Bài viết hướng dẫn phương pháp tìm nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn và biểu diễn tập nghiệm trên mặt phẳng tọa độ.
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
+ Phương trình bậc nhất hai ẩn \(x\) và \(y\) là hệ thức dạng \(ax + by = c\), trong đó \(a\), \(b\) và \(c\) là các số đã biết và \({a^2} + {b^2} /> 0.\)
+ Nghiệm của phương trinh \(ax + by = c\) là một cặp số \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) sao cho \(a{x_0} + b{y_0} = c.\) Ta còn nói phương trình \(ax + by = c\) có nghiệm \((x;y) = \left( {{x_0};{y_0}} \right).\)
+ Phương trình \(ax + by = c\) luôn có vô số nghiệm. Công thức nghiệm tổng quát của phương trình \(ax + by = c\) là:
\(\left( {x;\frac{{c – ax}}{b}} \right)\) với \(x \in R\) hoặc \(\left( {\frac{{c – by}}{a};y} \right)\) với \(y \in R.\)
+ Mỗi nghiệm \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) của phương trình \(ax + by = c\) được biểu diễn bởi một điểm có toạ độ \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) trên mặt phẳng toạ độ \(Oxy.\) Tập hợp các điểm \(M\) có toạ độ \((x;y)\) nghiệm đúng phương trình \(ax + by = c\) là một đường thẳng. Người ta gọi đường thẳng này là đường thẳng \(ax + by = c\) hay đồ thị của phương trình \(ax + by = c.\)
\((a \ne 0,b \ne 0)\)
\((a = 0,b \ne 0)\)
\((a \ne 0,b = 0)\)
+ Đối với phương trình bậc nhất hai ẩn, khái niệm tập nghiệm và khái niệm phương trình tương đương cũng tương tự như đối với phương trình một ẩn.
+ Ta cũng có thể áp dụng quy tắc chuyển vế và quy tắc nhân để biến đổi phương trình bậc nhất hai ẩn.
B. HƯỚNG DẪN GIẢI TOÁN
Dạng bài tập chủ yếu trong chủ đề phương trình bậc nhất hai ẩn là tìm nghiệm của phương trình bậc nhất hai ẩn và biểu diễn tập nghiệm trên mặt phẳng tọa độ.
I. Phương pháp giải
+ Áp dụng công thức nghiệm tổng quát, chú ý đến hệ số khác \(0.\)
+ Áp dụng phương pháp vẽ đồ thị hàm bậc nhất để biểu diễn tập nghiệm.
II. Ví dụ
Ví dụ 1: Tìm nghiệm tổng quát của mỗi phương trình sau và vẽ đường thẳng biểu diễn tập nghiệm của nó:
a) \(2x – 3y = 6.\)
b) \(x + 2y = 3.\)
c) \(\frac{1}{2}x + y = 0.\)
d) \(0x – 2y = 4.\)
a) Từ phương trình \(2x – 3y = 6\) ta có \(y = \frac{{2x – 6}}{3}.\)
Vậy nghiệm tổng quát của phương trình là:
\(\left( {x;\frac{{2x – 6}}{3}} \right)\) với \(x \in R.\)
Ta có thể biểu diễn \(x\) qua \(y\) từ phương trình đã cho, tìm được nghiệm tổng quát là:
\(\left( {\frac{{3y + 6}}{2};y} \right)\) với \(y \in R.\)
Chú ý: Người ta cũng viết công thức nghiệm tổng quát của phương trình dưới dạng:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = t}\\
{y = \frac{{2t – 6}}{3}}
\end{array}} \right.\) \((t \in R)\) hoặc \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = \frac{{3t + 6}}{2}}\\
{y = t}
\end{array}} \right.\) \((t \in R).\)
(Ta nói rằng nghiệm của phương trình được biểu diễn qua tham số \(t\)).
b) Nghiệm tổng quát:
\(( – 2y + 3;y)\) với \(y \in R\) hoặc \(\left( {x;\frac{{ – x + 3}}{2}} \right)\) với \(x \in R.\)
c) Nghiệm tổng quát:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \in R}\\
{y = – \frac{1}{2}x}
\end{array}} \right.\) hoặc \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – 2y}\\
{y \in R}
\end{array}} \right..\)
d) Nghiệm tổng quát:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \in R}\\
{y = – 2}
\end{array}} \right.\) hoặc \((x;y) = (t; – 2)\) với \(t \in R.\)
Ví dụ 2: Tìm trong hình vuông cạnh \(5\) các điểm có tọa độ là những số nguyên \(x\), \(y\) thoả mãn phương trình \(x – 2y = -4.\)
Những điểm nằm trong hình vuông có toạ độ \((x;y)\) thoả mãn:
\(0 < x < 5.\)
\(0 < y < 5.\)
Từ phương trình đã cho suy ra \(x = 2y – 4.\) Theo điều kiện trên ta phải có:
\(2y – 4 /> 0\) và \(2y – 4 < 5.\)
Hay \(y /> 2\) và \(y < 4,5.\)
Vì \(y\) là số nguyên nên \(y = 3\) hoặc \(y = 4.\)
Tương ứng tìm được \(x = 2\), \(x = 4.\)
Vậy có hai điểm cần tìm là: \(A(2;3)\) và \(B(4;4).\)
Ví dụ 3: Người ta muốn lắp một đường ống dẫn nước dài \(130\) m bằng các ống nhựa loại \(6\) m và \(9\) m. Hỏi có thể lắp được đường dẫn nước mà không phải cắt đi một ống nhựa nào hay không? (các mối nối là không đáng kể). Cũng câu hỏi tương tự trong trường hợp dùng hai loại ống \(5\) m và \(9\) m?
Giả sử phải dùng \(x\) ống loại \(6\) m và \(y\) ống loại \(9\) m. Yêu cầu của bài toán có nghĩa là: Tồn tại hay không cặp số tự nhiên \((x;y)\) thoả mãn phương trình:
\(6x + 9y = 130.\)
Viết lại phương trình trên thành dạng:
\(6x – 130 = -9y.\)
Vế trái là một số chẵn, do đó \(9y\) cũng là số chẵn, suy ra \(y\) phải chẵn. Đặt \(y = 2t\) \((t \in Z)\) ta có:
\(6x – 130 = – 18t\) \( \Leftrightarrow 6x + 18t = 130\) \( \Leftrightarrow 6(x + 3t) = 130.\)
Vế trái là một số nguyên chia hết cho \(6\), trong khi đó vế phải không chia hết cho \(6.\) Như vậy phương trình \(6 x+9 y=130\) không có nghiệm nguyên.
Vậy không thể lắp được đường dẫn nước bằng hai loại ống \(6\) m và \(9\) m mà không phải cắt đi một ống nào.
Nếu dùng hai loại ống \(5\) m và \(9\) m thì có thể lắp được đường ống dài \(130\) m mà không phải cắt đi một ống nào. Chẳng hạn: dùng \(10\) ống loại \(9\) m và \(8\) ống loại \(5\) m ta được: \(10.9 + 8.5 = 130\) (m).
III. Bài tập
1. Các cặp số dạng \((4t + 1;3t)\) với \(t \in R\) có là nghiệm của phương trình \(3x – 4y = 3\) hay không? Tại sao?
2. Đường thẳng biểu diễn tập nghiệm của phương trình \(ax + by = 0\) (\(a\), \(b\) không đồng thời bằng \(0\)) có đi qua gốc toạ độ không? Vì sao?
3. Giải các phương trình sau và biểu diễn tập nghiệm của chúng trên mặt phẳng tọa độ:
a) \(3x – 4y = 12.\)
b) \(2x + 3y = 0.\)
c) \(5x + 0y = 3.\)
d) \(0x + 2y = 0.\)
4. Trên các hình vẽ bên dưới là các đường thẳng biểu diễn tập nghiệm của các phương trình bậc nhất hai ẩn. Trong mỗi trường hợp, hãy viết ra một phương trình tương ứng:
5. Tìm trong hình chữ nhật \(ABCD\) với \(A(0;2)\), \(B(5;2)\), \(C(5;-4)\), \(D(0;-4)\) những điểm có tọa độ là những số nguyên và các điểm này nằm trên đường thẳng \(2x + \frac{7}{5}y = 7.\)
6. Tìm các cặp số nguyên \((x;y)\) thoả mãn mỗi phương trình sau:
a) \(2x + y = 0.\)
b) \(x – 3y = 0.\)
c) \(3x – 2y = 1.\)
d) \(6x – 15y = 4.\)
7. Đố vui:
Vừa gà vừa chó
Nhốt cùng với nhau
Tám chân lộ rõ
Bạn hãy tính mau
Mấy con mỗi loại?
Bài toán phương trình bậc nhất hai ẩn là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán phương trình bậc nhất hai ẩn thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán phương trình bậc nhất hai ẩn, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán phương trình bậc nhất hai ẩn, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán phương trình bậc nhất hai ẩn là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương trình bậc nhất hai ẩn.