Logo Header
  1. Môn Toán
  2. đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau

đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau

Bài viết trình bày lý thuyết và hướng dẫn phương pháp giải toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau trong chương trình Đại số 9.

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

I. Hai đường thẳng song song

Hai đường thẳng \(y = ax + b\) \((a \ne 0)\) và \(y = a’x + b’\) \((a’ \ne 0)\) song song với nhau khi và chỉ khi \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a = a’}\\

{b \ne b’}

\end{array}} \right.\) và trùng nhau khi và chỉ khi \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a = a’}\\

{b = b’}

\end{array}} \right..\)

II. Hai đường thẳng cắt nhau

Hai đường thẳng \(y = ax + b\) \((a \ne 0)\) và \(y = a’x + b’\) \((a’ \ne 0)\) cắt nhau khi và chỉ khi \(a \ne a’.\)

B. CÁC DẠNG BÀI TẬP

Dạng 1. XÁC ĐỊNH CÁC CẶP ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG, CẮT NHAU, TRÙNG NHAU.

I. Phương pháp giải

Dựa vào dấu hiệu song song, cắt nhau của hai đường thẳng.

Cho hai đường thẳng \(d:\) \(y = ax + b\) \((a \ne 0)\) và \(d’:\) \(y = a’x + b’\) \(\left( {a’ \ne 0} \right).\)

Khi đó:

1. \(d//d’\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a = a’}\\

{b \ne b’}

\end{array}} \right..\)

2. \(d \equiv d’\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a = a’}\\

{b = b’}

\end{array}} \right..\)

3. \(d\) cắt \(d’\) \( \Leftrightarrow a \ne a’.\)

II. Ví dụ

Ví dụ 1: Hãy chỉ ra các cặp đường thẳng song song với nhau trong số các đường thẳng sau:

a) \(y = 1,5x + 2.\)

b) \(y = x + 2.\)

c) \(y = 0,5x – 3.\)

d) \(y = x – 3.\)

e) \(y = 1,5x – 1.\)

f) \(y = 0,5x + 3.\)

Dựa vào điều kiện song song của hai đường thẳng, ta có các cặp đường thẳng song song là:

\(y = 1,5x + 2\) và \(y = 1,5x – 1.\)

\(y = x + 2\) và \(y = x – 3.\)

\(y = 0,5x – 3\) và \(y = 0,5x + 3.\)

Ví dụ 2: Cho hai hàm số bậc nhất \(y = mx + 3\) và \(y = (2m – 1)x – 5.\) Tìm giá trị của \(m\) để đồ thị của hai hàm đã cho là:

a) Hai đường thẳng song song.

b) Hai đường thẳng cắt nhau.

a) Đồ thị hàm số đã cho là hai đường thẳng song song với nhau khi và chỉ khi:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne 0}\\

{2m – 1 \ne 0}\\

{2m – 1 = m}

\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne 0}\\

{m \ne \frac{1}{2}}\\

{m = 1}

\end{array}} \right.\) hay \(m = 1.\)

Vậy \(m = 1\) là giá trị cần tìm.

b) Đồ thị của hai hàm số đã cho là hai đường thẳng cắt nhau khi và chỉ khi:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne 0}\\

{2m – 1 \ne 0}\\

{2m – 1 \ne m}

\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ne 0}\\

{m \ne \frac{1}{2}}\\

{m \ne 1}

\end{array}} \right..\)

Vậy \(m \ne 0\), \(m \ne 1\), \(m \ne \frac{1}{2}\) là các giá trị cần tìm.

Ví dụ 3: Cho hai hàm số \(y = 3x – 3\) và \(y = -3x + 2m + 9.\) Với giá trị nào của \(m\) thì đồ thị của hai hàm số trên:

a) Cắt nhau tại một điểm trên trục tung.

b) Cắt nhau tại một điểm trên trục hoành.

a) Đồ thị của hàm số \(y = 3x – 3\) cắt trục tung tại điểm \(A(0;-3)\) nên đồ thị của hai hàm số trên cắt nhau tại một điểm trên trục tung thì điểm đó phải là \(A(0;-3).\)

Đồ thị hàm số \(y = -3x + 2m + 9\) đi qua \(A(0;-3)\) khi và chỉ khi:

\( – 3 = – 3.0 + 2m + 9\) \( \Leftrightarrow 2m = – 12\) \( \Leftrightarrow m = – 6.\)

Vậy \(m = -6\) là giá trị cần tìm.

b) Đồ thị của hàm số \(y = 3x – 3\) cắt trục hoành tại điểm \(B(1;0)\) nên đồ thị của hai hàm số trên cắt nhau tại một điểm trên trục hoành thì điểm đó phải là \(B(1;0).\)

Đồ thị hàm số \(y = -3x + 2m + 9\) đi qua điểm \(B(1;0)\) khi và chỉ khi:

\(0 = – 3.1 + 2m + 9\) \( \Leftrightarrow 2m = 6\) \( \Leftrightarrow m = – 3.\)

Vậy \(m = -3\) là giá trị cần tìm.

III. Bài tập

1. Tìm các cặp đường thẳng cắt nhau và song song với nhau trong số các đường thẳng sau:

a) \(y = 1 – x.\)

b) \(y = \sqrt 2 x – 2.\)

c) \(y = – 0,5x.\)

d) \(y = 3 – 0,5x.\)

e) \(y = 1 + \sqrt 2 x.\)

f) \(y = – x + 4.\)

2. Tìm giá trị của \(a\) để hai đường thẳng \(y = (a – 1)x + 2\) và \(y = (5 – a)x + 3\) song song với nhau.

3. Với điều kiện nào của \(m\) và \(n\) thì hai đường thẳng sau sẽ trùng nhau?

\(y = mx + n – 1\) và \(y = (3 – m)x + 5 – n.\)

4. Với giá trị nào của \(m\) thì đồ thị của các hàm số \(y = 3x + 1 – m\) và \(y = -2x + m + 3\) cắt nhau tại một điểm trên:

a) Trục tung.

b) Trục hoành.

Dạng 2. XÁC ĐỊNH HÀM SỐ \(y = ax + b\) BIẾT ĐỒ THỊ CỦA NÓ THOẢ MÃN ĐIỀU KIỆN CHO TRƯỚC.

I. Phương pháp giải

1. Gọi \(d\) là đồ thị của hàm số \(y = ax + b\) \((a \ne 0).\)

Cho \(x = 0\) thì \(y = b\), ta được điểm \(A(0;b)\) thuộc trục tung \(Oy\) hay \(d\) cắt \(Oy\) tại điểm có tung độ bằng \(b.\)

Cho \(y = 0\) thì \(x = – \frac{b}{a}\) ta được điểm \(B\left( { – \frac{b}{a};0} \right)\) thuộc trục hoành \(Ox\) hay \(d\) cắt \(Ox\) tại điểm có hoành độ \( – \frac{b}{a}.\)

2. Điểm \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) thuộc \(d\) \( \Leftrightarrow {y_0} = a{x_0} + b.\)

II. Ví dụ

Ví dụ 1: Cho hàm số \(y = 2x + b.\) Hãy xác định hệ số \(b\) trong mỗi trường hợp sau:

a) Đồ thị của hàm số đã cho cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng \(-3.\)

b) Đồ thị của hàm số đã cho đi qua điểm \((1;5).\)

a) Đồ thị của hàm số cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng \(-3\) tức là đồ thị cắt trục \(Oy\) tại điểm \(A(0;-3).\)

Đồ thị hàm số \(y = 2x + b\) đi qua điểm \(A\) khi và chỉ khi \( – 3 = 2.0 + b\) \( \Leftrightarrow b = – 3.\)

Vậy \(b = -3\) là giá trị cần xác định.

b) Đồ thị của hàm số đã cho đi qua điểm \((1;5)\) khi và chỉ khi:

\(5 = 2.1 + b\) \( \Leftrightarrow b = 3.\)

Vậy \(b = 3\) là giá trị cần xác định.

Ví dụ 2: Cho hàm số bậc nhất \(y = ax – 4\) \((1).\) Hãy xác định hệ số \(a\) trong mỗi trường hợp sau:

a) Đồ thị của hàm số \((1)\) cắt đường thẳng \(y = 2x – 1\) tại điểm có hoành độ bằng \(3.\)

b) Đồ thị của hàm số \((1)\) cắt đường thẳng \(y = -3x + 2\) tại điểm có tung độ bằng \(5.\)

Xét phương trình tương giao \(ax – 4 = 2x – 1.\)

a) Đồ thị của hàm số \((1)\) cắt đường thẳng \(y = 2x – 1\) tại điểm có hoành độ bằng \(3\) khi và chỉ khi \(x = 3\) là nghiệm của phương trình tương giao. Tức là: \(a.3 – 4 = 2.3 – 1\) \( \Leftrightarrow a = 3.\)

Vậy \(a = 3\) là giá trị cần xác định.

b) Đồ thị của hàm số \((1)\) cắt đường thẳng \(y = -3x + 2\) tại điểm có tung độ bằng \(5\) khi và chỉ khi hệ điều kiện sau được thoả mãn:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – 3x + 2 = 5}\\

{ax – 4 = – 3x + 2}

\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – 1}\\

{ – a – 4 = 3 + 2}

\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – 1}\\

{a = – 9}

\end{array}} \right..\)

Vậy \(a = -9\) là giá trị cần xác định.

Ví dụ 3: Xác định \(a\), \(b\) để đồ thị của hàm số \(y = ax + b\) đi qua các điểm:

a) \(M(1;2)\) và \(N(2;1).\)

b) \(P(1;2)\) và \(Q(3;4).\)

Gọi \(d\) là đồ thị của hàm số \(y = ax + b.\)

a) Đồ thị \(d\) đi qua \(M(1;2)\) khi và chỉ khi toạ độ của \(M\) thoả mãn phương trình của hàm số, tức là: \(2 = a.1 + b\) \( \Leftrightarrow b = 2 – a\) \((1).\)

Đồ thị \(d\) đi qua \(N(2;1)\) khi và chỉ khi toạ độ của \(N\) thoả mãn phương trình của hàm số, tức là: \(1 = 2a + b\) \( \Leftrightarrow b = 1 – 2a\) \((2).\)

Trừ \((1)\) cho \((2)\) theo vế ta được: \(0 = 2 – a – 1 + 2a\) \( \Leftrightarrow a = – 1.\)

Thay \(a = -1\) vào \((1)\) ta được \(b = 2 – (-1) = 2 + 1 = 3.\)

Vậy \(a = -1\) và \(b = 3\) là hai giá trị cần xác định.

b) Đồ thị \(d\) đi qua \(P(1;2)\) khi và chỉ khi: \(a + b = 2\) \( \Leftrightarrow b = 2 – a\) \((3).\)

Đồ thị \(d\) đi qua \(Q(3;4)\) khi và chỉ khi: \(3a + b = 4\) \( \Leftrightarrow b = 4 – 3a\) \((4).\)

Trừ \((3)\) cho \((4)\) theo vế ta được \(0 = 2 – a – 4 + 3a\) \( \Leftrightarrow 2a = 2\) \( \Leftrightarrow a = 1.\)

Thế \(a = 1\) vào \((3)\) ta được \(b = 2 – 1 = 1.\)

Vậy \(a = b = 1\) là hai giá trị cần xác định.

III. Bài tập

5. Cho hàm số \(y = mx – 2.\) Xác định \(m\) trong mỗi trường hợp sau:

a) Đồ thị hàm số song song với đường thẳng \(y = -3x.\)

b) Khi \(x = 1 + \sqrt 2 \) thì \(y = \sqrt 2 .\)

6. Xác định hàm số \(y = ax + b\) biết đồ thị của hàm số cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng \(3\) và cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng \(-3.\)

7. Xác định hàm số \(y = ax + b\) biết đồ thị của hàm số đi qua gốc toạ độ và điểm \(C\left( {\frac{1}{2}; – 2} \right).\)

8. Xác định hàm số \(y = ax + b\) biết đồ thị của hàm số đi qua hai điểm \(M(-3;1)\) và \(N(3;4).\)

Giải bài toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau

Bài toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau

Để giải hiệu quả bài toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: đường thẳng song song và đường thẳng cắt nhau.