Bài viết hướng dẫn phương pháp xác định hệ số góc của đường thẳng \(y = ax + b\) (\(a\) khác \(0\)).
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
1. Đường thẳng \(y = ax + b\) có hệ số góc là \(a.\)
2. Gọi \(\alpha \) là góc tạo bởi đường thẳng \(y = ax + b\) với tia \(Ox.\)
a) Nếu \(\alpha < {90^0}\) thì \(a /> 0.\)
b) Nếu \(\alpha /> {90^0}\) thì \(a < 0.\)
Các đường thẳng có cùng hệ số \(a\) (\(a\) là hệ số của \(x\)) thì tạo với trục \(Ox\) các góc bằng nhau.
B. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ GÓC CỦA ĐƯỜNG THẲNG
I. Phương pháp giải
1. Xác định hàm số \(y = ax + b.\)
2. Hai đường thẳng song song với nhau thì có hệ số góc bằng nhau.
3. \(\tan \alpha = \frac{{{\rm{Cạnh\:kề}}}}{{{\rm{Cạnh\:đối}}}}.\)
II. Ví dụ
Ví dụ 1: Cho hàm số bậc nhất \(y = ax + 3.\)
a) Xác định hệ số góc \(a\) biết rằng đồ thị của hàm số đi qua điểm \(M(2;6).\)
b) Vẽ đồ thị của hàm số.
a) Đồ thị của hàm số đã cho đi qua điểm \(M(2;6)\) khi và chỉ khi toạ độ của \(M\) thoả mãn phương trình của đồ thị. Tức là:
\(6 = a.2 + 3\) \( \Leftrightarrow 2a = 3\) \( \Leftrightarrow a = \frac{3}{2}.\)
Vậy \(a = \frac{3}{2}\) là hệ số góc cần tìm. Lúc đó hàm số có dạng \(y = \frac{3}{2}x + 3.\)
b) Học sinh tự vẽ đồ thị.
Ví dụ 2: Cho hàm số \(y = -2x + 3.\)
a) Vẽ đồ thị của hàm số.
b) Tính góc tạo bởi đường thẳng \(y = -2x + 3\) và trục \(Ox\) (làm tròn đến phút).
a) Lập bảng giá trị của hàm số tại \(x = 0\) và \(x = \frac{3}{2}.\)
Ta được hai điểm \(A(0;3)\) và \(B\left( {\frac{3}{2};0} \right).\)
Nối \(A\) và \(B\) ta được đồ thị hàm số \(y = -2x + 3.\)
b) Gọi \(\alpha \) là góc tạo bởi đường thẳng \(y = -2x + 3\) với trục \(Ox\) thì: \(\widehat {ABX} = {180^0} – \widehat {ABO}.\)
Vì \(OA\), \(OB\) lần lượt là cạnh đối và cạnh kề của góc \(\widehat {ABO}\) trong tam giác \(AOB\) vuông tại \(O\), nên: \(\tan \widehat {ABO} = \frac{{OA}}{{OB}} = \frac{3}{1}:\frac{3}{2} = 2.\)
Do đó \(\widehat {ABO} \approx {56^0}19’\), suy ra \(\alpha \approx {123^0}41′.\)
Ví dụ 3:
a) Vẽ trên cùng một mặt phẳng tọa độ đồ thị của các hàm số sau:
\(y = – x + 2\).
\(y = \frac{1}{2}x + 2.\)
b) Gọi giao điểm của hai đường thẳng \(y = -x + 2\) và \(y = \frac{1}{2}x + 2\) với trục hoành theo thứ tự là \(A\), \(B\) và giao điểm của chúng là \(C.\) Tính các góc của tam giác \(ABC.\)
c) Tính chu vi và diện tích của tam giác \(ABC\) (đơn vị đo trên trục toạ độ là cm).
a) Lập bảng giá trị của các hàm số:
b) Ta có: \(A(2;0)\), \(B(-4;0)\), \(C(0;2).\)
\(\tan A = \frac{{OC}}{{OA}} = \frac{2}{2} = 1\) \( \Rightarrow \widehat A = {45^0}.\)
\(\tan B = \frac{{OC}}{{OB}} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\) \( \Rightarrow \widehat B \approx {27^0}.\)
\(\widehat C = {180^0} – (\widehat A + \widehat B)\) \( \approx {180^0} – \left( {{{27}^0} + {{45}^0}} \right) = {108^0}.\)
c) Gọi \(p\), \(S\) theo thứ tự là chu vi và diện tích của tam giác \(ABC\) thì:
\(S = \frac{1}{2}OC.AB\) \( = \frac{1}{2}.2.6 = 6\) (\(c{m^2}\)).
\(p = AB + BC + CA\) \( = 6 + BC + CA.\)
Áp dụng hệ thức Pytago vào hai tam giác vuông \(OBC\) và \(OCA\) ta được:
\(BC = \sqrt {O{B^2} + O{C^2}} \) \( = \sqrt {{4^2} + {2^2}} = \sqrt {20} \) (cm).
\(AC = \sqrt {O{A^2} + O{C^2}} \) \( = \sqrt {{2^2} + {2^2}} = \sqrt 8 \) (cm).
Vậy \(p = 6 + \sqrt {20} + \sqrt 8 \) \( \approx 13,3\) (cm).
Ví dụ 4:
a) Vẽ đồ thị của các hàm số \(y = x + 1\), \(y = \frac{1}{{\sqrt 3 }}x + \sqrt 3 \), \(y = \sqrt 3 x – \sqrt 3 .\)
b) Gọi \(\alpha \), \(\beta \), \(\gamma \) lần lượt là góc tạo bởi các đường thẳng trên và trục \(Ox\), chứng minh rằng \(\tan \alpha = 1\), \(\tan \beta = \frac{1}{{\sqrt 3 }}\), \(\tan \gamma = \sqrt 3 .\) Tính số đo các góc \(\alpha \), \(\beta \), \(\gamma .\)
a) Lập bảng giá trị của các hàm số:
b) Gọi tên các giao điểm của các đồ thị với \(Ox\), \(Oy\) như trên hình vẽ. Ta có:
\(\tan \alpha = \frac{{OA}}{{OB}} = \frac{1}{1} = 1\) \( \Rightarrow \alpha = {45^0}.\)
\(\tan \beta = \frac{{OC}}{{OD}} = \frac{{\sqrt 3 }}{3} = \frac{1}{{\sqrt 3 }}\) \( \Rightarrow \beta = {30^0}.\)
\(\tan \gamma = \frac{{OF}}{{OE}} = \frac{{\sqrt 3 }}{1} = \sqrt 3 \) \( \Rightarrow \gamma = {60^0}.\)
III. Bài tập
1. Cho hàm số bậc nhất \(y = ax – 3\) \((1).\) Hãy xác định hệ số \(a\) trong mỗi trường hợp sau:
a) Đồ thị của hàm số \((1)\) cắt đường thẳng \(y = 2x – 1\) tại điểm có hoành độ bằng \(2.\)
b) Đồ thị của hàm số \((1)\) cắt đường thẳng \(y = -3x + 1\) tại điểm có tung độ bằng \(-2.\)
2. Tìm hệ số góc của đường thẳng đi qua gốc toạ độ và:
a) Đi qua điểm \(M(1;2).\)
b) Đi qua điểm \(N(-2;1).\)
c) Có nhận xét gì về hai đường thẳng trên.
d) Vẽ đồ thị của các đường thẳng tìm được ở hai câu a, b trên cùng một mặt phẳng toạ độ.
IV. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
1.
a) Xét phương trình tương giao: \(ax – 3 = 2x – 1.\)
Đồ thị hàm số \((1)\) cắt đường thẳng \(y = 2x – 1\) tại điểm \(x = 2\) khi và chỉ khi \(x = 2\) là nghiệm của phương trình tương giao hay \(a.2 – 3 = 2.2 – 1\) \( \Leftrightarrow a = 3.\)
b) Đồ thị hàm số \((1)\) cắt đường thẳng \(y = -3x + 1\) tại điểm có tung độ bằng \(-2\) khi và chỉ khi hệ điều kiện sau được thoả mãn:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{ – 2 = – 3x + 1}\\
{ax – 3 = – 3x + 1}
\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{a – 3 = – 3 + 1}
\end{array}} \right.\) hay \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{a = 1}
\end{array}} \right..\)
2. Vì đường thẳng đi qua gốc toạ độ có phương trình \(y = ax.\)
a) Đường thẳng \(y = ax\) đi qua \(M(1;2)\) khi và chỉ khi \(2 = a.\)
Hàm số có dạng \(y = 2x.\)
b) Đường thẳng \(y = ax\) đi qua \(N(-2;1)\) khi và chỉ khi:
\(1 = – 2a\) \( \Leftrightarrow a = – \frac{1}{2}.\)
Hàm số có dạng \(y = – \frac{1}{2}x.\)
c) Hai đường thẳng trên vuông góc với nhau vì tích hai hệ số góc:
\(2.\left( {\frac{1}{2}} \right) = – 1.\)
d) Học sinh tự vẽ đồ thị.
Bài toán hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a khác 0) là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a khác 0) thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a khác 0), bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a khác 0), dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a khác 0) là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: hệ số góc của đường thẳng y = ax + b (a khác 0).