Bài viết trình bày công thức tính thể tích khối hộp và một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.
A. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
Hình hộp: là hình lăng trụ tứ giác có đáy là hình bình hành.
Hình hộp có \(6\) mặt là hình bình hành, \(4\) đường chéo đồng qui tại tâm hình hộp.
Thể tích của khối hộp bằng tích số của diện tích mặt đáy và chiều cao của khối hộp đó.
Hình hộp chữ nhật: là hình hộp đứng và có đáy là hình chữ nhật.
Gọi \(a\), \(b\), \(c\) là \(3\) kích thước thì có đường chéo: \(d = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \), diện tích toàn phần: \(S = 2(ab + bc + ca)\) và thể tích khối hộp chữ nhật: \(V = abc.\)
Hình lập phương: là hình hộp chữ nhật có \(3\) kích thước bằng nhau.
Gọi \(a\) là cạnh hình lập phương thì có đường chéo: \(d = a\sqrt 3 \), diện tích toàn phần: \(S = 6{a^2}\) và thể tích khối lập phương: \(V = {a^3}.\)
B. MỘT SỐ BÀI TOÁN ÁP DỤNG
Bài toán 1: Tính thể tích của khối hộp \(ABCD.A’B’C’D’\), biết rằng \(AA’B’D’\) là khối tứ diện đều cạnh \(a.\)
Vì \(AA’B’D’\) là tứ diện đều nên đường cao \(AH\) của nó có hình chiếu \(H\) là tâm của tam giác đều \(A’B’D’.\)
Suy ra: \(A’H = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}\), \(AH = \sqrt {AA{‘^2} – A'{H^2}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}.\)
Ta có đáy \(A’B’C’D’\) là hình thoi có góc \(B’A’D’\) bằng \(60°\) nên:
\({S_{A’B’C’D’}} = A’B’.A’D’\sin {60^0} = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}.\)
Vậy thể tích khối hộp đã cho là: \(V = S.h = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2} \cdot \frac{{a\sqrt 6 }}{3} = \frac{{{a^3}\sqrt 2 }}{2}.\)
Bài toán 2: Cho khối hộp \(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\) có tất cả các cạnh bằng nhau và bằng \(a\), \(\widehat {{A_1}AB} = \widehat {BAD} = \widehat {{A_1}AD} = \alpha \) \(\left( {{0^0} < \alpha < {{90}^0}} \right)\). Hãy tính thể tích của khối hộp.
Hạ \({A_1}H \bot AC\) \((H \in AC).\)
Tam giác \({A_1}BD\) cân (do \({A_1}B = {A_1}D\)).
Suy ra \(BD \bot {A_1}O.\)
Mặt khác \(BD \bot AC.\)
Suy ra: \(BD \bot \left( {{A_1}AO} \right)\) \( \Rightarrow BD \bot {A_1}H.\)
Do đó \({A_1}H \bot (ABCD).\)
Đặt \(\widehat {{A_1}AD} = \varphi .\)
Hạ \({A_1}K \bot AD\) \( \Rightarrow HK \bot AK\).
Ta có: \(\cos \varphi .\cos \frac{\alpha }{2} = \frac{{AH}}{{A{A_1}}} \cdot \frac{{AK}}{{AH}} = \frac{{AK}}{{A{A_1}}}\) \( = \cos \varphi \) nên \(\cos \varphi = \frac{{\cos \alpha }}{{\cos \frac{\alpha }{2}}}.\)
Do đó: \({A_1}H = a\sin \varphi \) \( = a\sqrt {1 – \frac{{{{\cos }^2}\alpha }}{{{{\cos }^2}\frac{\alpha }{2}}}} \) \( = \frac{a}{{\cos \frac{\alpha }{2}}}\sqrt {{{\cos }^2}\frac{\alpha }{2} – {{\cos }^2}\alpha } .\)
\({V_{ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}}} = AB.AD.\sin \alpha .{A_1}H\) \( = {a^2}\sin \alpha .\frac{a}{{\cos \frac{\alpha }{2}}}\sqrt {{{\cos }^2}\frac{\alpha }{2} – {{\cos }^2}\alpha } \) \( = 2{a^3}\sin \frac{\alpha }{2}\sqrt {{{\cos }^2}\frac{\alpha }{2} – {{\cos }^2}\alpha } .\)
Bài toán 3: Cho khối hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) có đáy là hình chữ nhật với \(AB = \sqrt 3 \), \(AD = \sqrt 7 \) và các cạnh bên bằng \(1.\) Hai mặt bên \((ABB’A’)\) và \((ADD’A’)\) lần lượt tạo với đáy những góc \(45°\) và \(60°.\) Hãy tính thể tích khối hộp.
Hạ \(A’H \bot (ABCD)\), \(HM \bot AD\), \(HK \bot AB.\)
Ta có: \(AD \bot A’M\), \(AB \bot A’K.\)
\( \Rightarrow \widehat {A’MH} = {60^0}\), \(\widehat {A’KH} = {45^0}.\)
Đặt \(A’H = x.\)
Khi đó:
\(A’M = x:\sin {60^0} = \frac{{2x}}{{\sqrt 3 }}.\)
\(AM = \sqrt {AA{‘^2} – A'{M^2}} \) \( = \sqrt {\frac{{3 – 4{x^2}}}{3}} = HK.\)
Mà \(HK = x\cot {45^0} = x\) nên \(x = \sqrt {\frac{{3 – 4{x^2}}}{3}} \Rightarrow x = \sqrt {\frac{3}{7}} .\)
Vậy \({V_{ABCD.A’B’C’D’}} = AD.AB.x = \sqrt 7 .\sqrt 3 .\sqrt {\frac{3}{7}} = 3.\)
Bài toán 4: Cho khối lăng trụ tứ giác đều \(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\) có khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AB\) và \({A_1}D\) bằng \(2\) và độ dài đường chéo của mặt bên bằng \(5.\)
a) Hạ \(AK \bot {A_1}D\) \(\left( {K \in {A_1}D} \right).\) Chứng minh rằng: \(AK = 2.\)
b) Tính thể tích khối lăng trụ \(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}.\)
a) \(AB//{A_1}{B_1}\) \( \Rightarrow AB//\left( {{A_1}{B_1}D} \right).\)
\( \Rightarrow d\left( {A,\left( {{A_1}{B_1}D} \right)} \right) = d\left( {AB,{A_1}D} \right).\)
Ta có: \({A_1}{B_1} \bot \left( {A{A_1}{D_1}D} \right)\) \( \Rightarrow {A_1}{B_1} \bot AK.\)
Mặt khác: \({A_1}D \bot AK\) \( \Rightarrow AK \bot \left( {{A_1}{B_1}D} \right).\)
Vậy \(AK = d\left( {A,\left( {{A_1}{B_1}D} \right)} \right) = d\left( {AB,{A_1}D} \right) = 2.\)
b) Xét tam giác vuông \({A_1}AD\), ta có: \(A{K^2} = {A_1}K.KD.\)
Đặt \({A_1}K = x \Rightarrow 4 = x(5 – x)\) \( \Rightarrow {x^2} – 5x + 4 = 0\) \( \Rightarrow x = 1\) hoặc \(x = 4.\)
Với \(x = 1\), \(AD = \sqrt {A{K^2} + K{D^2}} = 2\sqrt 5 \), \(A{A_1} = \sqrt {{A_1}{D^2} – A{D^2}} = \sqrt 5 .\)
Khi đó \({V_{ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}}} = 20\sqrt 5 .\)
Với \(x = 4\), tương tự ta có: \({V_{ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}}} = 10\sqrt 5 .\)
Bài toán 5: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) có tất cả các cạnh đều bằng \(d\) và ba góc của đỉnh \(A\) đều bằng \(60°.\)
a) Tính độ dài các đường chéo và thể tích \(V\) của hình hộp.
b) Tính khoảng cách giữa hai mặt song song của hình hộp.
c) Có thể cắt hình hộp bằng một mặt phẳng sao cho thiết diện nhận được là một hình vuông?
a) Đặt \(\overrightarrow {AA’} = \vec a\), \(\overrightarrow {AB} = \vec b\), \(\overrightarrow {AD} = \vec c\) thì \(\vec a.\vec b = \vec b.\vec c = \vec c.\vec a = \frac{{{d^2}}}{2}.\)
Ta có: \(\overrightarrow {AC{‘^2}} = {(\vec a + \vec b + \vec c)^2}\) \( = {\vec a^2} + {\vec b^2} + {\vec c^2} + 2\vec a.\vec b + 2\vec b.\vec c + 2\vec c.\vec a = 6{d^2}.\)
Suy ra: \(AC’ = d\sqrt 6 .\)
Ta có: \({\overrightarrow {BD’} ^2} = {(\overrightarrow a – \overrightarrow b + \overrightarrow c )^2}\) \( = {\vec a^2} + {\vec b^2} + {\vec c^2} – 2\vec a.\vec b – 2\vec b.\vec c + 2\vec c.\vec a = 2{d^2}.\)
Suy ra: \(BD’ = d\sqrt 2 .\)
Tương tự \(DB’ = CA’ = d\sqrt 2 \) nên ta có \(AA’BD\) là hình tứ diện đều cạnh \(d\), nên: \({V_{\left( {AA’BD} \right)}} = \frac{{{d^3}\sqrt 2 }}{{12}}.\)
Do đó \(V = 6{V_{AA’BD}} = \frac{{{d^3}\sqrt 2 }}{{12}}.\)
b) Gọi \(h\) là khoảng cách giữa hai mặt phẳng \((ABCD)\) và \((A’B’C’D’)\) thì:
\(V = {S_{ABCD}}.h = \frac{{{d^2}\sqrt 3 }}{2}\) \( \Rightarrow h = \frac{{d\sqrt 6 }}{2}.\)
Tương tự thì các khoảng cách giữa hai mặt song song nào cũng bằng \(\frac{{d\sqrt 6 }}{2}.\)
c) Hình bình hành \(BCD’A’\) có các cạnh bằng \(d\) và hai đường chéo bằng \(d\sqrt 2 \) nên nó là hình vuông.
Vậy hình hộp có thiết diện \(BCD’A’\) là hình vuông.
Tương tự thiết diện \(CDA’B’\) cũng là hình vuông.
Bài toán 6: Cho hình lăng trụ \(ABCD.A’B’C’D’\) có đáy là hình vuông cạnh bằng \(a\sqrt 3 \), \(A\) cách đều \(A\), \(B\), \(C\), \(D.\) Biết rằng khoảng cách từ trọng tâm \(G\) của tam giác \(AB’D’\) đến mặt phẳng \((AA’D’)\) bằng \(\frac{a}{2}.\) Tính thể tích khối lăng trụ đã cho và khoảng cách từ tâm \(O\) của hình vuông \(A’B’C’D’\) đến mặt phẳng \((ADC’B’).\)
Vì \(G\) là trọng tâm của tam giác \(AB’D’\) nên \(G\) nằm trên đoạn thẳng \(AO\) và \(AG = \frac{2}{3}AO.\)
Ta có: \(d\left( {O;\left( {AA’D} \right)} \right) = \frac{3}{2}d(G,(AA’D)) = \frac{{3a}}{4}.\)
Gọi \(M\) là trung điểm của \(A’D’.\)
Hạ \(OH \bot AM\) thì \(OH \bot \left( {AA’D’} \right).\)
Do đó \(OH = d\left( {O;\left( {AA’D’} \right)} \right) = \frac{{3a}}{4}.\)
Tam giác \(AOM\) vuông tại \(O:\)
\(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{M^2}}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{16}}{{9{a^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{4}{{3{a^2}}}\) \( \Rightarrow OA = \frac{{3a}}{2}.\)
Vậy \({V_{ABCD.A’B’C’D’}} = {S_{ABCD}}.OA = 3{a^2}.\frac{{3a}}{2} = \frac{{9{a^3}}}{2}.\)
Gọi \(N\) là trung điểm của \(B’C’.\) Hạ \(OK \bot AN.\)
Ta có \(OK \bot \left( {ADC’B’} \right)\) nên \(OK = d\left( {O,\left( {ADC’B’} \right)} \right).\)
Tam giác \(AON\) vuông tại \(O:\)
\(\frac{1}{{O{K^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{N^2}}}\) \( = \frac{4}{{9{a^2}}} + \frac{4}{{3{a^2}}} = \frac{{16}}{{9{a^2}}}\) \( \Rightarrow OK = \frac{{3a}}{4}.\)
Vậy khoảng cách từ tâm \(O\) của hình vuông \(A’B’C’D’\) đến mặt phẳng \((ADC’B’)\) là \(OK = \frac{{3a}}{4}.\)
Bài toán 7: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) có đáy là hình chữ nhật. \(AB = a\sqrt 3 \), \(AA’ = AC = 2a\sqrt 3 .\) Hình chiếu của \(B\) lên mặt phẳng \((A’B’C’D’)\) là trung điểm \(O\) của \(B’D’.\) Tính thể tích khối hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) và cosin của góc giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(BB’.\)
Ta có \(O\) là tâm của hình chữ nhật \(A’B’C’D’\) nên \(BO \bot \left( {A’B’C’D’} \right).\)
Tam giác vuông \(ABC:\)
\(BC = \sqrt {A{C^2} – A{B^2}} \) \( = \sqrt {12{a^2} – 3{a^2}} = 3a.\)
Tam giác vuông \(BOB’\) ta có:
\(BO = \sqrt {BB{‘^2} – B'{O^2}} \) \( = \sqrt {BB{‘^2} – \frac{{A{C^2}}}{4}} \) \( = \sqrt {12{a^2} – 3{a^2}} = 3a.\)
Nên \({V_{ABCD.A’B’C’D’}} = {S_{ABCD}}.BO = AB.BC.BO\) \( = a\sqrt 3 .3a.3a = 9{a^3}\sqrt 3 .\)
Ta có \(\cos \left( {AC,BB’} \right) = \cos \left( {A’C’,AA’} \right) = \left| {\cos \widehat {AA’O}} \right|.\)
Vì \(BO \bot (ABCD) \Rightarrow BO \bot AB.\)
Tam giác \(ABO\) vuông cân tại \(B:\) \(AO = \sqrt {A{B^2} + B{O^2}} \) \( = \sqrt {3{a^2} + 9{a^2}} = 2a\sqrt 3 .\)
Áp dụng định lý cosin trong tam giác \(AA’O\) ta có:
\(\cos \widehat {AA’O} = \frac{{A'{A^2} + A'{O^2} – A{O^2}}}{{2A’A.A’O}}\) \( = \frac{{12{a^2} + 3{a^2} – 12{a^2}}}{{2.2a\sqrt 3 .a\sqrt 3 }} = \frac{1}{4}.\)
Vậy \(\cos \left( {AC,BB’} \right) = \frac{1}{4}.\)
Bài toán 8: Cho hình hộp đứng \(ABCD.A’B’C’D’\) có đáy là hình bình hành, \(AB = 2a\), \(BC = a\), \(\widehat {BAD} = {60^0}\), góc giữa đường thẳng \(B’C\) và mặt phẳng \((ACC’A’)\) bằng \(30°.\) Tính thể tích khối hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) và khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AM\), \(DD’\) với \(M\) là trung điểm của \(CC’.\)
Hạ \(BH \bot A’C’\) thì có \(BH \bot \left( {ACC’A’} \right).\)
Từ đó suy ra góc giữa \(B’C\) và mặt phẳng \(\left( {ACC’A’} \right)\) bằng \(\widehat {B’CH}.\)
Áp dụng định lý côsin trong tam giác \(ABC\) ta có:
\(A{C^2} = B{C^2} + B{A^2} – 2.BC.BA\cos {120^0}\) \( = {a^2} + 4{a^2} – 2a.2a\left( { – \frac{1}{2}} \right) = 7{a^2}.\)
Suy ra \(AC = a\sqrt 7 .\)
Ta có: \(B’H = \frac{{2{S_{A’B’C’}}}}{{A’C’}} = \frac{{B’A’.B’C’.\sin {{120}^0}}}{{A’C’}}\) \( = \frac{{a.2a.\frac{{\sqrt 3 }}{2}}}{{a\sqrt 7 }} = \frac{{a\sqrt {21} }}{7}.\)
Tam giác vuông \(B’CH:\) \(B’C = \frac{{B’H}}{{\sin {{30}^0}}} = \frac{{2a\sqrt {21} }}{7}.\)
Tam giác vuông \(BB’C:\) \(BB’ = \sqrt {B'{C^2} – B{C^2}} \) \( = \sqrt {\frac{{84{a^2}}}{{49}} – {a^2}} = \frac{{a\sqrt {35} }}{7}.\)
Nên: \({V_{ABCD.A’B’C’D’}} = AB.AD\sin {60^0}.AA’\) \( = 2a.a.\frac{{\sqrt 3 }}{2}.\frac{{a\sqrt {35} }}{7} = \frac{{{a^3}.\sqrt {105} }}{7}.\)
Ta có \(AM\) song song với \((ACC’A’).\)
Do đó \(d\left( {DD’,AM} \right)\) \( = d\left( {DD’,\left( {ACC’A’} \right)} \right)\) \( = d\left( {D’,\left( {ACC’A’} \right)} \right)\) \( = d\left( {B’,\left( {ACC’A’} \right)} \right)\) \( = B’H = \frac{{a\sqrt {21} }}{7}.\)
Bài toán tính thể tích khối hộp là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán tính thể tích khối hộp thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán tính thể tích khối hộp, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán tính thể tích khối hộp, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán tính thể tích khối hộp là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tính thể tích khối hộp.