Bài viết hướng dẫn phương pháp giải một số dạng toán phương trình mũ thường gặp trong chương trình Giải tích 12.
A. TÓM TẮT SÁCH GIÁO KHOA
1. Định nghĩa:
Phương trình mũ là phương trình có chứa ẩn ở số mũ của lũy thừa.
2. Phương trình mũ cơ bản:
\({a^x} = m\) với \(0 < a \ne 1.\)
+ Nếu \(m \le 0\) thì phương trình vô nghiệm.
+ Nếu \(m /> 0\) thì: \({a^x} = m \Leftrightarrow x = {\log _a}m.\)
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN
Vấn đề 1: Đưa về cùng một cơ số.
1. PHƯƠNG PHÁP:
Sử dụng các quy tắc biến đổi lũy thừa để đưa phương trình đã cho về phương trình mà hai vế là hai lũy thừa có cùng cơ số. Áp dụng kết quả:
Với \(0 < a \ne 1\) thì \({a^\alpha } = {a^\beta } \Leftrightarrow \alpha = \beta .\)
Ta sẽ đưa phương trình đã cho về phương trình không còn ẩn ở mũ.
2. CÁC VÍ DỤ:
Ví dụ 1: Giải các phương trình sau:
a) \({2^{2x – 1}} + {4^{x + 1}} = 72.\)
b) \({9^{{x^2} + 3}} = {27^{2x + 2}}.\)
c) \({5^{{2^{\frac{1}{x}}}}} = 625.\)
d) \({4^{ – 2{x^2}}} = {64^{x – 9}}.\)
a) \({2^{2x – 1}} + {4^{x + 1}} = 72\) \( \Leftrightarrow \frac{{{4^x}}}{2} + {4^x}.4 = 72\) \( \Leftrightarrow {9.4^x} = 144.\)
b) \({9^{{x^2} + 3}} = {27^{2x + 2}}\) \( \Leftrightarrow {\left( {{3^2}} \right)^{{x^2} + 3}} = {\left( {{3^3}} \right)^{2x + 2}}\) \( \Leftrightarrow {3^{2{x^2} + 6}} = {3^{6x + 6}}\) \( \Leftrightarrow 2{x^2} + 6 = 6x + 6\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 3x = 0 \Leftrightarrow x = 0\) hay \(x = 3.\)
c) \({5^{{2^{\frac{1}{x}}}}} = 625\) \( \Leftrightarrow {5^{{2^{\frac{1}{x}}}}} = {5^4}\) \( \Leftrightarrow {2^{\frac{1}{x}}} = 4 = {2^2}\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{x} = 2\) \( \Leftrightarrow x = \frac{1}{2}.\)
d) \({4^{ – 2{x^2}}} = {64^{x – 9}}\) \( \Leftrightarrow {4^{ – 2{x^2}}} = {4^{3(x – 9)}}\) \( \Leftrightarrow – 2{x^2} = 3x – 27\) \( \Leftrightarrow 2{x^2} + 3x – 27 = 0\) \( \Leftrightarrow x = 3\) hay \(x = – \frac{9}{2}.\)
Ví dụ 2: Giải phương trình sau: \({3^x} – {3^{x – 1}} + {3^{x – 2}} = {2^x} + {2^{x – 1}} + {2^{x – 2}}.\)
\({3^x} – {3^{x – 1}} + {3^{x – 2}} = {2^x} + {2^{x – 1}} + {2^{x – 2}}\) \( \Leftrightarrow {3^x} – \frac{{{3^x}}}{3} + \frac{{{3^x}}}{9} = {2^x} + \frac{{{2^x}}}{2} + \frac{{{2^x}}}{4}\) \( \Leftrightarrow \frac{7}{9}{3^x} = \frac{7}{4}{2^x}\) \( \Leftrightarrow {\left( {\frac{2}{3}} \right)^x} = {\left( {\frac{2}{3}} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow x = 2.\)
Ví dụ 3: Giải các phương trình sau:
a. \({(7 + 4\sqrt 3 )^{{x^2} – x – 5}} = {(7 – 4\sqrt 3 )^{2x + 3}}.\)
b. \({(3 – 2\sqrt 2 )^{{x^2} – 4x}} = {(3 + 2\sqrt 2 )^{6 – x}}.\)
a. \({(7 + 4\sqrt 3 )^{{x^2} – x – 5}} = {(7 – 4\sqrt 3 )^{2x + 3}}\) \( \Leftrightarrow {(7 + 4\sqrt 3 )^{{x^2} – x – 5}} = {(7 + 4\sqrt 3 )^{ – 2x – 3}}\) \( \Leftrightarrow {x^2} – x – 5 = – 2x – 3\) \( \Leftrightarrow {x^2} + x – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{x = – 2}
\end{array}} \right..\)
b. \({(3 – 2\sqrt 2 )^{{x^2} – 4x}} = {(3 + 2\sqrt 2 )^{6 – x}}\) \( \Leftrightarrow {(3 – 2\sqrt 2 )^{{x^2} – 4x}} = {(3 – 2\sqrt 2 )^{x – 6}}\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 4x = x – 6\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 5x + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 2}\\
{x = 3}
\end{array}} \right..\)
Ví dụ 4: Giải phương trình sau:
a) \({5^{x – 2}} = {10^x}{.2^{ – x}}{.5^{x + 3}}.\)
b) \({2^{\frac{{\sqrt {16x} + 20}}{{\sqrt x (\sqrt x – 1)}}}} = 4.\)
a) \({5^{x – 2}} = {10^x}{.2^{ – x}}{.5^{x + 3}}\) \( \Leftrightarrow {5^{x – 2}} = {5^x}{2^x}{.2^{ – x}}{.5^{x + 3}}\) \( \Leftrightarrow {5^{x – 2}} = {5^{2x + 3}}\) \( \Leftrightarrow x – 2 = 2x + 3\) \( \Leftrightarrow x = – 5.\)
b) Ta có: \({2^{\frac{{\sqrt {16x} + 20}}{{\sqrt x (\sqrt x – 1)}}}} = {2^2}\) \((x /> 0,x \ne 1).\)
\( \Leftrightarrow \frac{{4(\sqrt x + 5)}}{{\sqrt x (\sqrt x – 1)}} = 2\) \( \Leftrightarrow 4(\sqrt x + 5) = 2\sqrt x (\sqrt x – 1)\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 3\sqrt x – 10 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{\sqrt x = 5}\\
{\sqrt x = – 2{\rm{\:(loại)\:}}}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 25.\)
3. BÀI TẬP:
1. Giải các phương trình sau:
a. \({5^{x + 1}} – {5^x} = {2.2^x} + {2^{x + 3}}.\)
b. \({2^{x + 1}} + {9.2^x} – {2^{x + 2}} = 56.\)
2. Giải các phương trình sau:
a. \({2^{\frac{{\sqrt x + 5}}{{\sqrt x (5\sqrt x + 1)}}}} – {2^{2\sqrt x – 1}} = 0.\)
b. \({5^{2|2x – 3|}} – {5^{6x – 8}} = 0.\)
c. \({(2 + \sqrt 3 )^{2x}} = 2 – \sqrt 3 .\)
d. \({2^{{x^2} – 3x + 2}} = 4.\)
3. Giải các phương trình sau:
a. \({2^{{x^2} – 6x – \frac{5}{2}}} = 16\sqrt 2 .\)
b. \({3^{x – 1}} = {18^{2x}}{.2^{ – 2}}{.3^{x + 1}}.\)
c. \({5^x}{.8^{\frac{{x – 1}}{3}}} = 500.\)
d. \({2^{x + 3}}{.3^{x – 2}}{.5^{x + 1}} = 4000.\)
e. \({4.9^{x – 1}} = 3\sqrt {{2^{2x + 1}}} .\)
f. \({16^{\frac{{x + 10}}{{x – 10}}}} = {0,125.8^{\frac{{x + 5}}{{x – 15}}}}.\)
4. Giải các phương trình sau:
a. \({32^{\frac{{x + 5}}{{x – 7}}}} = {0,25.128^{\frac{{x + 17}}{{x – 3}}}}.\)
b. \({5^{x – 1}} = {10^x}{.2^{ – x}}{.5^{x + 1}}.\)
c. \({4^x} – {3^{x – 0,5}} = {3^{x + 0,5}} – {2^{2x – 1}}.\)
Vấn đề 2: Phương pháp đặt ẩn số phụ.
1. PHƯƠNG PHÁP:
Tìm một lũy thừa chung, đặt làm ẩn phụ \(t\) để đưa phương trình về phương trình đơn giản hơn.
Khi đặt ẩn phụ cần lưu ý:
1. Nếu đặt \(t = {a^x}\), điều kiện \(t/>0\) thì:
\({a^{2x}} = {\left( {{a^2}} \right)^x} = {\left( {{a^x}} \right)^2} = {t^2}.\)
\({a^{3x}} = {t^3}.\)
\({a^{ – x}} = \frac{1}{t}.\)
……
2. Lưu ý các kết quả sau:
\(\sqrt 2 – 1 = {(\sqrt 2 + 1)^{ – 1}}.\)
\(2 – \sqrt 3 = {(2 + \sqrt 3 )^{ – 1}}.\)
\(4 – \sqrt {15} = {(4 + \sqrt {15} )^{ – 1}}.\)
\(\sqrt {7 – \sqrt {48} } = {\left( {\sqrt {7 + \sqrt {48} } } \right)^{ – 1}}.\)
3. Gặp phương trình dạng \(\alpha .{a^{2f(x)}} + \beta .{a^{f(x) + g(x)}} + \gamma .{a^{2g(x)}} = 0\) ta chia hai vế cho \({a^{2g(x)}}\) và đặt \(t = {a^{f(x) – g(x)}}.\)
4. Gặp phương trình dạng \(\alpha .{a^{2f(x)}} + \beta .{(ab)^{f(x)}} + \gamma .{b^{2f(x)}} = 0\) ta chia hai vế cho \({a^{2f(x)}}\) và đặt \(t = {\left( {\frac{a}{b}} \right)^{f(x)}}.\)
2. CÁC VÍ DỤ:
Ví dụ 1: Giải phương trình sau: \({e^{4x}} + 2 = 3.{e^{2x}}\) \((1).\)
Đặt \({e^{2x}} = t\) với \(t /> 0.\)
\((1) \Leftrightarrow {t^2} – 3t + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = 1}\\
{t = 2}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 0}\\
{x = \frac{1}{2}\ln 2}
\end{array}} \right..\)
Vậy nghiệm của phương trình \((1)\) là: \(x = 0\) hay \(x = \frac{1}{2}\ln 2.\)
Ví dụ 2: Giải phương trình sau: \({\left( {\sqrt {2 + \sqrt 3 } } \right)^x} + {\left( {\sqrt {2 – \sqrt 3 } } \right)^x} = 4\) \((2).\)
Đặt \({\left( {\sqrt {2 + \sqrt 3 } } \right)^x} = t\) \(\left( {t /> 0} \right)\) \( \Rightarrow {\left( {\sqrt {2 – \sqrt 3 } } \right)^x} = \frac{1}{t}.\)
Phương trình \((2)\) trở thành: \(t + \frac{1}{t} – 4 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{t_1} = 2 + \sqrt 3 }\\
{{t_2} = 2 – \sqrt 3 }
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \pm 2.\)
Vậy phương trình có hai nghiệm là \(x = 2\) và \(x = -2.\)
Ví dụ 3: Giải phương trình sau: \({3.8^x} + {4.12^x} = {18^x} + {2.27^x}\) \((3).\)
Chia hai vế cho \({27^x}\) ta có:
\((3) \Leftrightarrow 3.{\left( {\frac{2}{3}} \right)^{3x}} + 4.{\left( {\frac{2}{3}} \right)^{2x}}\) \( = {\left( {\frac{2}{3}} \right)^x} + 2.\)
Đặt \(t = {\left( {\frac{2}{3}} \right)^x}\), \(t /> 0.\)
Phương trình \((3)\) trở thành \(3{t^3} + 4{t^2} – t – 2 = 0.\)
\( \Leftrightarrow t = \frac{2}{3}\) \( \Leftrightarrow {\left( {\frac{2}{3}} \right)^x} = \frac{2}{3}\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)
Vậy nghiệm của phương trình là \(x = 1.\)
Ví dụ 4: Giải phương trình sau: \(\frac{{{{49}^x}}}{{{{10}^{2x}}}} = 6.{(0,7)^x} + 7\) \((4).\)
\((4) \Leftrightarrow \frac{{{7^{2x}}}}{{{{100}^x}}} – 6.{(0,7)^x} – 7 = 0\) \( \Leftrightarrow {(0,7)^{2x}} – 6.{(0,7)^x} + 7 = 0.\)
Đặt \(t = {(0,7)^x}\), \(t /> 0.\)
Phương trình trên trở thành:
\({t^2} – 6t – 7 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{t = – 1{\rm{\:(loại)\:}}}\\
{t = 7 \Leftrightarrow {{(0,7)}^x} = 7}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = {\log _{0,7}}7.\)
Vậy nghiệm của phương trình là \(x = {\log _{0,7}}7.\)
Ví dụ 5: Giải phương trình sau: \({5^3} – {5^{x – 1}} – {5^{3 – x}} = 99\) \((5).\)
Ta có: \((5) \Leftrightarrow {5^{x – 1}} + {5^{3 – x}} – 26 = 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{{5^x}}}{5} + \frac{{125}}{{{5^x}}} = 26.\)
Đặt \(t = {5^x}\), điều kiện \(t/>0.\)
Phương trình trở thành:
\({t^2} – 130t + 625 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{t_1} = 125}\\
{{t_2} = 5}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = 1}\\
{x = 3}
\end{array}} \right..\)
Vậy nghiệm của phương trình là \(x = 1\) và \(x = 3.\)
3. BÀI TẬP:
1. Giải các phương trình sau:
a) \({3^{x + 1}} + {18.3^{ – x}} = 29.\)
b) \({4.9^x} + {12^x} = {3.16^x}.\)
c) \({3.5^{2x + 1}} – {34.15^x} + {135.9^{x – 1}} = 0.\)
d) \({5.6^{\frac{x}{2}}} – {4.3^x} + {9.2^x} = 0.\)
2. Giải phương trình sau: \({\left( {\sqrt {7 – \sqrt {48} } } \right)^x} + {\left( {\sqrt {7 + \sqrt {48} } } \right)^x} = \sqrt {7 + \sqrt {35721} } .\)
3. Giải các phương trình sau:
a. \({9^x} – {4.3^x} – 45 = 0.\)
b. \({3^{2x + 5}} = {3^{x + 2}} + 2.\)
c. \({9^{{x^2} + 1}} + {3^{{x^2} + 1}} – 6 = 0.\)
d. \({4^{x – \sqrt {{x^2} – 5} }} – {12.2^{x – 1 – \sqrt {{x^2} – 5} }} + 8 = 0.\)
e. \({5.4^x} – {7.10^x} + {2.25^x} = 0.\)
f. \({3^{2{x^2} + 6x – 9}} + {4.15^{{x^2} + 3x – 5}} = {3.5^{2{x^2} + 6x – 9}}.\)
4. Giải các phương trình sau:
a) \({2^{3x + 1}} – {125^x} – {50^x} = 0.\)
b) \({8^x} – {2.4^x} – {2^x} + 2 = 0.\)
c) \({7^{\frac{2}{x} + 2}} – {74.35^{\frac{1}{x}}} – {25^{\frac{1}{x} + 1}} = 0.\)
d) \({2^{x(1 – x) + 2}} – {2^{x(x – 1)}} + 3 = 0.\)
e) \({4^{x + \sqrt {{x^2} – 2} }} – {5.2^{x – 1 + \sqrt {{x^2} – 2} }} – 6 = 0.\)
f) \({3^{4x + 8}} – {4.3^{2x + 5}} + 28 = 2{\log _2}\sqrt 2 .\)
5. Giải các phương trình sau:
a) \({3^{2{{\sin }^2}x}} + {3^{2{{\cos }^2}x}} = 10.\)
b) \({4^{{{\sin }^2}x}} + {2^{{{\cos }^2}x}} – \sqrt 2 (\sqrt 2 + 1) = 0.\)
c) \({2^{{{\sin }^2}x}} + {4.2^{{{\cos }^2}x}} = 6.\)
d) \({4^{3 + 2\cos 2x}} – {7.4^{1 + \cos 2x}} = {4^{\frac{1}{2}}}.\)
6. Giải các phương trình sau:
a) \({2^{{x^2} – x}} – {2^{2 + x – {x^2}}} = 3\) (Khối D – 2003).
b) \({3.8^x} + {4.12^x} – {18^x} – {2.27^x} = 0\) (Khối A – 2006).
c) \({(\sqrt 2 – 1)^x} + {(\sqrt 2 + 1)^x} – 2\sqrt 2 = 0\) (Khối B – 2007).
d) \({2^{{x^2} + x}} – {4.2^{{x^2} – x}} – {2^{2x}} + 4 = 0\) (Khối D – 2006).
Vấn đề 3: Phương pháp lôgarit hóa.
1. PHƯƠNG PHÁP:
Với phương trình không cùng cơ số dạng: \({a^{f(x)}} = {b^{g(x)}}\) (\(a\), \(b\) dương, khác \(1\) và nguyên tố cùng nhau), lấy lôgarit cơ số \(a\) (hoặc \(b\)) cho hai vế, ta có:
\({a^{f(x)}} = {b^{g(x)}}\) \( \Leftrightarrow {\log _a}\left[ {{a^{f(x)}}} \right] = {\log _a}\left[ {{b^{g(x)}}} \right]\) \( \Leftrightarrow f(x) = g(x).{\log _a}b.\)
2. CÁC VÍ DỤ:
Ví dụ 1: Giải phương trình sau: \({50.2^{{x^2} – 2}} = {5^{x + 1}}\) \((1).\)
Ta có:
\((1) \Leftrightarrow {\log _2}\left( {{{50.2}^{{x^2} – 2}}} \right) = {\log _2}{5^{x + 1}}.\)
\( \Leftrightarrow {\log _2}50 + {\log _2}{2^{{x^2} – 2}} = (x + 1){\log _2}5.\)
\( \Leftrightarrow {\log _2}{5^2}.2 + {x^2} – 2 – x{\log _2}5 – {\log _2}5 = 0.\)
\( \Leftrightarrow {x^2} – x{\log _2}5 – 1 + {\log _2}5 = 0.\)
\( \Leftrightarrow x = 1\) hay \(x = {\log _2}5 – 1.\)
Ví dụ 2: Giải phương trình sau: \({3^{x – 1}}{.5^{3\frac{{^{x – 1}}}{x}}} = {15^{{x^2} – 7}}\) \((2).\)
\((2) \Leftrightarrow {\log _5}\left( {{2^{x – 1}}{{.5}^{3\frac{{x + 1}}{x}}}} \right) = {\log _5}\left( {{{10}^{x – 1}}{{.5}^{{x^2} – 7}}} \right).\)
\( \Leftrightarrow (x – 1){\log _5}2 + 3.\frac{{x + 1}}{x}\) \( = (x – 1){\log _5}10 + {x^2} – 7.\)
\( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – x} \right){\log _5}2 + 3x + 3\) \( = \left( {{x^2} – x} \right){\log _5}10 + {x^3} – 7x.\)
\( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – x} \right)\left( {{{\log }_5}10 – {{\log }_5}2} \right) + {x^3} – 10x – 3 = 0.\)
\( \Leftrightarrow {x^2} – x + {x^3} – 10x – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^3} + {x^2} – 11x – 3 = 0.\)
\( \Leftrightarrow (x – 3)\left( {{x^2} + 4x + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = 3\) hay \(x = – 2 \pm \sqrt 3 .\)
Vậy phương trình có \(3\) nghiệm là: \(x = 3\) hay \(x = – 2 \pm \sqrt 3 .\)
Ví dụ 3: Giải phương trình sau: \({5^x}{.8^{\frac{{x – 1}}{x}}} – 500 = 0.\)
Ta có: \({5^x}{.8^{\frac{{x – 1}}{x}}} – 500 = 0\) \( \Leftrightarrow {5^x}{.2^{\frac{{3(x – 1)}}{x}}} = {5^3}{.2^2}\) \( \Leftrightarrow {2^{\left( {\frac{{3(x – 1)}}{x} – 2} \right)}} = {5^{(3 – x)}}\) \( \Leftrightarrow \left( {\frac{{3(x – 1)}}{x} – 2} \right) = (3 – x){\log _2}5\) \( \Leftrightarrow {x^2}.{\log _2}5 + \left( {1 – 3{{\log }_2}5} \right)x – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = {{\log }_5}\frac{1}{2} = – {{\log }_5}2}\\
{x = 3}
\end{array}.} \right.\)
Vậy nghiệm của phương trình là: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = – {{\log }_5}2}\\
{x = 3}
\end{array}} \right..\)
3. BÀI TẬP:
1. Giải các phương trình sau:
a. \({2^{x – 3}} = {5^{{x^2} – 5x + 6}}.\)
b. \({3^x}{.2^{{x^2}}} = 144.\)
c. \({3^{x – 1}}{.2^{{x^2}}} = {8.4^{x – 2}}.\)
2. Giải các phương trình sau:
a. \({2^{{x^3} – 1}}{.5^x} = 3200.\)
b. \({3^{2x + 4}} = {4^{{x^2} – 1}}.\)
c. \({6^x} + {6^{x + 1}} = {2^{{x^2}}} + {2^{{x^2} + 2}} + {2^{{x^2} + 4}}.\)
d. \({7^{\log x}} – {5^{\log x + {{\log }_5}(x – 1) – 1}} = {5^{\log x – 1}} – {3.7^{\log x – 1}}.\)
3. Giải các phương trình sau:
a. \({3^{{4^x}}} = {4^{{3^x}}}.\)
b. \({3^{2 – {{\log }_3}x}} = 81x.\)
c. \({3^x}{.8^{\frac{x}{{x + 1}}}} = 36.\)
d. \({x^6}{.5^{ – {{\log }_x}5}} = {5^{ – 5}}.\)
Vấn đề 4: Phương pháp dùng tính đơn điệu của hàm số.
1. PHƯƠNG PHÁP:
Hướng 1: Biến đổi hai vế của phương trình sao cho một vế là một hàm số đồng biến (hoặc là hàm hằng) và một vế là một hàm số nghịch biến (hoặc là hàm hằng).
+ Bước 1: Nhẩm và chứng minh \({x_0}\) là nghiệm.
+ Bước 2: Chứng minh \({x_0}\) là nghiệm duy nhất (bằng cách chứng minh \(x \ne {x_0}\) không là nghiệm).
Hướng 2: Đưa phương trình về dạng \(f(u) = f(v)\) mà \(f\) là hàm số tăng hay giảm.
Khi đó ta có: \(f(u) = f(v) \Leftrightarrow u = v.\)
2. CÁC VÍ DỤ:
Ví dụ 1: Giải phương trình: \({2^x} + 3x – 5 = 0\) \((1).\)
Xét hàm số \(f(x) = {2^x} + 3x – 5\), ta có:
\(f(1) = 0\) nên \(x = 1\) là một nghiệm của phương trình.
\(f'(x) = {2^x}\ln 2 + 3 /> 0\), \(\forall x\) nên \(f\) đồng biến trên \(R.\)
Suy ra \((1)\) có nhiều nhất là một nghiệm.
Vậy phương trình \((1)\) có một nghiệm duy nhất \(x = 1.\)
Ví dụ 2: Giải phương trình: \({3^x} + {4^x} = {5^x}.\)
Chia hai vế phương trình cho \({5^x}\) ta có: \({\left( {\frac{3}{5}} \right)^x} + {\left( {\frac{4}{5}} \right)^x} – 1 = 0\) \((*).\)
Xét hàm số \(f(x) = {\left( {\frac{3}{5}} \right)^x} + {\left( {\frac{4}{5}} \right)^x} – 1\), ta có:
\(f(2) = 0 \Rightarrow x = 2\) là một nghiệm của phương trình \((*).\)
\(f'(x) = {\left( {\frac{3}{5}} \right)^x}\ln \frac{3}{5} + {\left( {\frac{4}{5}} \right)^x}\ln \frac{4}{5} < 0\) \( \Rightarrow f\) nghịch biến trên \(R.\)
Suy ra \((*)\) có nhiều nhất là một nghiệm.
Vậy phương trình có một nghiệm duy nhất là \(x = 2.\)
Ví dụ 3: Giải phương trình: \({3^{2x}} + 2x\left( {{3^x} + 1} \right) – {4.3^x} – 5 = 0.\)
\({3^{2x}} + 2x\left( {{3^x} + 1} \right) – {4.3^x} – 5 = 0\) \( \Leftrightarrow {3^{2x}} + 2x\left( {{3^x} + 1} \right) – {4.3^x} – 5 = 0\) \( \Leftrightarrow {9^x} – 1 + 2x\left( {{3^x} + 1} \right) – 4\left( {{3^x} + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{3^x} + 1} \right)\left( {{3^x} + 2x – 5} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow {3^x} + 2x – 5 = 0\) \((*).\)
Xét \(f(x) = {3^x} + 2x – 5\), ta có:
\(f(1) = 0 \Rightarrow x = 1\) là một nghiệm của phương trình \((*).\)
\(f'(x) = {3^x}\ln 3 + 3 /> 0\), \(\forall x \in R.\)
\( \Rightarrow f(x) = {3^x} + 2x – 5\) đồng biến trên \(R.\)
Suy ra phương trình \((*)\) có nhiều nhất một nghiệm.
Vậy phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất là \(x = 1.\)
3. BÀI TẬP:
1. Giải phương trình: \({(\sqrt 3 – \sqrt 2 )^x} + {(\sqrt 3 + \sqrt 2 )^x} = {(\sqrt {10} )^x}.\)
2. Giải phương trình: \({13^x} – {11^x} – {4^x} = {(4\sqrt 2 )^x}.\)
3. Giải các phương trình sau:
a) \({2^x} + {3^x} + {5^x} = 10.\)
b) \({3.25^{x – 2}} + (3x – 10){5^{x – 2}} + 3 – x = 0.\)
4. Giải các phương trình sau:
a) \({2^x} = 3 – x.\)
b) \({\left( {\frac{1}{3}} \right)^x} = x + 4.\)
c) \({\left( {\sin \frac{\pi }{5}} \right)^x} + {\left( {\cos \frac{\pi }{5}} \right)^x} = 1.\)
5. Giải phương trình \({2^{{x^2} + 5x}} + \log x = {2^{x + 5}}.\)
6. Giải phương trình sau: \(x – {2^{{{\log }_5}(x + 3)}} = 0.\)
7. Giải phương trình: \({3.2^{2x}} + 6 – 2x = 3 – x – (3x – 10){.2^x}.\)
Vấn đề 5: Đưa về phương trình tích.
1. PHƯƠNG PHÁP:
Biến đổi phương trình đã cho thành phương trình tích: \(A.B = 0.\)
Từ đó ta đưa việc giải phương trình đã cho về giải các phương trình \(A = 0\); \(B = 0\) đơn giản hơn.
2. CÁC VÍ DỤ:
Ví dụ: Giải phương trình: \({x^2}{.2^{x – 1}} – {2^{x + 1}} – {x^2}{.2^{|x – 7| + 4}} + {2^{|x – 7| + 6}} = 0\) \((1).\)
Biến đổi bằng cách đặt thừa số chung, ta có:
\({2^{x – 1}}\left( {{x^2} – 4} \right) – {2^{|x – 7| + 4}}\left( {{x^2} – 4} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 4} \right)\left( {{2^{x – 1}} – {2^{|x – 7| + 4}}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}
{{x^2} – 4 = 0\:\left( 1 \right)}\\
{{2^{x – 1}} = {2^{|x – 7| + 4}}\:\left( 2 \right)}
\end{array}} \right..\)
\((1) \Leftrightarrow x = \pm 2.\)
\((2) \Leftrightarrow x – 1 = |x – 7| + 4\) \( \Leftrightarrow |x – 7| = x – 5\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x – 5 \ge 0}\\
{x – 7 = x – 5}\\
{x – 7 = – (x – 5)}
\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x \ge 5}\\
{x = 6}
\end{array} \Leftrightarrow x = 6} \right..\)
Vậy phương trình đã cho có \(3\) nghiệm là \(x = -2\), \(x = 2\), \(x = 6.\)
3. BÀI TẬP:
1. Giải phương trình: \({3^{2x}} + 2x\left( {{3^x} + 1} \right) – {4.3^x} = 5.\)
2. Giải phương trình: \({x^2}\left( {{2^{x – 1}} + {2^{2 – x}}} \right) + 3 = 3{x^2} + {2^{2 – x}} + {2^{x – 1}}.\)
3. Giải phương trình: \({x^2}.\left( {{2^{x + 1}} – {2^{|x – 3| + 4}}} \right) + {2^{|x – 3| + 2}} – {2^{x – 1}} = 0.\)
4. Giải phương trình: \({4^{2x + \sqrt {x + 2} }} + {2^{{x^3}}} = {4^{2 + \sqrt {x + 2} }} + {2^{{x^3} + 4x – 4}}\) (khối D – 2010).
5. Giải phương trình: \({4^{{x^2} – 3x + 2}} + {4^{{x^2} + 6x + 5}} = {4^{2{x^2} + 3x + 7}} + 1.\)
6. Giải phương trình: \({2^{{x^2} + x}} – {4.2^{{x^2} – x}} – {2^{2x}} + 4 = 0\) (khối D – 2006).
Bài toán cách giải phương trình mũ là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.
Bài toán cách giải phương trình mũ thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.
Để giải hiệu quả bài toán cách giải phương trình mũ, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:
Bước 1: Hiểu Đề Bài
Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải
Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:
Bước 3: Triển Khai Lời Giải
Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả
Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:
Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản
Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.
Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên
Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.
Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm
Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.
Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo
Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.
Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể
Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”
Lời Giải:
Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao
Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:
Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán cách giải phương trình mũ, dưới đây là một số nguồn hữu ích:
Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.
Bài toán cách giải phương trình mũ là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.
Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: cách giải phương trình mũ.