CMEF}}}{2{{V}_{CBOD}}}\) \(=\frac{1}{2}\left( \frac{CE}{CO}.\frac{CF}{CD}+\frac{CM}{CB}.\frac{CE}{CO}.\frac{CF}{CD} \right)\) \(=\frac{1}{3}.\)

Do đó tỷ số thể tích hai khối đa diện được tạo thành khi cắt khối chóp \(C.AODB\) bởi mặt phẳng \((\alpha )\) là \(\frac{1}{2}\) (hay \(2\)).

Khoảng cách cần tìm: \(d(C,(\alpha ))=\frac{\left| 3\sqrt{2}ac-ac\sqrt{2} \right|}{\sqrt{2{{c}^{2}}+{{c}^{2}}+18{{a}^{2}}}}\) \(=\frac{2\sqrt{6}ac}{3\sqrt{{{c}^{2}}+6{{a}^{2}}}}.\)

Ví dụ 4. Trong không gian \(Oxyz\), cho hình hộp chữ nhật \(ABCD.A’B’C’D’\) có \(A\equiv O\), \(B\in Ox\), \(D\in Oy\), \(A’\in Oz\) và \(AB=1\), \(AD=2\), \(AA’=3.\)

1. Tìm tọa độ các đỉnh của hình hộp.

2. Tìm điểm \(E\) trên đường thẳng \(DD’\) sao cho \(B’E\bot A’C.\)

3. Tìm điểm \(M\) thuộc \(A’C\), \(N\) thuộc \(BD\) sao cho \(MN\bot BD\), \(MN\bot A’C\). Từ đó tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \(A’C\) và \(BD.\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

1. Ta có \(A(0;0;0)\), \(B(1;0;0)\), \(D(0;2;0)\), \(A'(0;0;3).\)

Hình chiếu của \(C\) lên \((Oxy)\) là \(C\), hình chiếu của \(C\) lên \(Oz\) là \(A\) nên \(C\left( 1;2;0 \right).\)

Hình chiếu của \(B’\), \(C’\), \(D’\) lên mp\((Oxy)\) và trục \(Oz\) lần lượt là các điểm \(B\), \(C\), \(D\) và \(A’\) nên \(B’\left( 1;0;3 \right)\), \(C'(1;2;3)\), \(D'(0;2;3).\)

2. Vì \(E\) thuộc đường thẳng \(DD’\) nên \(E\left( 0;2;z \right)\), suy ra \(\overrightarrow{B’E}=\left( -1;2;z-3 \right).\)

Mà \(\overrightarrow{A’C}=\left( 1;2;-3 \right)\) nên \(B’E\bot A’C\) \(\Leftrightarrow \overrightarrow{B’E}.\overrightarrow{A’C}=0\) \(\Leftrightarrow -1+4-3\left( z-3 \right)=0\) \(\Leftrightarrow z=4.\)

Vậy \(E\left( 0;2;4 \right)\).

3. Đặt \(\overrightarrow{A’M}=x.\overrightarrow{A’C}\); \(\overrightarrow{BN}=y.\overrightarrow{BD}.\)

Ta có:

\(\overrightarrow{AM}=\overrightarrow{AA’}+\overrightarrow{A’M}\) \(=\overrightarrow{AA’}+x.\overrightarrow{A’C}\) \(=\left( x;2x;3-3x \right)\), suy ra \(M\left( x;2x;3-3x \right).\)

\(\overrightarrow{AN}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BN}\) \(=\overrightarrow{AB}+y.\overrightarrow{BD}\) \(=\left( 1-y;2y;0 \right)\) \(\Rightarrow N\left( 1-y;2y;0 \right).\)

Theo giả thiết của để bài, ta có:\(\left\{ \begin{align}

& \overrightarrow{MN}.\overrightarrow{A’C}=0 \\

& \overrightarrow{MN}.\overrightarrow{BD}=0 \\

\end{align} \right.\) \((*).\)

Mà \(\overrightarrow{MN}=\left( 1-x-y;2y-2x;3x-3 \right)\), \(\overrightarrow{A’C}=\left( 1;2;-3 \right)\), \(\overrightarrow{BD}=\left( -1;2;0 \right).\)

Khi đó \((*)\) trở thành: \(\left\{ \begin{align}

& 1-x-y+4y-4x-9x+9=0 \\

& -1+x+y+4y-4x=0 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}

& -14x+3y=-10 \\

& -3x+5y=1 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}

& x=\frac{53}{61} \\

& y=\frac{44}{61} \\

\end{align} \right. .\)

Do đó \(M\left( \frac{53}{61};\frac{106}{61};\frac{24}{61} \right)\), \(N\left( \frac{17}{61};\frac{88}{61};0 \right).\)

Vì \(MN\) là đường vuông góc chung của hai đường thẳng \(A’C\), \(BD.\)

\(d\left( A’C,BD \right)=MN\) \(=\sqrt{{{\left( 1-x-y \right)}^{2}}+{{(2y-2x)}^{2}}+{{(3x-3)}^{2}}}\) \(=\frac{6\sqrt{61}}{61}.\)

Ví dụ 5. Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(B\), \(AB=BC=2a\); hai mặt phẳng \((SAB)\) và \((SAC)\) cùng vuông góc với mặt phẳng \((ABC).\) Gọi \(M\) là trung điểm của \(AB\); mặt phẳng \(SM\) và song song với \(BC\), cắt \(AC\) tại \(N.\) Biết góc giữa hai mặt phẳng \((SBC)\) và \((ABC)\) bẳng \(60^0.\) Tính thể tích khối chóp \(S.BCNM\) và khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(SN\) theo \(a.\)

ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Vì hai mặt phẳng \((SAB)\) và \((SAC)\) cùng vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\) nên suy ra \(SA\bot (ABC).\)

Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ, đặt \(SA=x\), \(x/>0.\)

Vì \(MN//BC\) \(\Rightarrow N\) là trung điểm cạnh \(AC.\)

Tọa độ các đỉnh là: \(B(0;0;0)\), \(A(2a;0;0)\), \(C\left( 0;2a;0 \right)\), \(S(2a;0;x)\), \(M\left( a;0;0 \right)\), \(N\left( a;a;0 \right).\)

Suy ra \(\overrightarrow{BS}=\left( 2a;0;x \right)\), \(\overrightarrow{BC}=\left( 0;2a;0 \right)\) \(\Rightarrow \left[ \overrightarrow{BS},\overrightarrow{BC} \right]\) \(=\left( -2ax;0;4{{a}^{2}} \right).\)

Do đó:

\(\overrightarrow{n}=\left( x;0;-2a \right)\) là VTPT của mặt phẳng \((SBC).\)

\(\overrightarrow{k}=(0;0;1)\) là VTPT của mặt phẳng \((ABC).\)

Theo giả thiết ta có: \(\frac{\left| \overrightarrow{n}.\overrightarrow{k} \right|}{\left| \overrightarrow{n} \right|.\left| \overrightarrow{k} \right|}\) \(=\cos {{60}^{0}}=\frac{1}{2}\) \(\Leftrightarrow \frac{2a}{\sqrt{{{x}^{2}}+4{{a}^{2}}}}=\frac{1}{2}\) \(\Rightarrow {{x}^{2}}=12{{a}^{2}}\) \(\Rightarrow x=2a\sqrt{3}.\)

Vì \(M\), \(N\) là trung điểm của \(AB\), \(CB\) nên: \({{S}_{\Delta AMN}}=\frac{1}{4}{{S}_{\Delta ABC}}\) \(\Rightarrow {{S}_{BMNC}}=\frac{3}{4}{{S}_{\Delta ABC}}=\frac{3{{a}^{2}}}{2}.\)

Từ đó suy ra thể tích khối chóp \(S.BMNC\) là: \({{V}_{S.BMNC}}=\frac{1}{3}SA.{{S}_{BMNC}}\) \(=\frac{1}{3}.2a\sqrt{3}.\frac{3{{a}^{2}}}{2}={{a}^{3}}\sqrt{3}.\)

Ta có: \(\overrightarrow{BA}=\left( 2a;0;0 \right)\), \(\overrightarrow{SN}=\left( -a;a;2a\sqrt{3} \right)\), \(\overrightarrow{BN}=\left( a;a;0 \right).\)

Suy ra \(\left[ \overrightarrow{BA},\overrightarrow{SN} \right]=\left( 0;-4\sqrt{3}{{a}^{2}};2{{a}^{2}} \right)\) \(\Rightarrow \left[ \overrightarrow{BA},\overrightarrow{SN} \right].\overrightarrow{BN}=-4\sqrt{3}{{a}^{3}}.\)

Vậy \(d\left( AB,SN \right)=\frac{\left| \left[ \overrightarrow{BA},\overrightarrow{SN} \right].\overrightarrow{BN} \right|}{\left| \left[ \overrightarrow{BA},\overrightarrow{SN} \right] \right|}\) \(=\frac{4{{a}^{3}}\sqrt{3}}{2\sqrt{13}{{a}^{2}}}\) \(=\frac{2a\sqrt{39}}{13}.\)

C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài tập 1.

1. Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’\) có cạnh bằng \(a\). Chứng minh hai đường chéo \(B’D’\) và \(A’B\) của hai mặt bên là hai đường thẳng chéo nhau. Tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \(B’D’\) và \(A’B\).

2. Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A’B’C’\), có đáy \(AB=a\), \(AC=2a\), \(\widehat{BAC}={{120}^{0}}\). Gọi \(M\) là trung điểm cạnh bên \(BB’\), biết hai mặt phẳng \((MAC)\) và \((MA’C’)\) vuông góc với nhau. Tính thể tích khối lăng trụ và côsin của góc giữa hai mặt phẳng \((MAC)\) và \((BCC’B’)\).

3. Cho lăng trụ \(ABC.A’B’C’\) có độ dài cạnh bên bằng \(2a\), đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(A\), \(AB=a\), \(AC=a\sqrt{3}\) và hình chiếu vuông góc của đỉnh \(A’\) trên mặt phẳng \((ABC)\) là trung điểm của cạnh \(BC\). Tính theo \(a\) thể tích khối chóp \(A’.ABC\) và tính cosin của góc giữa hai đường thẳng \(AA’\), \(B’C’.\)

4. Cho lăng trụ đứng \(ABC.A’B’C’\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông, \(AB=BC=a\), cạnh bên \(AA’=a\sqrt{2}\). Gọi \(M\) là trung điểm của cạnh \(BC\). Tính theo \(a\) thể tích của khối lăng trụ \(ABC.A’B’C’\) và khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AM\), \(B’C\).

5. Cho hình lăng trụ tam giác \(ABC.A’B’C’\) có \(BB’=a\), góc giữa đường thẳng \(BB’\) và mặt phẳng \((ABC)\) bằng \({{60}^{0}}\); tam giác \(ABC\) vuông tại \(C\) và \(\widehat{BAC}={{60}^{0}}\). Hình chiếu vuông góc của điểm \(B’\) lên mặt phẳng \((ABC)\) trùng với trọng tâm của tam giác \(ABC\). Tính thể tích khối tứ diện \(A’ABC\) theo \(a.\)

6. Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A’B’C’\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(AB=a\), \(AA=2a\), \(AC=3a\). Gọi \(M\) là trung điểm của đoạn thẳng \(A’C’\), \(I\) là giao điểm của \(AM\) và \(A’C\). Tính theo \(a\) thể tích khối tứ diện \(IABC\) và khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \(\left( IBC \right)\).

7. Cho hình lăng trụ tam giác đều \(ABC.A’B’C’\) có \(AB=a\), góc giữa hai mặt phẳng \(\left( A’BC \right)\) và \(\left( ABC \right)\) bằng \({{60}^{0}}\). Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(A’BC\). Tính thể tích khối lăng trụ đã cho và tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp tứ diện \(GABC\) theo \(a\).

8. Cho lăng trụ \(ABCD.{{A}_{1}}{{B}_{1}}{{C}_{1}}{{D}_{1}}\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật. \(AB=a\), \(AD=a\sqrt{3}\). Hình chiếu vuông góc của điểm \({{A}_{1}}\) trên mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\) trùng với giao điểm \(AC\) và \(BD\). Góc giữa hai mặt phẳng \(\left( AD{{D}_{1}}{{A}_{1}} \right)\) và \(\left( ABCD \right)\) bằng \({{60}^{0}}\). Tính thể tích khối lăng trụ đã cho và khoảng cách từ điểm \({{B}_{1}}\) đến mặt phẳng \(\left( {{A}_{1}}BD \right)\) theo \(a\).

Bài tập 2. Cho hình tứ diện \(ABCD\) có cạnh \(AD\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABC \right)\); \(AC=AD=4cm\); \(AB=3cm\) và \(BC=5cm.\)

a) Tính khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \((BCD).\)

b) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(BD\), \(BC\). Tính góc và khoảng cách giữa hai đường thẳng \(CM\) và \(AN\).

Bài tập 3.

1. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật, cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy, \(AB=a\), \(AD=2a\), \(SA=3a\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là hình chiếu của \(A\) lên \(SB\), \(SD\) và \(P\) là giao điểm của \(SC\) với mặt phẳng \((AMN)\).

a) Tính thể tích khối chóp \(S.AMPN.\)

b) Tính khoảng cách và côsin của góc giữa \(DM\) và \(CN\).

2. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thang vuông tại \(A\) và \(B\); \(AB=AD=2a\); \(CB=a\); góc giữa hai mặt phẳng \((SBC)\) và \(\left( ABCD \right)\) bằng \({{60}^{0}}\). Gọi \(I\) là trung điểm của cạnh \(AB\). Biết hai mặt phẳng \(\left( SDI \right)\) và \(\left( SCI \right)\) cùng vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\), tính thể tích khối chóp \(S.ABCD\) theo \(a\).

3. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình chữ nhật, \(AB=a\), \(AD=\sqrt{2}a\), \(SA=a\) và vuông góc với \(mp(ABCD)\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(AD\), \(SC\). Gọi \(I\) là giao điểm của \(BM\), \(AC\). Chứng minh \(mp(SAC)\) vuông góc với \((SMB)\). Tính thể tích của khối tứ diện \(ANIB.\)

4. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông cạnh \(a\), mặt bên \(SAD\) là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(SB\), \(BC\), \(CD\). Chứng minh \(AM\) vuông góc với \(BP\) và tính thể tích khối tứ diện \(CMNP\).

5. Cho hình chóp tứ giác đều \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông cạnh \(a\). Gọi \(E\) là điểm đối xứng của \(D\) qua trung điểm của \(SA\). \(M\) là trung điểm của \(AE\), \(N\) là trung điểm của \(BC\). Chứng minh \(MN\) vuông góc với \(BD\) và tính (theo \(a\)) khoảng cách giữa hai đường thẳng \(MN\) và \(AC\).

6. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\). Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(AB\) và \(AD\); \(H\) là giao điểm của \(CN\) và \(DM\). Biết \(SH\) vuông góc với mặt phẳng \((ABCD)\) và \(SH=a\sqrt{3}\). Tính thể tích khối chóp \(S.CDNM\) và khoảng cách giữa hai đường thẳng \(DM\) và \(SC\) theo \(a\).

7. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), cạnh bên \(SA=a\); hình chiếu vuông góc của đỉnh \(S\) trên mặt phẳng \((ABCD)\) là điểm \(H\) thuộc đoạn \(AC\), \(AH=\frac{AC}{4}\). Gọi \(CM\) là đường cao của tam giác \(SAC\). Chứng minh \(M\) là trung điểm của \(SA\) và tính thể tích khối tứ diện \(SMBC\) theo \(a\).

Bài tập 4.

1. Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác cân \(AB=AC=a\), \(\widehat{BAC}={{120}^{0}}\), \(SA\) vuông góc với mặt phẳng đáy. Hai mặt phẳng \((SAB)\) và \((SBC)\) tạo với nhau một góc \({{60}^{0}}\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(SB\), \(SC\). Tính thể tích khối chóp \(S.ABC\) và \(S.AMN\).

2. Cho hình chóp tam giác đều \(S.ABC\) có độ dài cạnh đáy là \(a\). Gọi \(M\), \(N\) là trung điểm \(SB\), \(SC\). Tính theo \(a\) diện tích \(\Delta AMN\), biết \((AMN)\) vuông góc với \((SBC)\).

3. Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy là tam giác đều cạnh \(a\). Cạnh bên \(SA=2a\) và vuông góc với \(mp(ABC)\). Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là hình chiếu của \(A\) lên \(SB\), \(SC\). Tính thể tích của khối chóp \(A.BCMN\).

4. Cho hình chóp \(S.ABC\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(BA=3a\), \(BC=4a\); mặt phẳng \((SBC)\) vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\). Biết \(SB=2a\sqrt{3}\) và \(\widehat{SBC}={{30}^{0}}\). Tính thể tích khối chóp \(S.ABC\) và khoảng cách từ điểm \(B\) đến mặt phẳng \((SAC)\) theo \(a\).

Bài tập 5. Cho hình chóp \(O.ABC\) có \(OA\), \(OB\), \(OC\) đôi một vuông góc và \(OA=a\), \(OB=b\), \(OC=c.\)

1. Chứng minh rằng \(OH\bot (ABC)\), \(H\in (ABC)\) khi và chỉ khi \(H\) là trực tâm của tam giác \(ABC.\)

2. Tính khoảng cách từ \(O\) đến mặt phẳng \((ABC).\)

3. Cho \(M\) là một điểm bất kỳ trên mặt phẳng \((ABC)\), không trùng với \(A\), \(B\), \(C\), \(H\) (\(H\) trực tâm tam giác \(ABC\)). Chứng minh rằng: \(\frac{A{{M}^{2}}}{A{{O}^{2}}}\) \(+\frac{B{{M}^{2}}}{B{{O}^{2}}}\) \(+\frac{C{{M}^{2}}}{C{{O}^{2}}}\) \(=2+\frac{H{{M}^{2}}}{H{{O}^{2}}}.\)

4. Gọi \(\alpha\), \(\beta \), \(\gamma \) lần lượt là góc giữa các mặt bên với mặt đáy. Chứng minh: \(\frac{{{\sin }^{2}}\alpha }{1+\sin \beta \sin \gamma } \) \(+\frac{{{\sin }^{2}}\beta }{1+\sin \gamma \sin \alpha }\) \(+\frac{{{\sin }^{2}}\gamma }{1+\sin \alpha \sin \beta }\) \(\ge \frac{6}{5}.\)

Bài tập 6. Cho hình chóp \(S.ABCD\) đáy là hình thang, \(\widehat{ABC}=\widehat{BAD}={{90}^{0}}\), \(BA=BC=a\), \(AD=2a\). Cạnh bên \(SA\) vuông góc với đáy và \(SA=\sqrt{2}a\). Gọi \(H\) là hình chiếu của \(A\) lên \(SB\). Chứng minh tam giác \(SCD\) vuông và tính khoảng cách từ \(H\) đến \(mp(SCD)\).

Bài tập 7. Trong không gian với hệ trục tọa độ \(Oxyz\) cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình thang vuông tại \(A\), \(B\) với \(AB=BC=a\); \(AD=2a\); \(A\equiv O\), \(B\) thuộc tia \(Ox\), \(D\) thuộc tia \(Oy\) và \(S\) thuộc tia \(Oz\). Đường thẳng \(SC\) và \(BD\) tạo với nhau một góc \(\alpha \) thỏa \(\cos \alpha =\frac{1}{\sqrt{30}}\).

1. Xác định tọa độ các đỉnh của hình chóp.

2. Chứng minh rằng \(\Delta SCD\) vuông, tính diện tích tam giác \(SCD\) và tính côsin của góc hợp bởi hai mặt phẳng \((SAB)\) và \((SCD)\).

3. Gọi \(E\) là trung điểm cạnh \(AD\). Tìm tọa độ tâm và tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(S.BCE\).

4. Trên các cạnh \(SA\), \(SB\), \(BC\), \(CD\) lần lượt lấy các điểm \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\) thỏa \(SM=MA\), \(SN=2NB\), \(BP=3PC\), \(CQ=4QD\). Chứng minh rằng \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\) không đồng phẳng và tính thể tích khối chóp \(MNPQ\).

Giải bài toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Bài toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Để giải hiệu quả bài toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: ứng dụng phương pháp tọa độ giải bài toán hình học không gian.