Logo Header
  1. Môn Toán
  2. tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện

tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa \({x^h}\) trong khai triển chứa điều kiện, đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Đại số và Giải tích 11: Tổ hợp và xác suất.

1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Các bài toán loại này thường chưa biết \(n\) trong khai triển, do đó ta thực hiện các bước:

+ Từ điều kiện bài toán tìm \(n\) (hoặc các ẩn liên quan).

+ Sau đó thực hiện tương tự bài toán tìm hệ số của số hạng chứa \({x^h}\) trong khai triển biết \(n\) đã được đề cập trước đó trên https://giaibaitoan.com.

2. BÀI TẬP ÁP DỤNG

Bài 1: Cho \(n\) là số nguyên dương thỏa mãn: \(5C_n^{n – 1} = C_n^3.\) Tìm số hạng chứa \({x^5}\) trong khai triển nhị thức Niu-tơn của \({\left( {\frac{{n{x^2}}}{{14}} – \frac{1}{x}} \right)^n}\) với \(x \ne 0.\)

Lời giải:

Xét phương trình \(5C_n^{n – 1} = C_n^3.\)

Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{n \ge 3}\\

{n \in Z}

\end{array}} \right..\)

Phương trình \( \Leftrightarrow 5.\frac{{n!}}{{(n – 1)!}} = \frac{{n!}}{{3!(n – 3)!}}\) \( \Leftrightarrow 5n = \frac{{n(n – 1)(n – 2)}}{6}.\)

\( \Leftrightarrow 30 = {n^2} – 3n + 2\) \( \Leftrightarrow {n^2} – 3n – 28 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{n = 7}\\

{n = – 4\,\,{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Khi đó: \({\left( {\frac{{n{x^2}}}{{14}} – \frac{1}{x}} \right)^n}\) \( = {\left( {\frac{{{x^2}}}{2} – \frac{1}{x}} \right)^7}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^7 {C_7^k} {\left( {\frac{{{x^2}}}{2}} \right)^{7 – k}}.{\left( { – \frac{1}{x}} \right)^k}.\)

Số hạng tổng quát trong khai triển là:

\({T_{k + 1}}\) \( = C_7^k{\left( {\frac{{{x^2}}}{2}} \right)^{7 – k}}.{\left( { – \frac{1}{x}} \right)^k}\) \( = C_7^k.\frac{{{x^{14 – 2k}}}}{{{2^{7 – k}}}}.\frac{{{{( – 1)}^k}}}{{{x^k}}}\) \( = C_7^k.\frac{{{{( – 1)}^k}}}{{{2^{7 – k}}}}.{x^{14 – 3k}}.\)

Nếu hạng tử \({T_{k + 1}}\) chứa \({x^5}\) thì: \(14 – 3k = 5\) \( \Leftrightarrow k = 3.\)

Vậy số hạng chứa \({x^5}\) là số hạng thứ \(4\) trong khai triển là:

\({T_6} = C_7^3.\frac{{{{( – 1)}^3}}}{{{2^4}}}.{x^5} = – \frac{{35}}{{16}}{x^5}.\)

Bài 2: Tìm hệ số của số hạng chứa \({x^{10}}\) trong khai triển nhị thức Niutơn của \({(2 + x)^n}\), biết \({3^n}C_n^0 – {3^{n – 1}}C_n^1\) \( + {3^{n – 2}}C_n^2 – {3^{n – 3}}C_n^3\) \( + … + {( – 1)^n}C_n^n = 2048.\)

Lời giải:

Ta có: \({(3 + x)^n}\) \( = C_n^0{3^n} + C_n^1{3^{n – 1}}x\) \( + C_n^2{3^{n – 2}}{x^2} + \ldots + C_n^n{x^n}.\)

Chọn \(x = – 1\), ta được:

\({3^n}C_n^0 – {3^{n – 1}}C_n^1\) \( + {3^{n – 2}}C_n^2 – {3^{n – 3}}C_n^3\) \( + … + {( – 1)^n}C_n^n\) \( = {(3 – 1)^n} = {2^n}.\)

Từ giả thiết suy ra: \({2^n} = 2048 = {2^{11}}\) \( \Leftrightarrow n = 11.\)

Suy ra: \({(2 + x)^n}\) \( = {(2 + x)^{11}}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^{11} {C_{11}^k} {2^{11 – k}}{x^k}.\)

Số hạng tổng quát trong khai triển là: \(C_{11}^k{2^{11 – k}}{x^k}.\)

Cho \(k =10\), ta được hệ số của \({x^{10}}\) trong khai triển là: \(C_{11}^{10}.2 = 22.\)

Bài 3: Trong khai triển nhị thức \({\left( {x + \frac{1}{x}} \right)^n}\), hệ số của số hạng thứ ba lớn hơn hệ số của số hạng thứ hai là \(35.\) Tìm số hạng không chứa \(x\) trong khai triển nói trên (với \(n \in {N^*}\)).

Lời giải:

Ta có: \({\left( {x + \frac{1}{x}} \right)^n}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^n {C_n^k} {x^{n – k}}{\left( {\frac{1}{x}} \right)^k}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^n {C_n^k} {x^{n – 2k}}.\)

Hệ số của số hạng thứ \(k + 1\) trong khai triển là: \({T_{k + 1}} = C_n^k.\)

Theo giả thiết ta có: \(C_n^2 – C_n^1 = 35\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{n \ge 2,n \in N}\\

{\frac{{n!}}{{2!(n – 2)!}} – n = 35}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{n \ge 2,n \in N}\\

{\frac{{n(n – 1)}}{2} – n = 35}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{n \ge 2,n \in N}\\

{{n^2} – 3n – 70 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow n = 10.\)

Do đó: \({\left( {x + \frac{1}{x}} \right)^{10}}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^{10} {C_{10}^k} {x^{10 – 2k}}.\)

Số hạng không chứa \(x\) trong khai triển là: \(C_{10}^k\) với \(10 – 2k = 0\) \( \Leftrightarrow k = 5.\)

Vậy số hạng không chứa \(x\) trong khai triển là: \(C_{10}^5 = 252.\)

Bài 4: Tìm số hạng không chứa \(x\) trong khai triển nhị thức \({\left( {{x^2} + \frac{1}{{{x^3}}}} \right)^n}\), biết rằng \(C_n^1 + C_n^3 = 13n\) (\(n\) là số tự nhiên lớn hơn \(2\) và \(x\) là số thực khác \(0\)).

Lời giải:

Ta có: \(C_n^1 + C_n^3 = 13n\) \( \Leftrightarrow \frac{{n!}}{{(n – 1)!}} + \frac{{n!}}{{3!(n – 3)!}} = 13n\) \( \Leftrightarrow n + \frac{{n(n – 1)(n – 2)}}{6} = 13n.\)

\( \Leftrightarrow 1 + \frac{{(n – 1)(n – 2)}}{6} = 13\) \( \Leftrightarrow {n^2} – 3n – 70 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{n = 10}\\

{n = – 7\,\,{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Do đó: \({\left( {{x^2} + \frac{1}{{{x^3}}}} \right)^n}\) \( = {\left( {{x^2} + \frac{1}{{{x^3}}}} \right)^{10}}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^{10} {C_{10}^k} {\left( {{x^2}} \right)^{10 – k}}{\left( {{x^{ – 3}}} \right)^k}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^{10} {C_{10}^k} {x^{20 – 5k}}.\)

Số hạng tổng quát trong khai triển \(C_{10}^k{x^{20 – 5k}}.\)

Hệ số không chứa \(x\) trong khai triển là: \(C_{10}^k\) với \(k\) thỏa mãn \(20 – 5k = 0\) \( \Leftrightarrow k = 4.\)

Vậy số hạng không chứa \(x\) trong khai triển là: \(C_{10}^4 = 210.\)

Bài 5: Khai triển biểu thức \({(1 – 2x)^n}\) ta được đa thức có dạng \({a_0} + {a_1}x + {a_2}{x^2} + \ldots + {a_n}{x^n}.\) Tìm hệ số của \({x^5}\) biết rằng: \({a_0} + {a_1} + {a_2} = 71.\)

Lời giải:

Ta có: \({(1 – 2x)^n}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^n {C_n^k} .{( – 2x)^k}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^n {C_n^k} .{( – 2)^k}{x^k}.\)

Do đó: \({a_k} = C_n^k.{( – 2)^k}\), \(\forall k = \overline {0..n} .\)

Khi đó \({a_0} + {a_1} + {a_2} = 71\) \( \Leftrightarrow C_n^0 – 2C_n^1 + 4C_n^2 = 71.\)

\( \Leftrightarrow 1 – 2n + 4\frac{{n(n – 1)}}{2} = 71\) \( \Leftrightarrow {n^2} + 2n – 35 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{n = 5}\\

{n = – 7\,\,{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Suy ra: \({(1 – 2x)^7}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^7 {C_7^k.} {( – 2)^k}.{x^k}.\)

Vậy hệ số của \({x^5}\) trong khai triển là: \(C_7^5{( – 2)^5} = – 672.\)

Bài 6: Tìm hệ số của \({x^{26}}\) trong khai triển nhị thức Newton của \({\left( {\frac{1}{{{x^4}}} + {x^7}} \right)^n}\), biết rằng \(C_{2n + 1}^1 + C_{2n + 1}^2 + \ldots + C_{2n + 1}^n\) \( = {2^{20}} – 1.\)

Lời giải:

Xét khai triển \({(1 + x)^{2n + 1}}\) \( = C_{2n + 1}^0 + C_{2n + 1}^1x\) \( + C_{2n + 1}^2{x^2} + C_{2n + 1}^3{x^3}\) \( + \ldots + C_{2n + 1}^{2n + 1}{x^{2n + 1}}.\)

Chọn \(x = 1\), ta được: \(C_{2n + 1}^0 + C_{2n + 1}^1\) \( + C_{2n + 1}^2 + C_{2n + 1}^3\) \( + \ldots + C_{2n + 1}^{2n + 1} = {2^{2n + 1}}\) \((*).\)

Áp dụng công thức \(C_{2n + 1}^k = C_{2n + 1}^{2n + 1 – k}\), ta có:

\((*) \Leftrightarrow C_{2n + 1}^0 + C_{2n + 1}^1\) \( + C_{2n + 1}^2 + \ldots + C_{2n + 1}^n\) \( + C_{2n + 1}^n + C_{2n + 1}^{n – 1}\) \( + \ldots + C_{2n + 1}^0 = {2^{2n + 1}}.\)

\( \Leftrightarrow 2\left( {C_{2n + 1}^0 + C_{2n + 1}^1 + C_{2n + 1}^2 + \ldots + C_{2n + 1}^n} \right) = {2^{2n + 1}}.\)

\( \Leftrightarrow C_{2n + 1}^0 + C_{2n + 1}^1 + C_{2n + 1}^2 + \ldots + C_{2n + 1}^n = {2^{2n}}.\)

\( \Leftrightarrow C_{2n + 1}^1 + C_{2n + 1}^2 + \ldots + C_{2n + 1}^n\) \( = {2^{2n}} – 1.\)

Từ giả thiết ta có: \({2^{2n}} – 1 = {2^{20}} – 1\) \( \Leftrightarrow n = 10.\)

Khi đó: \({\left( {\frac{1}{{{x^4}}} + {x^7}} \right)^n}\) \( = {\left( {\frac{1}{{{x^4}}} + {x^7}} \right)^{10}}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^{10} {C_{10}^k} {\left( {{x^{ – 4}}} \right)^{10 – k}}{\left( {{x^7}} \right)^k}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^{10} {C_{10}^k} {x^{11k – 40}}.\)

Số hạng tổng quát trong khai triển là: \(C_{10}^k{x^{11k – 40}}.\)

Hệ số của \({x^{26}}\) trong khai triển là \(C_{10}^k\) với \(k\) thỏa mãn \(11k – 40 = 26\) \( \Leftrightarrow k = 6.\)

Vậy hệ số của \({x^{26}}\) trong khai triển là \(C_{10}^6 = 210.\)

Bài 7: Tìm hệ số chứa \({x^7}\) trong khai triển thành đa thức của \({(2 – 3x)^{2n}}\), trong đó \(n\) là số nguyên dương thỏa mãn: \(C_{2n + 1}^1 + C_{2n + 1}^3\) \( + C_{2n + 1}^5 + \ldots + C_{2n + 1}^{2n + 1} = 1024.\)

Lời giải:

Ta có: \({(1 + x)^{2n + 1}}\) \( = C_{2n + 1}^0 + C_{2n + 1}^1x\) \( + C_{2n + 1}^2{x^2} + C_{2n + 1}^3{x^3}\) \( + \ldots + C_{2n + 1}^{2n + 1}{x^{2n + 1}}.\)

Chọn \(x = 1\), ta được: \(C_{2n + 1}^0 + C_{2n + 1}^1\) \( + C_{2n + 1}^2 + C_{2n + 1}^3\) \( + \ldots + C_{2n + 1}^{2n + 1} = {2^{2n + 1}}\) \((*).\)

Chọn \(x = -1\), ta được: \(C_{2n + 1}^0 – C_{2n + 1}^1\) \( + C_{2n + 1}^2 – C_{2n + 1}^3\) \( + \ldots – C_{2n + 1}^{2n + 1} = 0.\)

\( \Leftrightarrow C_{2n + 1}^0 + C_{2n + 1}^2\) \( + C_{2n + 1}^4 + \ldots + C_{2n + 1}^{2n}\) \( = C_{2n + 1}^1 + C_{2n + 1}^3\) \( + C_{2n + 1}^5 + \ldots + C_{2n + 1}^{2n + 1}.\)

Từ \((*)\) suy ra: \(2\left( {C_{2n + 1}^1 + C_{2n + 1}^3 + C_{2n + 1}^5 + \ldots + C_{2n + 1}^{2n + 1}} \right)\) \( = {2^{2n + 1}}.\)

\( \Leftrightarrow C_{2n + 1}^1 + C_{2n + 1}^3\) \( + C_{2n + 1}^5 + \ldots + C_{2n + 1}^{2n + 1} = {2^{2n}}.\)

Theo giả thiết ta có: \({2^{2n}} = 1024 = {2^{10}}\) \( \Leftrightarrow n = 5.\)

Từ đó suy ra: \({(2 – 3x)^{2n}}\) \( = {(2 – 3x)^{10}}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^{10} {{{( – 1)}^k}} C_{10}^k{2^{10 – k}}{(3x)^k}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^{10} {{{( – 1)}^k}} {.3^k}.C_{10}^k{2^{10 – k}}{x^k}.\)

Số hạng tổng quát trong khai triển là: \({( – 1)^k}{.3^k}.C_{10}^k{2^{10 – k}}.{x^k}.\)

Để có hệ số chứa \({x^7}\) tương ứng với giá trị của \(k\) thỏa mãn \(k =7.\)

Vậy hệ số chứa \({x^7}\) trong khai triển là: \({( – 1)^7}{.3^7}.C_{10}^7{.2^3}\) \( = – C_{10}^7{3^7}{2^3} = 2099520.\)

Bài 8: Tìm hệ số chứa \({x^8}\) trong khai triển nhị thức Newton \({\left( {\frac{1}{{{x^3}}} + \sqrt {{x^5}} } \right)^n}\), biết rằng \(C_{n + 4}^{n + 1} – C_{n + 3}^n\) \( = 7(n + 3)\) (\(n\) nguyên dương, \(x/>0\)).

Lời giải:

Ta có: \(C_{n + 4}^{n + 1} – C_{n + 3}^n\) \( = 7(n + 3)\) \( \Leftrightarrow \frac{{(n + 4)!}}{{3!(n + 1)!}} + \frac{{(n + 3)!}}{{3!n!}}\) \( = 7(n + 3).\)

\( \Leftrightarrow \frac{{(n + 4)(n + 3)(n + 2)}}{6}\) \( – \frac{{(n + 3)(n + 2)(n + 1)}}{6}\) \( = 7(n + 3).\)

\( \Leftrightarrow \frac{{(n + 4)(n + 2)}}{6}\) \( – \frac{{(n + 2)(n + 1)}}{6} = 7\) \( \Leftrightarrow (n + 4)(n + 2) – (n + 2)(n + 1) = 42.\)

\( \Leftrightarrow 3n + 6 = 42\) \( \Leftrightarrow n = 12.\)

Khi đó: \({\left( {\frac{1}{{{x^3}}} + \sqrt {{x^5}} } \right)^n}\) \( = {\left( {{x^{ – 3}} + {x^{\frac{5}{2}}}} \right)^{12}}\) \( = \sum\limits_{k = 0}^{12} {C_{12}^k} {\left( {{x^{ – 3}}} \right)^k}{\left( {{x^{\frac{5}{2}}}} \right)^{12 – k}}.\)

Số hạng tổng quát trong khai triển là: \(C_{12}^k{\left( {{x^{ – 3}}} \right)^k}{\left( {{x^{\frac{5}{2}}}} \right)^{12 – k}}\) \( = C_{12}^k{x^{\frac{{60 – 11k}}{2}}}.\)

Để có hệ số chứa \({x^8}\) thì \(\frac{{60 – 11k}}{2} = 8\) \( \Leftrightarrow 60 – 11k = 16\) \( \Leftrightarrow k = 4.\)

Vậy hệ số chứa \({x^8}\) trong khai triển là \(C_{12}^4 = \frac{{12!}}{{4!(12 – 4)!}} = 495.\)

Bài 9: Cho khai triển \({\left( {{2^{\frac{{x – 1}}{2}}} + {2^{\frac{{ – x}}{3}}}} \right)^n}\) \( = C_n^0{\left( {{2^{\frac{{x – 1}}{2}}}} \right)^n}\) \( + C_n^1{\left( {{2^{\frac{{x – 1}}{2}}}} \right)^{n – 1}}\left( {{2^{\frac{{ – x}}{3}}}} \right)\) \( + \ldots + C_n^{n – 1}\left( {{2^{\frac{{x – 1}}{2}}}} \right){\left( {{2^{\frac{{ – x}}{3}}}} \right)^{n – 1}}\) \( + C_n^n{\left( {{2^{\frac{{ – x}}{3}}}} \right)^n}\) (\(n\) là số nguyên dương). Biết rằng trong khai triển đó có \(C_n^3 = 5C_n^1\) và số hạng thứ tư bằng \(140.\) Tìm \(n\) và \(x.\)

Lời giải:

Xét phương trình \({C_n^3 = 5C_n^1}\) (điều kiện \({n \ge 3}\)).

Ta có: \(C_n^3 = 5C_n^1\) \( \Leftrightarrow \frac{{n!}}{{3!(n – 3)!}} = 5\frac{{n!}}{{(n – 1)!}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{n(n – 1)(n – 2)}}{6} = 5n.\)

\( \Leftrightarrow \frac{{(n – 1)(n – 2)}}{6} = 5\) \( \Leftrightarrow {n^2} – 3n – 28 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{n = 7}\\

{n = – 4\,\,({\rm{loại}})}

\end{array}} \right..\)

Số hạng thứ tư trong khai triển là: \(C_n^3{\left( {{2^{\frac{{x – 1}}{2}}}} \right)^{n – 3}}{\left( {{2^{\frac{{ – x}}{3}}}} \right)^3}\) \( = C_7^3{\left( {{2^{\frac{{x – 1}}{2}}}} \right)^4}{\left( {{2^{\frac{{ – x}}{3}}}} \right)^3}.\)

Theo đề bài ta có: \(C_7^3{\left( {{2^{\frac{{x – 1}}{2}}}} \right)^4}{\left( {{2^{\frac{{ – x}}{3}}}} \right)^3} = 140\) \( \Leftrightarrow {35.2^{2x – 2}}{.2^{ – x}} = 140\) \( \Leftrightarrow {2^{x – 2}} = 4\) \( \Leftrightarrow x – 2 = 2\) \( \Leftrightarrow x = 4.\)

Vậy \(n = 7\) và \(x = 4.\)

Bài 10: Với \(n\) là số nguyên dương, gọi \({a_{3n – 3}}\) là hệ số của \({x^{3n – 3}}\) trong khai triển thành đa thức của \({\left( {{x^2} + 1} \right)^n}{(x + 2)^n}.\) Tìm \(n\) để \({a_{3n – 3}} = 26n.\)

Lời giải:

Ta có: \({\left( {{x^2} + 1} \right)^n}\) \( = C_n^0{x^{2n}} + C_n^1{x^{2n – 2}}\) \( + C_n^2{x^{2n – 4}} + \ldots + C_n^n\) \((1).\)

Và \({(x + 2)^n}\) \( = C_n^0{x^n} + 2C_n^1{x^{n – 1}}\) \( + {2^2}C_n^2{x^{n – 2}} + {2^3}C_n^3{x^{n – 3}}\) \( + \ldots + {2^n}C_n^n\) \((2).\)

Với \(n = 1\), ta có: \({\left( {{x^2} + 1} \right)^n}{(x + 2)^n}\) \( = \left( {{x^2} + 1} \right)(x + 2)\) \( = {x^3} + 2{x^2} + x + 2\) không thỏa mãn hệ thức \({a_{3n – 3}} = 26n.\)

Tương tự với \(n = 2\), cũng không thỏa mãn.

Với \(n \ge 3\), ta có: \({x^{3n – 3}} = {x^{2n}}.{x^{n – 3}}\) \( = {x^{2n – 2}}.{x^{n – 1}}.\)

Suy ra hệ số chứa \({x^{3n – 3}}\) bằng tổng của tích hệ số chứa \({x^{2n}}\) trong \((1)\) với hệ số chứa \({x^{n – 3}}\) trong \((2)\) và tích hệ số chứa \({x^{2n – 2}}\) trong \((1)\) với hệ số chứa \({x^{n – 1}}\) trong \((2).\)

Hay ta có: \({a_{3n – 3}} = {2^3}.C_n^0.C_n^3 + 2.C_n^1.C_n^1\) \( \Leftrightarrow {2^3}.1.\frac{{n!}}{{3!(n – 3)!}} + 2{n^2} = 26n.\)

\( \Leftrightarrow \frac{{4n(n – 1)(n – 2)}}{3} + 2{n^2} = 26n\) \( \Leftrightarrow \frac{{2(n – 1)(n – 2)}}{3} + n = 13.\)

\( \Leftrightarrow 2{n^2} – 3n – 35 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{n = 5}\\

{n = – \frac{7}{2}\,\,{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Vậy \(n = 5.\)

Giải bài toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện

Bài toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện

Để giải hiệu quả bài toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tìm hệ số hoặc số hạng chứa ${x^h}$ trong khai triển chứa điều kiện.