Logo Header
  1. Môn Toán
  2. các dạng toán phép quay

các dạng toán phép quay

Bài viết trình bày lý thuyết và hướng dẫn giải các dạng toán phép quay trong chương trình Hình học 11 chương 1. Kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng xuất bản trên https://giaibaitoan.com.

A. KIẾN THỨC CẦN NẮM

1. Định nghĩa phép quay

• Cho điểm \(O\) và góc lượng giác \(\alpha \). Phép biến hình biến \(O\) thành chính nó và biến mỗi điểm \(M\) khác \(O\) thành điểm \(M’\) sao cho \(OM’=OM\) và góc lượng giác \(\left( OM;OM’ \right)=\alpha \) được gọi là phép quay tâm \(O\), \(\alpha \) được gọi là góc quay.

• Phép quay tâm \(O\) góc quay \(\alpha \) được kí hiệu là \({{Q}_{\left( O;\alpha  \right)}}\).

các dạng toán phép quay

Nhận xét:

+ Khi \(\alpha = 2k\pi \), \(k \in Z\) thì \({Q_{\left( {O;\alpha } \right)}}\) là phép đồng nhất.

+ Khi \(\alpha = \left( {2k + 1} \right)\pi \), \(k \in Z\) thì \({Q_{\left( {O;\alpha } \right)}}\) là phép đối xứng tâm \(O.\)

2. Biểu thức tọa độ của phép quay

• Trong mặt phẳng \(Oxy\), giả sử \(M\left( x;y \right)\) và \(M’\left( x’;y’ \right)={{Q}_{\left( O,\alpha  \right)}}\left( M \right)\) thì \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = x\cos \alpha – y\sin \alpha \\

y’ = x\sin \alpha + y\cos \alpha

\end{array} \right.\)

• Trong mặt phẳng \(Oxy\), giả sử \(M\left( x;y \right)\), \(I\left( a;b \right)\) và \(M’\left( x’;y’ \right)={{Q}_{\left( I,\alpha  \right)}}\left( M \right)\) thì \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = a + \left( {x – a} \right)\cos \alpha – \left( {y – b} \right)\sin \alpha \\

y’ = b + \left( {x – a} \right)\sin \alpha + \left( {y – b} \right)\cos \alpha

\end{array} \right.\)

3. Tính chất của phép quay

• Các tính chất của phép quay:

+ Bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kì.

+ Biến một đường thẳng thành đường thẳng.

+ Biến một đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng đoạn đã cho.

+ Biến một tam giác thành tam giác bằng tam giác đã cho.

+ Biến đường tròn thành đường tròn có cùng bán kính.

• Lưu ý: Giả sử phép quay tâm \(I\) góc quay \(\alpha \) biến đường thẳng \(d\) thành đường thẳng \(d’\), khi đó:

+ Nếu \(0<\alpha \le \frac{\pi }{2}\) thì góc giữa hai đường thẳng \(d\) và \(d’\) bằng \(\alpha .\)

+ Nếu \(\frac{\pi }{2}<\alpha <\pi \) thì góc giữa hai đường thẳng \(d\) và \(d’\) bằng \(\pi -\alpha .\)

các dạng toán phép quay

B. CÁC DẠNG TOÁN PHÉP QUAY

Dạng toán 1. Xác định ảnh của một hình qua phép quay

Phương pháp: Sử dụng định nghĩa phép quay, biểu thức tọa độ của phép quay và các tính chất của phép quay.

Ví dụ 1. Cho \(M\left( 3;4 \right)\). Tìm ảnh của điểm \(M\) qua phép quay tâm \(O\) góc quay \({{30}^{0}}\).

Gọi \(M’\left( {x’;y’} \right) = {Q_{\left( {O;{{30}^0}} \right)}}.\) Áp dụng biểu thức tọa độ của phép quay \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = x\cos \alpha – y\sin \alpha \\

y’ = x\sin \alpha + y\cos \alpha

\end{array} \right.\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = 3\cos {30^0} – 4\sin {30^0} = \frac{{3\sqrt 3 }}{2} – 2\\

y’ = 3\sin {30^0} + 4\cos {30^0} = \frac{3}{2} + 2\sqrt 3

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow M’\left( {\frac{{3\sqrt 3 }}{2} – 2;\frac{3}{2} + 2\sqrt 3 } \right).\)

Ví dụ 2. Cho \(I\left( 2;1 \right)\) và đường thẳng \(d:2x+3y+4=0\). Tìm ảnh của \(d\) qua \({{Q}_{\left( I;{{45}^{0}} \right)}}\).

Lấy hai điểm \(M\left( { – 2;0} \right)\), \(N\left( {1; – 2} \right)\) thuộc \(d.\)

Gọi \(M’\left( {{x_1};{y_1}} \right)\), \(N’\left( {{x_2};{y_2}} \right)\) là ảnh của \(M,N\) qua \({Q_{\left( {I;{{45}^0}} \right)}}.\)

Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}

{x_1} = 2 + \left( { – 2 – 2} \right)\cos {45^0} – \left( {0 – 1} \right)\sin {45^0}\\

{y_1} = 1 + \left( { – 2 – 2} \right)\sin {45^0} + \left( {0 – 1} \right)\cos {45^0}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_1} = 2 – \frac{{3\sqrt 2 }}{2}\\

{y_1} = 1 – \frac{{5\sqrt 2 }}{2}

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow M’\left( {2 – \frac{{3\sqrt 2 }}{2};1 – \frac{{5\sqrt 2 }}{2}} \right).\)

Tương tự: \(\left\{ \begin{array}{l}

{x_2} = 2 + \left( {1 – 2} \right)\cos {45^0} – \left( { – 2 – 1} \right)\sin {45^0}\\

{y_2} = 1 + \left( {1 – 2} \right)\sin {45^0} + \left( { – 2 – 1} \right)\cos {45^0}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_2} = 2 + \sqrt 2 \\

{y_2} = 1 – 2\sqrt 2

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow N’\left( {2 + \sqrt 2 ;1 – 2\sqrt 2 } \right).\)

Ta có \(\overrightarrow {M’N’} = \left( {\frac{{5\sqrt 2 }}{2};\frac{{\sqrt 2 }}{2}} \right)\) \( = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\left( {5;1} \right).\)

Gọi \(d’ = {Q_{\left( {I;{{45}^0}} \right)}}\left( d \right)\) thì \(d’\) có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow u = \overrightarrow {M’N’} = \left( {5;1} \right)\), suy ra vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow n = \left( { – 1;5} \right).\)

Phương trình đường thẳng \(d’\) là: \( – \left( {x – 2 – \sqrt 2 } \right) + 5\left( {y – 1 + 2\sqrt 2 } \right) = 0\) \( \Leftrightarrow – x + 5y – 3 + 10\sqrt 2 = 0.\)

Ví dụ 3. Cho hình vuông \(ABCD\) tâm \(O\), \(M\) là trung điểm của \(AB\), \(N\) là trung điểm của \(OA\). Tìm ảnh của tam giác \(AMN\) qua phép quay tâm \(O\) góc quay \({{90}^{0}}\).

các dạng toán phép quay

Phép quay \({{Q}_{\left( O;{{90}^{0}} \right)}}\) biến \(A\) thành \(D\), biến \(M\) thành \(M’\) là trung điểm của \(AD\), biến \(N\) thành \(N’\) là trung điểm của \(OD\). Do đó nó biến tam giác \(AMN\) thành tam giác \(DM’N’\).

Dạng toán 2. Sử dụng phép quay để giải các bài toán dựng hình

Phương pháp: Xem điểm cần dựng là giao của một đường có sẵn và ảnh của một đường khác qua phép quay \({{Q}_{\left( I;\alpha  \right)}}\) nào đó.

Ví dụ 4. Cho điểm \(A\) và hai đường thẳng \({{d}_{1}}\), \({{d}_{2}}\). Dựng tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A\) sao cho \(B\in {{d}_{1}}\), \(C\in {{d}_{2}}\).

các dạng toán phép quay

Phân tích:

Giả sử đã dựng được tam giác \(ABC\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Ta có thể giả sử \(\left( AB,AC \right)={{90}^{0}}\), khi đó \({{Q}_{\left( A;-{{90}^{0}} \right)}}\left( C \right)=B\), mà \(C\in {{d}_{2}}\) nên \(B\in {{d}_{2}}’\) với \({{d}_{2}}’={{Q}_{\left( A;-{{90}^{0}} \right)}}\left( {{d}_{2}} \right)\).

Ta lại có \(B\in {{d}_{1}}\) nên \(B={{d}_{1}}\cap {{d}_{2}}’\).

Cách dựng:

+ Dựng đường thẳng \({{d}_{2}}’\) là ảnh của \({{d}_{2}}\) qua \({{Q}_{\left( A;-{{90}^{0}} \right)}}\).

+ Dựng giao điểm \(B={{d}_{1}}\cap {{d}_{2}}’\).

+ Dựng đường thẳng qua \(A\) vuông góc với \(AB\) cắt \({{d}_{2}}\) tại \(C\).

Tam giác \(ABC\) là tam giác cần dựng.

Chứng minh:

Từ cách dựng suy ra \({{Q}_{\left( A;{{90}^{0}} \right)}}\left( B \right)=C\) nên \(AB=AC\) và \(\widehat{BAC}={{90}^{0}}\) do đó tam giác \(ABC\) vuông cân tại \(A\).

Nhận xét:

+ Nếu \({{d}_{1}},{{d}_{2}}\) không vuông góc thì bài toán có một nghiệm hình.

+ Nếu \({{d}_{1}}\bot {{d}_{2}}\) và \(A\) nằm trên đường phân giác của một trong các góc tạo bởi \({{d}_{1}},{{d}_{2}}\) thì bài toán có vô số nghiệm hình.

+ Nếu \({{d}_{1}}\bot {{d}_{2}}\) và \(A\) không nằm trên đường phân giác của một trong các góc tạo bởi \({{d}_{1}},{{d}_{2}}\) thì bài toán vô nghiệm hình.

Ví dụ 5. Cho tam giác \(ABC\) có \(\left( AB,AC \right)=\alpha\) \(\left( {{0}^{0}}<\alpha <{{90}^{0}} \right)\) và một điểm \(M\) nằm trên cạnh \(AB\). Dựng trên các đường thẳng \(CB\), \(CA\) các điểm \(N\), \(P\) sao cho \(MN=MP\) và đường tròn \(\left( AMP \right)\) tiếp xúc với \(MN\).

các dạng toán phép quay

Phân tích:

Giả sử đã dựng được các điểm \(N\), \(P\) với \(N\in BC\), \(P\in AC\) sao cho \(MN=MP\) và đường tròn \(\left( AMP \right)\) tiếp xúc với \(MN\).

Khi đó do \(MN\) tiếp xúc với đường tròn \(\left( AMP \right)\) nên \(\widehat{PMN}=\widehat{A}=\alpha \).

Từ đó \(\left( MP;MN \right)=-\alpha \), ta lại có \(MP=MN\) nên \({{Q}_{\left( M,-\alpha \right)}}\left( P \right)=N\).

Giả sử \(O={{Q}_{\left( M,-\alpha \right)}}\left( A \right)\) và \(I=ON\cap AC\).

Theo tính chất phép quay ta có \(\widehat{NIC}=\widehat{\left( ON,AP \right)}=\alpha\) \(\Rightarrow \widehat{NIC}=\widehat{BAC}\)\(\Rightarrow IN\parallel AB\).

Cách dựng:

+ Dựng điểm \(O = {Q_{\left( {M, – \alpha } \right)}}\left( A \right).\)

+ Dựng đường thẳng qua \(O\) song song với \(AB\) cắt \(BC\) tại \(N.\)

+ Dựng tia \(MP\) cắt \(AC\) tại \(P\) sao cho \(\widehat{NMP}=\alpha .\)

Như vây các điểm \(N\), \(P\) là các điểm cần dựng.

Chứng minh:

Vì \(ON\parallel AB\) nên \(\widehat{AMO}=\widehat{MON}=\alpha \) \(\Rightarrow \widehat{PMN}=\widehat{MAP}=\alpha \) suy ra đường tròn \(\left( AMN \right)\) tiếp xúc với \(MN\). Ta có \({{Q}_{\left( M;-\alpha \right)}}: MP\to MN\) nên \(MP=MN\).

Nhận xét: Bài toán có một nghiệm hình duy nhất.

[ads]

Dạng toán 3. Sử dụng phép quay để giải các bài toán tập hợp điểm

Phương pháp: Xem điểm cần dựng là giao của một đường có sẵn và ảnh của một đường khác qua phép quay \({{Q}_{\left( I;\alpha  \right)}}\) nào đó. Để tìm tập hợp điểm \(M’\) ta đi tìm tập hợp điểm \(M\) mà \({{Q}_{\left( I;\alpha  \right)}}\) nào đó biến điểm \(M\) thành điểm \(M’\), khi đó nếu \(M\in \left( H \right)\) thì \(M’\in \left( H’ \right)={{Q}_{\left( I;\alpha  \right)}}\left( \left( H \right) \right)\).

Ví dụ 6. Cho đường thẳng \(d\) và một điểm \(G\) không nằm trên \(d\). Với mỗi điểm \(A\) nằm trên \(d\) ta dựng tam giác đều \(ABC\) có tâm \(G\). Tìm quỹ tích các điểm \(B\), \(C\) khi \(A\) di động trên \(d\).

các dạng toán phép quay

Do tam giác \(ABC\) đều và có tâm \(G\) nên phép quay tâm \(G\) góc quay \({{120}^{0}}\) biến \(A\) thành \(B\) hoặc \(C\) và phép quay tâm \(G\) góc quay \({{240}^{0}}\) biến \(A\) thành \(B\) hoặc \(C\).

Mà \(A\in d\) nên \(B\), \(C\) thuộc các đường thẳng là ảnh của \(d\) trong hai phép quay nói trên.

Vậy quỹ tích các điểm \(B\), \(C\) là các đường thẳng ảnh của \(d\) trong hai phép quay tâm \(G\) góc quay \({{120}^{0}}\) và \({{240}^{0}}.\)

Ví dụ 7. Cho tam giác đều \(ABC\). Tìm tập hợp điểm \(M\) nằm trong tam giác \(ABC\) sao cho \(M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}=M{{C}^{2}}.\)

các dạng toán phép quay

Xét phép quay \({{Q}_{\left( B;-{{60}^{0}} \right)}}\) thì \(A\) biến thành \(C\), giả sử điểm \(M\) biến thành \(M’\).

Khi đó \(MA=M’C\), \(MB=MM’\) nên \(M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}=M{{C}^{2}}\) \(\Leftrightarrow M'{{C}^{2}}+MM{{‘}^{2}}=M{{C}^{2}}\).

Do đó tam giác \(M’MC\) vuông tại \(M’\), suy ra \(\widehat{BM’C}={{150}^{0}}\).

Ta lại có \(AM=CM’\), \(BM=BM’\) và \(AB=BC\)\(\Rightarrow \) \(\Delta AMB=\Delta CM’B\)\(\Rightarrow \widehat{AMB}=\widehat{CM’B}={{150}^{0}}\).

Vậy \(M\) thuộc cung chứa góc \({{150}^{0}}\) với dây cung \(AB\) nằm trong tam giác \(ABC\).

Đảo lại lấy điểm \(M\) thuộc cung \(\overset\frown{AB}={{150}^{0}}\) trong tam giác \(ABC\), gọi \(M’={{Q}_{\left( B;-{{60}^{0}} \right)}}\left( M \right)\).

Do \({{Q}_{\left( B;-{{60}^{0}} \right)}}:\overset\frown{AMB}\to \overset\frown{CM’B}\) nên \(\overset\frown{CM’B}={{150}^{0}}\).

Mặt khác tam giác \(BMM’\) đều nên \(\widehat{BM’M}={{60}^{0}}\) \(\Rightarrow \widehat{CM’M}={{150}^{0}}-{{60}^{0}}={{90}^{0}}\).

Vì vậy \(\Delta M’MC\) vuông tại \(M’\) \(\Rightarrow M'{{B}^{2}}+M'{{C}^{2}}=M{{C}^{2}}\) .

Mà \(MA=M’C\), \(MB=MM’\)\(\Rightarrow M{{A}^{2}}+M{{B}^{2}}=M{{C}^{2}}\).

Vậy tập hợp điểm \(M\) thỏa yêu cầu bài toán là cung \(\overset\frown{AB}={{150}^{0}}\) trong tam giác \(ABC\) nhận \(AB\) làm dây cung.

Dạng toán 4. Sử dụng phép quay để giải các bài toán hình học phẳng

Ví dụ 8. Cho tam giác \(ABC\). Vẽ các tam giác đều \(ABB’\) và \(ACC’\) nằm phía ngoài tam giác \(ABC\). Gọi \(I,J\) lần lượt là trung điểm của \(CB’\) và \(BC’\). Chứng minh các điểm \(A,I,J\) hoặc trùng nhau hoặc tạo thành một tam giác đều.

các dạng toán phép quay

Giả sử góc lượng giác \(\left( AB,AC \right)/>0\).

Xét phép quay \({{Q}_{\left( A;{{60}^{0}} \right)}}\).

Ta có \({{Q}_{\left( A;{{60}^{0}} \right)}}:B’\mapsto B\), \(C\mapsto C’\), do đó \({{Q}_{\left( A;{{60}^{0}} \right)}}:B’C\mapsto BC’.\)

Mà \(I,J\) lần lượt là trung điểm của \(B’C\) và \(BC’\) nên \({{Q}_{\left( A;{{60}^{0}} \right)}}\left( I \right)=J\).

Vậy nếu \(I,J\) không trùng \(A\) thì \(\Delta AIJ\) đều.

Khi \(\widehat{BAC}={{120}^{0}}\) thì \(I\equiv J\equiv A\).

Ví dụ 9. Cho hai đường tròn bằng nhau \(\left( O;R \right)\) và \(\left( O’;R \right)\) cắt nhau tại hai điểm \(A,B\) sao cho \(\widehat{OAO’}={{120}^{0}}\). Đường thẳng \(d\) đi qua \(B\) cắt hai đường tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( O’ \right)\) theo thứ tự tại \(M,M’\) sao cho \(M\) nằm ngoài \(\left( O’ \right)\) còn \(M’\) nằm ngoài \(\left( O \right)\). Gọi \(S\) là giao điểm của các tiếp tuyến với hai đường tròn tại \(M\) và \(M’\). Xác định vị trí của \(M,M’\) sao cho bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(SMM’\) lớn nhất.

các dạng toán phép quay

Giả sử góc lượng giác \(\left( AO’,AO \right)={{120}^{0}}.\)

Xét phép quay \({{Q}_{\left( A;-{{120}^{0}} \right)}}\).

Gọi \(B’={{Q}_{\left( A;-{{120}^{0}} \right)}}\left( B \right)\) thì \(\widehat{BAB’}={{120}^{0}}\).

Dễ thấy \(\widehat{OAB}={{60}^{0}}\) suy ra \(\widehat{OAB}+\widehat{BAB’}={{180}^{0}}\) nên \(O,A,B’\) thẳng hàng.

Ta có \(\widehat{MBA}+\widehat{ABM’}={{180}^{0}}\), \(\widehat{ABM’}+\widehat{AB’M’}={{180}^{0}}\)\(\Rightarrow \widehat{MBA}=\widehat{AB’M’}\).

Mà \(\left( O;R \right)\) và \(\left( O’;R’ \right)\) bằng nhau nên \(AM=AM’\left( 1 \right)\).

Từ đó ta có \(\Delta OAM=\Delta O’AM’\)\(\Rightarrow \widehat{OAM}=\widehat{O’AM’}\)\(\Rightarrow \widehat{O’AM}+\widehat{O’AM}=\widehat{OAM}+\widehat{O’AM}={{120}^{0}}\) hay \(\widehat{MAM’}={{120}^{0}}\left( 2 \right)\).

Từ \(\left( 1 \right);\left( 2 \right)\) suy ra \({{Q}_{\left( A;-{{120}^{0}} \right)}}\left( M \right)=M’\).

Do đó trong phép quay này tiếp tuyến \(MS\) biến thành tiếp tuyến \(M’S\) nên góc tù giữa hai đường thẳng \(MS\) và \(M’S\) bằng \({{120}^{0}}\), do đó \(\widehat{MSM’}={{60}^{0}}\).

Áp dụng định lí sin cho tam giác \(SMM’\) ta có \(R=\frac{MM’}{2\sin {{60}^{0}}}=\frac{MM’}{\sqrt{3}}\) \(\Rightarrow R\) lớn nhất khi \(MM’\) lớn nhất.

Gọi \(H,K\) lần lượt là hình chiếu của \(O,O’\) trên \(MM’\) thì ta có \(MM’=2HK\le 2OO’\), đẳng thức xảy ra khi \(MM’\parallel OO’\).

Vậy bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(SMM’\) lớn nhất khi \(M,M’\) là các giao điểm thứ hai của đường thẳng \(d\) đi qua \(B\) và song song với \(OO’\) với hai đường tròn.

Giải bài toán các dạng toán phép quay: Phương Pháp, Mẹo Học Hiệu Quả và Ví Dụ Chi Tiết

Bài toán các dạng toán phép quay là một trong những nội dung quan trọng thường xuyên xuất hiện trong chương trình học và các kỳ thi. Đây không chỉ là một dạng bài tập phổ biến mà còn giúp rèn luyện tư duy logic và khả năng giải quyết vấn đề. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá phương pháp tiếp cận hiệu quả, các mẹo học tập hữu ích, và những ví dụ chi tiết để bạn hiểu rõ hơn về cách giải bài toán này.

1. Tầm Quan Trọng Của Việc Giải Bài Toán các dạng toán phép quay

Bài toán các dạng toán phép quay thường xuất hiện trong các kỳ thi quan trọng, từ cấp THCS, THPT đến các kỳ thi đại học. Đây là một dạng bài tập không chỉ kiểm tra khả năng nắm bắt kiến thức lý thuyết mà còn đòi hỏi sự vận dụng linh hoạt.

  • Rèn luyện tư duy logic: Việc giải các bài toán thuộc dạng này giúp bạn phát triển khả năng tư duy phân tích, nhận biết mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
  • Củng cố kiến thức: Qua quá trình luyện tập, bạn sẽ hiểu sâu hơn về các công thức, định lý, và phương pháp áp dụng.
  • Chuẩn bị cho kỳ thi: Việc làm quen với dạng bài này sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bước vào phòng thi.

2. Phương Pháp Giải Bài Toán các dạng toán phép quay

Để giải hiệu quả bài toán các dạng toán phép quay, bạn cần tuân thủ một quy trình rõ ràng và áp dụng các phương pháp phù hợp. Dưới đây là các bước cơ bản:

Bước 1: Hiểu Đề Bài

  • Đọc kỹ đề bài để nắm bắt yêu cầu chính xác.
  • Xác định các yếu tố đã cho và cần tìm.
  • Phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố.

Bước 2: Lựa Chọn Phương Pháp Giải

Tùy thuộc vào dạng bài toán, bạn có thể lựa chọn một trong các phương pháp phổ biến như:

  • Phương pháp trực tiếp: Sử dụng các công thức hoặc định lý có sẵn để giải bài.
  • Phương pháp gián tiếp: Biến đổi bài toán về một dạng quen thuộc hoặc dễ xử lý hơn.
  • Sử dụng đồ thị: Trong trường hợp bài toán liên quan đến hàm số hoặc biểu đồ.

Bước 3: Triển Khai Lời Giải

  • Áp dụng công thức và phương pháp đã chọn.
  • Trình bày các bước giải rõ ràng, logic.
  • Kiểm tra lại từng bước để đảm bảo không có sai sót.

Bước 4: Kiểm Tra Kết Quả

  • So sánh kết quả với yêu cầu đề bài.
  • Đánh giá xem lời giải có đáp ứng đầy đủ yêu cầu chưa.

3. Những Mẹo Học Hiệu Quả Khi Giải Bài Toán các dạng toán phép quay

Để đạt hiệu quả cao khi giải dạng bài này, bạn nên áp dụng những mẹo sau:

Mẹo 1: Nắm Vững Kiến Thức Cơ Bản

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu rõ các công thức, định lý, và định nghĩa liên quan đến bài toán. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những lỗi sai cơ bản.

Mẹo 2: Luyện Tập Thường Xuyên

Thực hành là cách tốt nhất để cải thiện kỹ năng giải toán. Hãy luyện tập với nhiều dạng bài khác nhau để nắm vững phương pháp và cách trình bày.

Mẹo 3: Phân Tích Sai Lầm

Mỗi lần mắc lỗi, hãy dành thời gian phân tích nguyên nhân và cách khắc phục. Điều này sẽ giúp bạn tránh lặp lại sai lầm trong tương lai.

Mẹo 4: Sử Dụng Tài Liệu Tham Khảo

Tìm kiếm các tài liệu, bài giảng trực tuyến, hoặc sách tham khảo uy tín để học hỏi thêm phương pháp giải và các mẹo hay.

4. Ví Dụ Chi Tiết Về Bài Toán các dạng toán phép quay

Ví Dụ 1: Đề Bài Cụ Thể

Giả sử đề bài yêu cầu: “Tìm giá trị của [yêu cầu cụ thể].”

Lời Giải:

  • 1. Phân tích đề bài: [Chi tiết phân tích các yếu tố]
  • 2. Sử dụng phương pháp: [Phương pháp áp dụng và lý do chọn phương pháp này]
  • 3. Triển khai từng bước:
    • Bước 1: [Mô tả bước đầu tiên]
    • Bước 2: [Mô tả bước tiếp theo]

4. Kết quả cuối cùng: [Đáp án và kiểm tra lại đáp án].

Ví Dụ 2: Bài Tập Nâng Cao

Ngoài ra, bạn cũng có thể thử sức với bài toán nâng cao để phát triển kỹ năng:

  • Đề bài: “Chứng minh rằng [nội dung đề bài nâng cao].”
  • Gợi ý lời giải: [Cách tiếp cận và các bước triển khai chi tiết].

5. Tài Liệu Hỗ Trợ Học Tập

Nếu bạn cần thêm tài liệu tham khảo để giải bài toán các dạng toán phép quay, dưới đây là một số nguồn hữu ích:

  • Sách tham khảo: Các sách chuyên đề về toán học.
  • Website học toán: Những trang web uy tín cung cấp bài tập và lời giải chi tiết.
  • Video bài giảng: Các kênh YouTube hoặc khóa học trực tuyến giúp bạn hiểu sâu hơn về phương pháp giải.

6. Lời Khuyên Từ Chuyên Gia

Theo các giáo viên và chuyên gia, việc học toán không chỉ dựa vào việc ghi nhớ công thức mà còn cần thực hành tư duy logic và khả năng vận dụng linh hoạt. Dành thời gian phân tích bài toán kỹ lưỡng trước khi bắt tay vào giải là yếu tố quyết định thành công.

7. Kết Luận

Bài toán các dạng toán phép quay là một dạng bài không khó nếu bạn nắm vững phương pháp và luyện tập thường xuyên. Với những mẹo học tập và ví dụ chi tiết được chia sẻ trong bài viết, hy vọng bạn đã có thêm nhiều ý tưởng để cải thiện kỹ năng giải toán. Đừng quên tham khảo thêm tài liệu và tìm kiếm sự hỗ trợ nếu gặp khó khăn trong quá trình học.

Hãy bắt đầu thực hành ngay hôm nay để đạt kết quả tốt nhất!

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: các dạng toán phép quay.