Logo Header
  1. Môn Toán
  2. tính thể tích khối hộp

tính thể tích khối hộp

Bài viết trình bày công thức tính thể tích khối hộp và một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.

A. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

Hình hộp: là hình lăng trụ tứ giác có đáy là hình bình hành.

Hình hộp có \(6\) mặt là hình bình hành, \(4\) đường chéo đồng qui tại tâm hình hộp.

Thể tích của khối hộp bằng tích số của diện tích mặt đáy và chiều cao của khối hộp đó.

Hình hộp chữ nhật: là hình hộp đứng và có đáy là hình chữ nhật.

Gọi \(a\), \(b\), \(c\) là \(3\) kích thước thì có đường chéo: \(d = \sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \), diện tích toàn phần: \(S = 2(ab + bc + ca)\) và thể tích khối hộp chữ nhật: \(V = abc.\)

Hình lập phương: là hình hộp chữ nhật có \(3\) kích thước bằng nhau.

Gọi \(a\) là cạnh hình lập phương thì có đường chéo: \(d = a\sqrt 3 \), diện tích toàn phần: \(S = 6{a^2}\) và thể tích khối lập phương: \(V = {a^3}.\)

B. MỘT SỐ BÀI TOÁN ÁP DỤNG

Bài toán 1: Tính thể tích của khối hộp \(ABCD.A’B’C’D’\), biết rằng \(AA’B’D’\) là khối tứ diện đều cạnh \(a.\)

tính thể tích khối hộp

Vì \(AA’B’D’\) là tứ diện đều nên đường cao \(AH\) của nó có hình chiếu \(H\) là tâm của tam giác đều \(A’B’D’.\)

Suy ra: \(A’H = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}\), \(AH = \sqrt {AA{‘^2} – A'{H^2}} = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}.\)

Ta có đáy \(A’B’C’D’\) là hình thoi có góc \(B’A’D’\) bằng \(60°\) nên:

\({S_{A’B’C’D’}} = A’B’.A’D’\sin {60^0} = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}.\)

Vậy thể tích khối hộp đã cho là: \(V = S.h = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2} \cdot \frac{{a\sqrt 6 }}{3} = \frac{{{a^3}\sqrt 2 }}{2}.\)

Bài toán 2: Cho khối hộp \(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\) có tất cả các cạnh bằng nhau và bằng \(a\), \(\widehat {{A_1}AB} = \widehat {BAD} = \widehat {{A_1}AD} = \alpha \) \(\left( {{0^0} < \alpha < {{90}^0}} \right)\). Hãy tính thể tích của khối hộp.

tính thể tích khối hộp

Hạ \({A_1}H \bot AC\) \((H \in AC).\)

Tam giác \({A_1}BD\) cân (do \({A_1}B = {A_1}D\)).

Suy ra \(BD \bot {A_1}O.\)

Mặt khác \(BD \bot AC.\)

Suy ra: \(BD \bot \left( {{A_1}AO} \right)\) \( \Rightarrow BD \bot {A_1}H.\)

Do đó \({A_1}H \bot (ABCD).\)

Đặt \(\widehat {{A_1}AD} = \varphi .\)

Hạ \({A_1}K \bot AD\) \( \Rightarrow HK \bot AK\).

Ta có: \(\cos \varphi .\cos \frac{\alpha }{2} = \frac{{AH}}{{A{A_1}}} \cdot \frac{{AK}}{{AH}} = \frac{{AK}}{{A{A_1}}}\) \( = \cos \varphi \) nên \(\cos \varphi = \frac{{\cos \alpha }}{{\cos \frac{\alpha }{2}}}.\)

Do đó: \({A_1}H = a\sin \varphi \) \( = a\sqrt {1 – \frac{{{{\cos }^2}\alpha }}{{{{\cos }^2}\frac{\alpha }{2}}}} \) \( = \frac{a}{{\cos \frac{\alpha }{2}}}\sqrt {{{\cos }^2}\frac{\alpha }{2} – {{\cos }^2}\alpha } .\)

\({V_{ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}}} = AB.AD.\sin \alpha .{A_1}H\) \( = {a^2}\sin \alpha .\frac{a}{{\cos \frac{\alpha }{2}}}\sqrt {{{\cos }^2}\frac{\alpha }{2} – {{\cos }^2}\alpha } \) \( = 2{a^3}\sin \frac{\alpha }{2}\sqrt {{{\cos }^2}\frac{\alpha }{2} – {{\cos }^2}\alpha } .\)

Bài toán 3: Cho khối hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) có đáy là hình chữ nhật với \(AB = \sqrt 3 \), \(AD = \sqrt 7 \) và các cạnh bên bằng \(1.\) Hai mặt bên \((ABB’A’)\) và \((ADD’A’)\) lần lượt tạo với đáy những góc \(45°\) và \(60°.\) Hãy tính thể tích khối hộp.

tính thể tích khối hộp

Hạ \(A’H \bot (ABCD)\), \(HM \bot AD\), \(HK \bot AB.\)

Ta có: \(AD \bot A’M\), \(AB \bot A’K.\)

\( \Rightarrow \widehat {A’MH} = {60^0}\), \(\widehat {A’KH} = {45^0}.\)

Đặt \(A’H = x.\)

Khi đó:

\(A’M = x:\sin {60^0} = \frac{{2x}}{{\sqrt 3 }}.\)

\(AM = \sqrt {AA{‘^2} – A'{M^2}} \) \( = \sqrt {\frac{{3 – 4{x^2}}}{3}} = HK.\)

Mà \(HK = x\cot {45^0} = x\) nên \(x = \sqrt {\frac{{3 – 4{x^2}}}{3}} \Rightarrow x = \sqrt {\frac{3}{7}} .\)

Vậy \({V_{ABCD.A’B’C’D’}} = AD.AB.x = \sqrt 7 .\sqrt 3 .\sqrt {\frac{3}{7}} = 3.\)

Bài toán 4: Cho khối lăng trụ tứ giác đều \(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\) có khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AB\) và \({A_1}D\) bằng \(2\) và độ dài đường chéo của mặt bên bằng \(5.\)

a) Hạ \(AK \bot {A_1}D\) \(\left( {K \in {A_1}D} \right).\) Chứng minh rằng: \(AK = 2.\)

b) Tính thể tích khối lăng trụ \(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}.\)

tính thể tích khối hộp

a) \(AB//{A_1}{B_1}\) \( \Rightarrow AB//\left( {{A_1}{B_1}D} \right).\)

\( \Rightarrow d\left( {A,\left( {{A_1}{B_1}D} \right)} \right) = d\left( {AB,{A_1}D} \right).\)

Ta có: \({A_1}{B_1} \bot \left( {A{A_1}{D_1}D} \right)\) \( \Rightarrow {A_1}{B_1} \bot AK.\)

Mặt khác: \({A_1}D \bot AK\) \( \Rightarrow AK \bot \left( {{A_1}{B_1}D} \right).\)

Vậy \(AK = d\left( {A,\left( {{A_1}{B_1}D} \right)} \right) = d\left( {AB,{A_1}D} \right) = 2.\)

b) Xét tam giác vuông \({A_1}AD\), ta có: \(A{K^2} = {A_1}K.KD.\)

Đặt \({A_1}K = x \Rightarrow 4 = x(5 – x)\) \( \Rightarrow {x^2} – 5x + 4 = 0\) \( \Rightarrow x = 1\) hoặc \(x = 4.\)

Với \(x = 1\), \(AD = \sqrt {A{K^2} + K{D^2}} = 2\sqrt 5 \), \(A{A_1} = \sqrt {{A_1}{D^2} – A{D^2}} = \sqrt 5 .\)

Khi đó \({V_{ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}}} = 20\sqrt 5 .\)

Với \(x = 4\), tương tự ta có: \({V_{ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}}} = 10\sqrt 5 .\)

Bài toán 5: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) có tất cả các cạnh đều bằng \(d\) và ba góc của đỉnh \(A\) đều bằng \(60°.\)

a) Tính độ dài các đường chéo và thể tích \(V\) của hình hộp.

b) Tính khoảng cách giữa hai mặt song song của hình hộp.

c) Có thể cắt hình hộp bằng một mặt phẳng sao cho thiết diện nhận được là một hình vuông?

tính thể tích khối hộp

a) Đặt \(\overrightarrow {AA’} = \vec a\), \(\overrightarrow {AB} = \vec b\), \(\overrightarrow {AD} = \vec c\) thì \(\vec a.\vec b = \vec b.\vec c = \vec c.\vec a = \frac{{{d^2}}}{2}.\)

Ta có: \(\overrightarrow {AC{‘^2}} = {(\vec a + \vec b + \vec c)^2}\) \( = {\vec a^2} + {\vec b^2} + {\vec c^2} + 2\vec a.\vec b + 2\vec b.\vec c + 2\vec c.\vec a = 6{d^2}.\)

Suy ra: \(AC’ = d\sqrt 6 .\)

Ta có: \({\overrightarrow {BD’} ^2} = {(\overrightarrow a – \overrightarrow b + \overrightarrow c )^2}\) \( = {\vec a^2} + {\vec b^2} + {\vec c^2} – 2\vec a.\vec b – 2\vec b.\vec c + 2\vec c.\vec a = 2{d^2}.\)

Suy ra: \(BD’ = d\sqrt 2 .\)

Tương tự \(DB’ = CA’ = d\sqrt 2 \) nên ta có \(AA’BD\) là hình tứ diện đều cạnh \(d\), nên: \({V_{\left( {AA’BD} \right)}} = \frac{{{d^3}\sqrt 2 }}{{12}}.\)

Do đó \(V = 6{V_{AA’BD}} = \frac{{{d^3}\sqrt 2 }}{{12}}.\)

b) Gọi \(h\) là khoảng cách giữa hai mặt phẳng \((ABCD)\) và \((A’B’C’D’)\) thì:

\(V = {S_{ABCD}}.h = \frac{{{d^2}\sqrt 3 }}{2}\) \( \Rightarrow h = \frac{{d\sqrt 6 }}{2}.\)

Tương tự thì các khoảng cách giữa hai mặt song song nào cũng bằng \(\frac{{d\sqrt 6 }}{2}.\)

c) Hình bình hành \(BCD’A’\) có các cạnh bằng \(d\) và hai đường chéo bằng \(d\sqrt 2 \) nên nó là hình vuông.

Vậy hình hộp có thiết diện \(BCD’A’\) là hình vuông.

Tương tự thiết diện \(CDA’B’\) cũng là hình vuông.

Bài toán 6: Cho hình lăng trụ \(ABCD.A’B’C’D’\) có đáy là hình vuông cạnh bằng \(a\sqrt 3 \), \(A\) cách đều \(A\), \(B\), \(C\), \(D.\) Biết rằng khoảng cách từ trọng tâm \(G\) của tam giác \(AB’D’\) đến mặt phẳng \((AA’D’)\) bằng \(\frac{a}{2}.\) Tính thể tích khối lăng trụ đã cho và khoảng cách từ tâm \(O\) của hình vuông \(A’B’C’D’\) đến mặt phẳng \((ADC’B’).\)

tính thể tích khối hộp

Vì \(G\) là trọng tâm của tam giác \(AB’D’\) nên \(G\) nằm trên đoạn thẳng \(AO\) và \(AG = \frac{2}{3}AO.\)

Ta có: \(d\left( {O;\left( {AA’D} \right)} \right) = \frac{3}{2}d(G,(AA’D)) = \frac{{3a}}{4}.\)

Gọi \(M\) là trung điểm của \(A’D’.\)

Hạ \(OH \bot AM\) thì \(OH \bot \left( {AA’D’} \right).\)

Do đó \(OH = d\left( {O;\left( {AA’D’} \right)} \right) = \frac{{3a}}{4}.\)

Tam giác \(AOM\) vuông tại \(O:\)

\(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{M^2}}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{16}}{{9{a^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{4}{{3{a^2}}}\) \( \Rightarrow OA = \frac{{3a}}{2}.\)

Vậy \({V_{ABCD.A’B’C’D’}} = {S_{ABCD}}.OA = 3{a^2}.\frac{{3a}}{2} = \frac{{9{a^3}}}{2}.\)

Gọi \(N\) là trung điểm của \(B’C’.\) Hạ \(OK \bot AN.\)

Ta có \(OK \bot \left( {ADC’B’} \right)\) nên \(OK = d\left( {O,\left( {ADC’B’} \right)} \right).\)

Tam giác \(AON\) vuông tại \(O:\)

\(\frac{1}{{O{K^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{N^2}}}\) \( = \frac{4}{{9{a^2}}} + \frac{4}{{3{a^2}}} = \frac{{16}}{{9{a^2}}}\) \( \Rightarrow OK = \frac{{3a}}{4}.\)

Vậy khoảng cách từ tâm \(O\) của hình vuông \(A’B’C’D’\) đến mặt phẳng \((ADC’B’)\) là \(OK = \frac{{3a}}{4}.\)

Bài toán 7: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) có đáy là hình chữ nhật. \(AB = a\sqrt 3 \), \(AA’ = AC = 2a\sqrt 3 .\) Hình chiếu của \(B\) lên mặt phẳng \((A’B’C’D’)\) là trung điểm \(O\) của \(B’D’.\) Tính thể tích khối hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) và cosin của góc giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(BB’.\)

tính thể tích khối hộp

Ta có \(O\) là tâm của hình chữ nhật \(A’B’C’D’\) nên \(BO \bot \left( {A’B’C’D’} \right).\)

Tam giác vuông \(ABC:\)

\(BC = \sqrt {A{C^2} – A{B^2}} \) \( = \sqrt {12{a^2} – 3{a^2}} = 3a.\)

Tam giác vuông \(BOB’\) ta có:

\(BO = \sqrt {BB{‘^2} – B'{O^2}} \) \( = \sqrt {BB{‘^2} – \frac{{A{C^2}}}{4}} \) \( = \sqrt {12{a^2} – 3{a^2}} = 3a.\)

Nên \({V_{ABCD.A’B’C’D’}} = {S_{ABCD}}.BO = AB.BC.BO\) \( = a\sqrt 3 .3a.3a = 9{a^3}\sqrt 3 .\)

Ta có \(\cos \left( {AC,BB’} \right) = \cos \left( {A’C’,AA’} \right) = \left| {\cos \widehat {AA’O}} \right|.\)

Vì \(BO \bot (ABCD) \Rightarrow BO \bot AB.\)

Tam giác \(ABO\) vuông cân tại \(B:\) \(AO = \sqrt {A{B^2} + B{O^2}} \) \( = \sqrt {3{a^2} + 9{a^2}} = 2a\sqrt 3 .\)

Áp dụng định lý cosin trong tam giác \(AA’O\) ta có:

\(\cos \widehat {AA’O} = \frac{{A'{A^2} + A'{O^2} – A{O^2}}}{{2A’A.A’O}}\) \( = \frac{{12{a^2} + 3{a^2} – 12{a^2}}}{{2.2a\sqrt 3 .a\sqrt 3 }} = \frac{1}{4}.\)

Vậy \(\cos \left( {AC,BB’} \right) = \frac{1}{4}.\)

Bài toán 8: Cho hình hộp đứng \(ABCD.A’B’C’D’\) có đáy là hình bình hành, \(AB = 2a\), \(BC = a\), \(\widehat {BAD} = {60^0}\), góc giữa đường thẳng \(B’C\) và mặt phẳng \((ACC’A’)\) bằng \(30°.\) Tính thể tích khối hộp \(ABCD.A’B’C’D’\) và khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AM\), \(DD’\) với \(M\) là trung điểm của \(CC’.\)

tính thể tích khối hộp

Hạ \(BH \bot A’C’\) thì có \(BH \bot \left( {ACC’A’} \right).\)

Từ đó suy ra góc giữa \(B’C\) và mặt phẳng \(\left( {ACC’A’} \right)\) bằng \(\widehat {B’CH}.\)

Áp dụng định lý côsin trong tam giác \(ABC\) ta có:

\(A{C^2} = B{C^2} + B{A^2} – 2.BC.BA\cos {120^0}\) \( = {a^2} + 4{a^2} – 2a.2a\left( { – \frac{1}{2}} \right) = 7{a^2}.\)

Suy ra \(AC = a\sqrt 7 .\)

Ta có: \(B’H = \frac{{2{S_{A’B’C’}}}}{{A’C’}} = \frac{{B’A’.B’C’.\sin {{120}^0}}}{{A’C’}}\) \( = \frac{{a.2a.\frac{{\sqrt 3 }}{2}}}{{a\sqrt 7 }} = \frac{{a\sqrt {21} }}{7}.\)

Tam giác vuông \(B’CH:\) \(B’C = \frac{{B’H}}{{\sin {{30}^0}}} = \frac{{2a\sqrt {21} }}{7}.\)

Tam giác vuông \(BB’C:\) \(BB’ = \sqrt {B'{C^2} – B{C^2}} \) \( = \sqrt {\frac{{84{a^2}}}{{49}} – {a^2}} = \frac{{a\sqrt {35} }}{7}.\)

Nên: \({V_{ABCD.A’B’C’D’}} = AB.AD\sin {60^0}.AA’\) \( = 2a.a.\frac{{\sqrt 3 }}{2}.\frac{{a\sqrt {35} }}{7} = \frac{{{a^3}.\sqrt {105} }}{7}.\)

Ta có \(AM\) song song với \((ACC’A’).\)

Do đó \(d\left( {DD’,AM} \right)\) \( = d\left( {DD’,\left( {ACC’A’} \right)} \right)\) \( = d\left( {D’,\left( {ACC’A’} \right)} \right)\) \( = d\left( {B’,\left( {ACC’A’} \right)} \right)\) \( = B’H = \frac{{a\sqrt {21} }}{7}.\)

Giải bài toán tính thể tích khối hộp: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán tính thể tích khối hộp là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán tính thể tích khối hộp

Bài toán tính thể tích khối hộp thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán tính thể tích khối hộp

Để giải hiệu quả bài toán tính thể tích khối hộp, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán tính thể tích khối hộp

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán tính thể tích khối hộp

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán tính thể tích khối hộp, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán tính thể tích khối hộp là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tính thể tích khối hộp.